PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu bức thiết trong xã hội ngày nay, đối với các cơ sở giáo dục. Nó tác động mạnh mẽ đến chất lượng đào tạo nguồn lực cho sự phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thì giải pháp đổi mới phương pháp dạy học được xem là khâu vô cùng quan trọng, là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Giáo dục tích hợp STEM là phương pháp đổi mới giáo dục dựa trên tính liên môn tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật – toán, trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở các môn liên quan. Trong đó, dạy học theo dự án là phương pháp ứng dụng thích hợp, có hiệu quả trong môi trường giáo dục trường học. Đây là phương pháp dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm, làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội; tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại; là con đường để phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông mới ở Việt Nam. Ngoài ra dạy học theo dự án đánh giá kết quả thông qua sản phẩm, là một trong những đổi mới trong việc đánh giá học sinh, không chỉ đánh giá thông qua bài kiểm tra mà đánh giá qua hoạt động nhóm, qua sản phẩm của từng nhóm với các tiêu chí đã được xây dựng.

Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM là định hướng được sở GD-ĐT Nghệ An, Trường THPT nơi chúng tôi công tác ưu tiên thực hiện trong nhiêm vụ năm học 2020-2021.

Ở trường học ngày nay các em học đã sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc học tập và giải trí khá phổ biến. Với những kiến thức đã học ở sách tin học lớp 10, kiến thức về ngữ văn, kiến thức về giáo dục công dân cùng với các hoạt động thực tế các em có khả sáng tạo ra sản phẩm để nêu ra những ảnh hưởng của tin học đối với chính các em.

Trên tinh thần đó, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới; nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Tin học, kích thích sự sáng tạo và tìm tòi của học sinh, chúng tôi đã nghiên cứu, thiết kế chủ đề dạy học “Thông qua dạy học Stem - Thiết kế truyện tranh đưa ra những ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh”

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài giúp giáo viên có thêm phương pháp giáo dục mới, nhằm phát triển

năng lực toàn diện cho học sinh.

1

Xây dựng và áp dụng dạy học dự án theo hướng tiếp cận STEM, giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn (môn Tin học, môn Giáo dục công dân và môn Ngữ văn) để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, khoa học.

Từ những bài tập dự án, giúp học sinh có được kỹ năng làm việc theo nhóm

và kỹ năng thuyết trình; kỹ năng đánh giá; kỹ năng hợp tác.

3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học dự án theo hướng tiếp cận

STEM.

- Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề “Những ảnh hưởng của Tin học đối

với học sinh” - tin học 10.

- Xây dựng kế hoạch, cách thức tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng

lực HS.

- Thực nghiệm sư phạm.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy học tại trường THPT nơi công tác.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở

giáo dục và đào tạo của tỉnh liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Các tài liệu về lý luận dạy học Tin học, tài liệu hướng dẫn chuyên môn. - Các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh.

Tham khảo từ các tài liệu về giáo dục STEM.

- Nghiên cứu, phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Tin học THPT đặc biệt là chương trình Tin học 10 với nội dung về Tin học và xã hội; Microsoft word. Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn khác thông qua mạng truyền thông.

4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiến

- Thực tiễn qua các hoạt động dạy học. - Phương pháp thực hành sư phạm.

4.3. Phương pháp thực nghiệm

- Thực nghiệm tại một số lớp khối 10 trường THPT nơi công tác giảng dạy.

4.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin

- Sử dụng toán học thống kê, phần mềm EXCEL, và một số phần mềm liên

quan.

2

5. Đóng góp của đề tài

- Nâng cao kiến thức bộ môn, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới

đổi mới PPDH tại nhà trường, nâng cao được chất lượng dạy học.

- Giải quyết vấn đề thực tiễn. Thông qua đó, HS sẽ được phát triển tư duy

phê phán, phát triển kĩ năng đánh giá, kĩ năng hợp tác để thành công.

- Phát huy tính tích cực, sáng tạo và tăng cường ứng dụng CNTT trong quá

trình học tập của HS.

- Giúp học sinh đam mê học môn Tin học.

PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

1. Cơ sở lý luận

1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực

1.1.1. Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Dạy học định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành thực tiễn. Tăng cường việc học tập theo nhóm đổi mới quan hệ GV-HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

1.1.2 Đặc điểm dạy học định hướng phát triển năng lực

- Lấy người học làm trung tâm. - Mục tiêu dạy học tập trung vào vận dụng kiến thức, kỹ năng có thể quan sát

và đánh giá được.

- Nội dung học tập thiết thực, bổ ích gắn với các tình huống trong thực tiễn. - Phương pháp dạy học định hướng hoạt động, thực hành, sản phẩm, hình

thức học tập đa dạng, chú ý hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường dạy học giải quyết vấn đề thực tiễn. - Đánh giá và tự đánh giá được tiến hành ngay trong dạy học.

1.1.3 Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá trình dạy học

* Nhóm năng lực chung, gồm:

+ Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học; Năng lực

giải quyết vấn đề; Năng lực tư duy; Năng lực tự quản lý.

3

+ Nhóm năng lực quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.

+ Nhóm năng lực sử dụng công cụ hiệu quả: Năng lực sử dụng CNTT và

Truyền thông; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán.

* Nhóm năng lực, kĩ năng chuyên biệt trong môn Tin học.

+ Các năng lực chuyên biệt trong môn Tin học.

Năng lực kiến thức Tin học.

Năng lực nghiên cứu khoa học.

Năng lực thực hiện trong phòng thực hành.

+ Các kĩ năng chuyên biệt trong môn Tin học: Lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các thiết bị, phần mềm và dịch vụ hệ thống ICT thông dụng để hoàn thành công việc cụ thể; khai thác được một số dịch vụ trên mạng; tổ chức và lưu trữ dữ liệu dưới các dạng khác nhau một cách an toàn và bảo mật

1.2. Lý luận về giáo dục Stem

1.2.1. Khái niệm:

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001.

Theo Hiệp hội các GV dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science Teachers Association-NSTA) định nghĩa: Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép các bài học trong thế giới thực ở đó các HS áp dụng các kiến thức về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học vào các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, từ đó phát triển các năng lực theo lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh tế mới.

1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM

Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.

Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ GV, chương trình, cơ sở vật chất.

4

Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, HS được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của HS.

Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS: Khi triển khai các dự án học tập STEM, HS hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.

Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông, HS sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút HS theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Như vậy, việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý

nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.

1.2.3. Một số hình thức tổ chức thực hiện giáo dục STEM

* Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM

Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, các hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.

* Hoạt động trải nghiệm STEM

Trong hoạt động trải nghiệm STEM, HS được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.

Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác của các bên liên quan như trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học, doanh nghiệp. Trải nghiệm STEM còn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

Các trường phổ thông có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM, HS được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là

5

hoạt động theo sở thích, năng khiếu của HS, diễn ra định kỳ, trong cả năm học. Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi KHKT dành cho HS trung học.

* Hoạt động nghiên cứu khoa học

Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo KHKT với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng tái tạo, môi trường, nông nghiệp công nghệ cao…Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những HS có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức hoạt động sáng tạo KHKT là tiền đề triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi KHKT dành cho HS trung học được tổ chức thường niên.

1.3. Tiến trình tổ chức dạy học bài học STEM

Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề.

Học sinh được đặt trước các nhiệm vụ thực tiễn. Để thực hiện nhiệm vụ này, học sinh cần thu thập thông tin, phân tích được tình huống từ đó xuất hiện các câu hỏi hoặc xác định được các vấn đề cần giải quyết.

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền (tổ chức dạy học các kiến thức có liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông). Hoạt động này cần: Nghiên cứu tài liệu khoa học; quan sát/thực hiện các thí nghiệm, thực hành; giải các bài tập, tình huống có liên quan để nắm vững kiến thức, kĩ năng.

Hoạt động 3: Giải quyết vấn đề

Đề xuất giả thuyết/giải pháp giải quyết vấn đề Thử nghiệm giải pháp Báo cáo và thảo luận Nhận xét và đánh giá

1.4. Thiết kế bài học STEM

a. Tiêu chí xây dựng bài học STEM: Được xây dựng theo 6 tiêu chí sau:

Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn

Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật

Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm. Hoạt động học của HS là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính HS. HS thực hiện các hoạt động trao đổi để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. HS tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động khám phá của bản thân.

6

Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến tạo. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.

Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học

và toán mà HS đã và đang học

Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM.

b. Quy trình xây dựng bài học STEM

Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học

Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tuợng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn...để lựa chọn chủ đề bài học

Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết

Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, HS phải học được những kiến thức, kỹ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.

Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Cơ sở dạy học Stem và dạy học dự án ở bậc THPT

2.1.1. Thực tế tổ chức hoạt động dạy học phát triển năng lực HS theo hướng tiếp cận STEM tại trường THPT

Trong một thập kỷ trở lại đây nghiên cứu về giáo dục STEM đang được rất nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu và sẽ còn tiếp tục được phát triển. Hiện nay có một số khuynh hướng nghiên cứu về giáo dục STEM là: Nghiên cứu về lịch sử, quá trình phát triển, tầm quan trọng của giáo dục STEM; Vai trò và việc kết hợp Công nghệ và Kĩ thuật trong STEM; Tích hợp giáo dục STEM; Mô hình và cải tiến mô hình giáo dục STEM, nghề nghiệp STEM, các chương trình trải nghiệm STEM, phát triển đội ngũ GV, phương pháp giảng dạy STEM…

Giáo dục STEM xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2010. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học”, cuộc thi “Dạy học theo

7

chủ đề tích hợp dành cho GV trung học” và cuộc thi “Sáng tạo khoa học kĩ thuật”. Các cuộc thi phù hợp với mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới. Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đang phối hợp với Hội Đồng Anh triển khai chương trình thí điểm về giáo dục STEM tại một số trường THCS và THPT.

Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, theo định hướng giáo dục STEM, khơi gợi niềm đam mê nghiên cứu khoa học và tạo hứng thú học tập cho HS. Qua tiết học báo cáo, HS dễ dàng tiếp thu kiến thức mới, khuyến khích các em vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và phát huy năng lực học tập tích cực như: Tư duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng phân tích, tổng hợp…

Việc vận dụng phương pháp giáo dục STEM vào nhiều môn học, tạo ra sản phẩm cụ thể, qua đó giúp HS liên hệ kiến thức học được trong nhà trường áp dụng vào cuộc sống, đồng thời phát triển các kỹ năng, phương pháp làm việc nhóm là một trong những cách phát triển toàn diện giáo dục.

2.1.2. Cơ sở của việc vận dụng DHDA theo hướng tiếp cận STEM trong dạy học.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đồng thời HS THPT đã có thể sử dụng thành thạo các công cụ (Máy tính, Một số phần mềm ứng dụng, internet...) và biết tìm kiếm tài liệu để thực hiện dự án học tập. Mặt khác, ở độ tuổi THPT, các em có tính hiếu kì, đam mê tìm tòi khám phá và muốn thể hiện mình rất cao, các em đã có khả năng khai thác, Đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp DHDA theo hướng tiếp cận STEM vào giảng dạy trong môn tin học ở trường THPT.

Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, theo định hướng giáo dục STEM, ở nội dung này khơi gợi niềm đam mê nghiên cứu khoa học và tạo hứng thú học tập cho HS. HS dễ dàng tiếp thu kiến thức mới, khuyến khích các em vận dụng lý thuyết vào thực tiễn tạo ra sản phẩm cụ thể và phát huy năng lực học tập tích cực.

Từ những phân tích trên, có thể thấy phương pháp DHDA theo hướng tiếp cận STEM có khả năng ứng dụng cao trong chủ đề ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh.

2.2. Thực trạng dạy và học ở trường

2.2.1. Thực trạng giáo viên trong nhà trường

Nhìn chung, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm. Sở giáo dục đã có những đợt tập huấn và giới thiệu mô hình stem, đã có văn bản chỉ đạo, xây dựng dạy học stem … Tuy nhiên, để tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận Stem cho học sinh đa số giáo viên tiếp cận còn chậm. Các đợt tập huấn của sở giới hạn số lượng nên chỉ một số giáo viên được tiếp cận, còn phần lớn khi tập huấn về các giáo viên được tập huấn không tập huấn lại cho giáo viên. Đồng thời để tổ chức dạy học theo

8

hướng tiếp cận Stem vô cùng khó khăn, trong các khó khăn đó phải kể đến khó khăn về thời gian, kinh phí, về cơ sở vật chất.

2.2.2. Việc học của học sinh.

Dù rằng ai cũng biết xã hội bây giờ là xã hội 4.0. Thực tế cho thấy CNTT phát triển đã làm thay đổi về nhận thức của học sinh. Một số em biết khai thác CNTT để phục vụ cho việc học tâp có hiệu quả như học online, tìm hiểu kiến thức trên mạng…Tuy nhiên, một số em đam mê chơi Game, mạng xã hội… nên ảnh hưởng đến tính thần, sức khỏe và học tập của các em.

Qua thực tế giảng dạy cho thấy các em học sinh học giỏi về lý thuyết nhưng

khả năng vận dụng thực tế ít.

Qua giảng dạy nếu sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực như thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng hình… cùng với những câu hỏi tìm tòi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì không khí học tập sôi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Tuy nhiên để có sự đam mê, tìm tòi, sáng tạo và học sinh hứng thú chúng ta cần phải hướng tới học sinh làm được gì chứ không phải là học được gì. Chính vì vậy việc tổ chức dạy học cho học sinh theo hướng tếp cận Stem với phương pháp dạy học dự án.

Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài về hoạt động dạy học với tên đề tài “ “Thông qua dạy học Stem - Thiết kế truyện tranh đưa ra những ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh” phần Tin học lớp 10.

II. Nội dung và phương pháp thực hiện

1. Nội dung:

Xây dựng và tổ chức dạy học stem - thiết kế truyện tranh đưa ra những ảnh

hưởng của Tin học đối với học sinh

2. Phương pháp thực hiện

2.1. Lựa chọn chủ đề, nội dung bài dạy học

Chủ đề: Thiết kế truyện tranh đưa ra những ảnh hưởng của Tin học đối với

học sinh.

2.2. Mục tiêu của chủ đề học tập

2.2.1. Kiến thức

a. Tin học

- Học sinh biết sử dụng một phần mềm để vẽ tranh.

- Biết các bước biên soạn, lưu trữ văn bản

- Học sinh biết các bước chèn hình ảnh vào văn bản

- Biết định dạng văn bản.

9

b. Ngữ văn

- Biết cấu trúc ngữ pháp của câu trần thuật, câu hỏi và câu cảm thán...

- Biết xây dựng một cốt chuyện hoàn chỉnh

c. Giáo dục công dân

- Nêu được pháp luật và cách phòng chống các ảnh hưởng tiêu cực.

2.2.2. Kĩ năng

- Kĩ năng soạn thảo văn bản, định dạng văn bản, chèn hình ảnh.

- Kĩ năng viết đoạn văn, đặt câu đúng ngữ pháp.

- Kĩ năng thuyết trình, tuyên truyền.

- Kĩ năng thiết kế tranh

2.2.3. Phẩm chất

- Nhân ái Chăm chỉ, trung thực và chủ động trong các hoạt động tập thể.

2.2.4. Năng lực

- Năng lực tự học;

- Phát triển năng lực chung: phát hiện giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động

nhóm.

- Phát triển năng lực đặc thù: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ

thông tin và truyền thông, Hợp tác trong môi trường số.

2.3. Xác định phương pháp, đồ dùng dạy học

- Phương pháp: Thuyết trình, hoạt động giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm,

hoạt động cặp đôi, hoạt động cá nhân

- Phương tiện dạy học:

+ Giáo viên: Máy chiếu, phòng máy thực hành, phòng học thông minh, phiếu học tập, phiếu đánh giá của thành viên trong nhóm, phiếu đánh giá hoạt động nhóm, phiếu đánh giá sản phẩm, hình ảnh minh họa trên slide.

+ Học sinh: Sách giáo khoa, bảng phụ, tài liệu tham khảo, phần mềm vẽ

tranh, máy tính, điện thoại

2.4. Lập bảng mô tả nội dung dạy học và yêu cầu cần đạt

Mục tiêu cần đạt theo hướng tới phát

Định hướng nội dung theo hướng tiếp cận STEM triển năng lực cho HS

Nội dung 1: Những ảnh - Nêu được các ảnh hưởng của Tin học đối với

10

hưởng của Tin học đối với học sinh. học sinh bao gồm các ảnh hưởng tích cực và các ảnh hưởng tiêu cực.

- Phân tích làm rõ các ảnh hưởng đó.

- Lấy ví dụ minh họa cho từng ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh.

Nội dung 2: Xây dựng cốt truyện với chủ đề ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh - Nội dung cốt truyện chữa đầy đủ các ý nêu được khi tìm hiểu về ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh.

- Yêu cầu xây dựng thành tập truyện tranh nên nội dung câu từ phải ngắn ngọn, sung tích.

- Bối cảnh truyện hợp lý, phù hợp với đối tượng học sinh.

- Nên sử dụng nhiều câu thoại, chứa nhiều câu cảm thán để dễ phác họa tranh phù hợp.

Nội dung 3: Tìm hiểu phần mềm vẽ tranh phù hợp

- Yêu cầu biết sử dụng một phần mềm vẽ tranh đơn giản để phác họa được một bức tranh với một ý nghĩa nào đó.

- Biết chèn các tranh vẽ vào văn bản.

Tìm hiểu cách chèn tranh ảnh và cách định dạng văn bản - Biết định dạng văn bản: rõ ràng, đẹp.

- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để phân công thực hiện.

Nội dung 4: Thiết kế tập truyện tranh đưa ra những ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh. - Thực hiện nhiệm vụ thiết kế và tạo nội dung cốt truyện tương ứng một cách sáng tạo.

- Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá.

2.5. Thiết kế hoạt động chủ đề

2.5.1. Mô tả chung

Sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm, vận dụng tiếp cận dạy học dựa

trên dự án để tổ chức cho HS tiếp cận phương pháp dạy học Stem. Tiến trình dạy học được phân bổ như sau:

11

Hoạt động chính Thời lượng

Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1 – 45 phút

HS tự học, tự nghiên cứu và xây dựng bản thiết kế ở nhà 1 tuần

Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức nền và chuẩn bị bài báo cáo về phương án thiết kế sản phẩm

Tiết 2 – 45 phút

Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế

Học sinh làm ở nhà 1 tuần

Hoạt động 4: Thiết kế và thử nghiệm sản phẩm

Tiết 3 – 45 phút

Hoạt động 5: Trình bày, giới thiệu sản phẩm

2.5.2. Mô tả cụ thể

TT Nội dung Thời gian Người thực hiện Ghi chú

1

Tại phòng học thông minh số 3 của trường Giáo viên 1

Hoạt động 1: Triển khai nội dung - giao nhiệm vụ dự án 45 phút, vào tiết 3, chiều thứ 2 ngày 30/11/2020

2

HS trao đổi với GV ở trường và trên gmail hoặc điện thoại hoặc Facbook

Học sinh

1 tuần, Từ 01/12/2020 đến 7/12/2020

Hoạt động 2: Tìm hiểu kiến thức nền và chuẩn bị bài báo cáo về bản thiết kế sản phẩm -Thực hiện dự án học tập

3

Tại lớp 10A1, của trường Giáo viên 2

45 phút, vào tiết 4, chiều thứ 2 ngày 7/12/2020

Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế tập truyện tranh và nội dung cốt truyện

12

4

Học sinh HS trao đổi với GV ở trường và trên gmail hoặc điện thoại hoặc Facbook 1 tuần, Từ 8/12/2020 đến 14/12/2020 Hoạt động 4: Thiết kế và thử nghiệm sản phẩm

5 - Giáo viên 1

Tại lớp 10 A1, của trường - Giáo viên 2

45 phút, vào tiết 1, thứ 2 ngày 14/12/2020 Hoạt động 5: Trình bày, giới thiệu sản phẩm

2.6. Tổ chức các hoat động học tập

2.6.1. Hoạt động 1: TRIỂN KHAI NỘI DUNG GIAO NHIỆM VỤ DỰ ÁN (45 phút)

a) Mục đích của hoạt động

- HS nắm bắt được nhiệm vụ học tập mà các nhóm phải thực hiện. HS hứng

thú, tích cực và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện các hoạt động .

- HS lập kế hoạch nhóm để triển khai thực hiện các hoạt động: Phân công nhóm trưởng, xác định nhiệm vụ cá nhân, kế hoạch thực hiện.

b) Sản phẩm mong đợi:

- Bảng tiêu chí của sản phẩm.

- Bảng phân công nhiệm vụ của thành viên trong nhóm

c) Cách thức tổ chức hoạt động:

* Đặt vấn đề

Công nghệ 4.0 đã ảnh hưởng tới việc học của học sinh nó có nhiều ứng dụng tích cực mà các em đã được học thông qua bài học “những ứng dụng của Tin học” và bài “Tin học và xã hội”. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng nảy sinh ra một số mặt tiêu cực. Là lứa tuổi học sinh Tin học ảnh hưởng như thế nào đến học sinh chúng ta? Bằng khả năng của mình các em hãy sử dụng 1 phần mềm vẽ tranh mà các em thấy đơn giản nhất để thiết kế ra các hình ảnh thể hiện những ảnh hưởng đó đối với học sinh, sau đó bằng kiến thức ngữ văn các em đưa ra cốt truyện có ý nghĩa thuyết phục người xem và kiến thức môn giáo dục công dân đưa ra các thông điệp và lời khuyên các em hãy xây dựng một cốt chuyện cùng với các hình ảnh đó tạo nên một tập truyện tranh.

13

* Thực hiện phân nhóm hoạt động

Hoạt động của giáo viên Phương tiện Hoạt động của học sinh

Để thực hiện được hoạt động học tập chủ đề này thành công, trước hết, lớp chúng ta sẽ cùng chia thành các nhóm hoạt động, các nhóm này sẽ làm việc với nhau từ đầu đến cuối chủ đề học tập và cùng nhau hoàn thành sản phẩm và hồ sơ học tập của nhóm.

- HS gặp gỡ các bạn trong nhóm

- GV: chia học sinh thành 3 nhóm, mỗi nhóm 12 đến 14 học sinh

- Biên bản chia nhiệm vụ thành viên của nhóm.

Yêu cầu mỗi nhóm các em phân công nhiệm vụ ban đầu cho từng bạn

- Học sinh thảo luận, thống nhất nhiệm vụ ban đầu của nhóm: Bầu trưởng nhóm, Thư ký của nhóm và các thành viên.

- Ghi nhiệm vụ thành viên vào hồ sơ học tập của nhóm.

- Bảng phân chia nhóm:

Nhóm: số …..

TT Họ tên Vai trò Công việc gợi ý

1 Trưởng nhóm

Quản lý, tổ chức chung

2 Thư ký

Ghi chép, lưu trữ hồ sơ của nhóm

3 Thành viên

Chụp ảnh, quay phim

14

4 Thành viên Báo cáo

5 Thành viên

6 Thành viên

7 Thành viên

8 Thành viên

9 Thành viên

10 Thành viên

* Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học Nội dung cần đạt được

sinh

Như vậy các em có thể thấy, chúng ta cần thiết kế một tập truyện tranh để đưa ra những ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh.

Căn cứ vào đặc điểm này, các nhóm cần xác định được:

- Dựa vào các kiến thức đã học nêu ra những ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh. - Thứ nhất: Tin học ảnh hưởng như thế nào đối với học sinh? Tích cực? tiêu cực?

- Nội dung này học sinh sẽ được chuẩn bị ở nhà một tuần

- Thứ 2: cần xây dựng một cốt truyện dựa trên nội dung đó (trong cốt chuyện cần làm rõ các ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh và chốt được ý nghĩa giáo dục pháp luật trong đó)

- Thứ 3: Cần sử dụng phần mềm nào để vẽ tranh? - Nêu ra một số phần mềm mà các em biết

15

- Học sinh quan sát giáo viên thực hiện vài thao tác chèn tranh vào word

- Thứ 4: cần biết sử dụng chức năng chèn tranh vào văn bản và định dạng văn bản để hoàn thiện tập truyện

- Hình thức đẹp có cả nội

dung và hình ảnh.

Chủ đề dự án: Thiết kế truyện tranh đưa ra những ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh. Sản phẩm cần đạt được các tiêu chí gì? - phát biểu nêu lên các tiêu chí cần đạt được - Bố cục trình bày rõ ràng,

hợp lý.

- Nội dung nói về ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh.

Với các tiêu chí như trên, sản phẩm của nhóm sẽ được đánh giá theo bảng

đánh giá.

GV cho học sinh thảo luận nhóm để đưa ra bảng đánh giá

Bảng kiểm kết hợp tự đánh giá sản phẩm nhóm

TT Tiêu chí

Điểm tối đa Điểm đạt được

3

1 Nội dung: Câu chuyện logic nêu được ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh

2 Thiết kế được tập tranh dựa vào cốt truyện; 3

hình ảnh đẹp

3 Tranh thiết kế có dẫn tình huống 2

4 Có tính giáo dục thông qua tập truyện tranh 2

10 Tổng điểm

Điểm đánh giá:

- Điểm tự đánh giá:

- Điểm nhóm bạn đánh giá:

- Điểm trung bình:

16

Phiếu tự đánh giá các thành viên trong việc hoạt động nhóm

STT Mức độ đạt được Điểm tối đa Điểm đạt được

1 Mức độ nhiệt tình tham gia công việc chung 2

2 Mức độ hoàn thành công việc được giao 2

3 Mức độ lắng nghe và đóng góp ý kiến 2

4 Mức độ hỗ trợ bạn khi cần thiết 2

5 Có tinh thần đoàn kết trong nhóm 2

* Thống nhất kế hoạch triển khai

- Sau đây các nhóm có 1 tuần để nghiên cứu kiến thức liên quan về

môn Tin học, GDCD, Ngữ Văn.

- Các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ của mình.

- Các nhóm triển khai xây dựng cốt truyện; tìm hiểu phần mềm vẽ tranh; Tìm

hiểu các thao tác chèn và định dạng văn bản để báo cáo trong tuần tiếp theo

2.6.2. Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN VÀ CHUẨN BỊ BÀI BÁO CÁO VỀ PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ SẢN PHẨM

a. Mục đích hoạt động:

- Học sinh nghiên cứu các kiến thức về Tin học, Ngữ văn, Giáo dục công dân

để đưa ra thiết kế của cốt truyện.

b. Nội dung hoạt động:

- Học sinh viết nội dung cốt truyện.

- Tìm hiểu một phần mềm vẽ tranh.

- Tìm hiểu cách chèn hình ảnh, cách định dạng văn bản trong word

c. Sản phẩm mong đợi: Bài báo cáo về cách thức thiết kế tập truyện và 4 cốt chuyện mang đúng nội dung và ý nghĩa.

d. Cách thức tổ chức hoạt động:

- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:

+ Nghiên cứu SGK, các tài liệu tham khảo, tìm kiếm thông tin trên Internet… nội dung về ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh; phần mềm vẽ tranh và cách sử dụng, chèn tranh và định dạng văn bản trong word.

17

+ Đưa ra các giải pháp thực hiện

+ Thống nhất một phương án thiết kế tốt nhất;

- GV theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết.

2.6.3. Hoạt động 3. BÁO CÁO TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN (45 phút)

a. Mục đích hoạt động:

- Học sinh trình bày, báo cáo phương án thiết kế dựa trên các tiêu chí của

phiếu đánh giá.

- Vận dụng kiến thức liên quan để giải thích.

- Hoàn chỉnh phương án thiết kế.

b. Nội dung hoạt động:

- Học sinh theo từng nhóm báo cáo phương án thiết kế sản phẩm.

- Các nhóm và giáo viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề quan tâm; Các nhóm trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm của nhóm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp.

Bộ câu hỏi giáo viên đưa ra:

Câu 1: Câu truyện kể về vấn đề gì? Về ai?...

Câu 2: Tình huống đưa ra trong câu chuyện là gì?

Câu 3: Cốt truyện đưa ra được những ảnh hưởng cụ thể nào về Tin học đối

với học?

Câu 4: Thông điệp mang tính giáo dục được thể hiện ở đâu trong câu

truyện?

Câu 5: Tính chất pháp luật có được đưa vào trong cốt truyện không? Thể

hiện ở tình huống hay nội dung nào?

Câu 6: Nhóm sử dụng phần mền nào để vẽ tranh?

Câu 7: Làm thế nào để thiết kế thành tập truyện tranh?

- Các nhóm vận dụng kiến thức văn học và giáo dục công dân để thảo luận đóng góp ý kiến hoàn thành cốt truyện một cách hợp lý, logic, đưa ra thông điệp ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh.

- Đại diện giáo viên môn văn và môn giáo dục công dân tham gia tiết báo

cáo cho ý kiến đóng góp để hoàn thiện nội dung cốt truyện.

- Giáo viên cho học sinh đại diện nhóm để tiến hành thực hành sơ bộ về

phương án thiết kế. (Thao tác trên máy tính cá nhân)

- Giáo viên chỉ dẫn những vướng mắc có thể gặp phải khi thiết kế để học

sinh về nhà tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả hơn.

c. Sản phẩm mong đợi

18

Các nhóm có cốt truyện phù hợp, bản thiết kế sản phẩm truyện tranh; bản

ghi nhận ý kiến đóng góp và các câu hỏi của giáo viên và nhóm bạn.

d. Cách thức tổ chức hoạt động

Bước 1. GV cho mỗi nhóm 5 phút báo cáo phương án thiết kế.

Bước 2. GV yêu cầu các nhóm nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế

của nhóm bạn.

Bước 3. GV nhận xét, đánh giá các bài báo cáo (theo bảng đánh giá). Tổng

kết, chuẩn hoá các kiến thức liên quan.

Đại diện GV môn văn nêu một số ý đóng góp về nội dung, câu từ trong cốt

truyện;

Đại diện GV môn giáo dục xây dựng một số ý kiến về nội dung thông điệp

cần đưa ra

Bước 4. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai thiết kế sản phẩm theo bản thiết kế. GV trợ giúp khi HS có nhu cầu trao đổi, tìm thêm lời khuyên, tư vấn.

2.6.4. Hoạt động 4. THIẾT KẾ; THỬ NGHIỆM SẢN PHẨM (HS tự làm ở nhà 1 tuần) Trong quá trình HS làm, các phát sinh trong thực tiễn triển khai có thể hỏi GV để được gợi ý, tư vấn.

a. Mục đích hoạt động

- Các nhóm học sinh căn cứ trên bản thiết kế tối ưu để hoàn thành sản phẩm,

sẵn sàng cho buổi ra mắt sản phẩm.

b. Nội dung hoạt động

- Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để thiết kế sản phẩm, trao đổi với giáo viên khi gặp khó khăn; Cập nhật minh chứng hoạt động vào hồ sơ học tập của nhóm.

- Thực hiện đánh giá quá trình tham gia, đóng góp của các thành viên trong

nhóm thông qua Phiếu tự đánh giá các thành viên trong việc hoạt động nhóm.

Nội dung này được thực hiện như sau: Mỗi thành viên trong nhóm tự đánh giá bằng cách cho điểm mình và các thành viên còn lại trong nhóm. Nhóm trưởng hoặc nhóm phó chịu trách nhiệm tổng hợp để đưa ra điểm đánh giá trung bình cho từng thành viên trong nhóm để nộp lại cho giáo viên vào tiết báo cáo sản phẩm.

c. Sản phẩm mong đợi

Một tập truyện tranh hoàn chỉnh với đúng nội dung yêu cầu.

19

d. Cách thức tổ chức hoạt động:

Thời gian Phương tiện

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Đôn đốc, nhắc nhở và khuyến khích, trợ giúp học sinh thực hiện Máy tính, điện thoại và một số phần mềm vẽ tranh… 1 tuần

Học sinh làm việc theo nhóm ở nhà, dùng phần mềm thích hợp để thiết kế và thử nghiệm sản phẩm theo phương án tối ưu đã thống nhất từ hoạt động 3

2.6.5. Hoạt động 5. TRIỂN LÃM, GIỚI THIỆU SẢN PHẨM (45 phút)

a. Mục tiêu hoạt động:

- Tạo điều kiện cho HS triển lãm và báo cáo sản phẩm thiết kế được.

- Học sinh trình bày giới thiệu sản phẩm.

b. Nội dung hoạt động:

- Các nhóm triển lãm tập truyện của mình tại lớp học.

- Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm

- Các nhóm đánh giá sản phẩm của nhóm bạn theo phiếu đánh giá

- Các nhóm tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình

- Các nhóm nộp kết quả đánh giá mức độ hoạt động của các thành viên trong nhóm. (Bảng kết quả đánh giá các thành viên trong việc hoạt động nhóm được làm trước ở nhà)

- Giáo viên nhận xét sản phẩm và hoạt động của các nhóm

- Giáo viên tổng kết kết quả theo phiếu đánh giá của các nhóm

c. Sản phẩm mong đợi

- Một quyển truyện có nội dung tuyên truyền tốt về ảnh hưởng của Tin

học đối với học sinh.

d. Cách thức tổ chức hoạt động:

Hoạt động của giáo viên Phương tiện Hoạt động của học sinh

Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Các nhóm trưng bày sản phẩm

Quyển truyện tranh đã thiết kế của các nhóm

20

Hoạt động của giáo viên Phương tiện Hoạt động của học sinh

Khi các nhóm sẵn sàng, GV cho học sinh đại diện các nhóm bốc thăm để tiến hành báo cáo sản phẩm - Các nhóm lần lượt trình bày

Máy tính, máy chiếu và phần mềm trình chiếu

- Tất cả Học sinh cùng lắng nghe, quan sát.

- Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo. Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho các nhóm khác

Bảng kiểm kết hợp tự đánh giá sản phẩm nhóm

Các thành viên trong mỗi nhóm trao đổi, thống nhất tự đánh giá, cho điểm nhóm mình và nhóm bạn dựa trên bảng tiêu chí đánh giá - Giáo viên yêu cầu HS của từng nhóm phân tích về sản phẩm của nhóm bạn sau đó đánh giá kết quả vào bảng đánh giá với các tiêu chí đưa ra ở hoạt động 1.

- Bảng kiểm kết hợp tự đánh giá sản phẩm nhóm Yêu cầu học sinh nộp bảng kiểm kết hợp tự đánh giá sản phẩm nhóm và phiếu tự đánh giá các thành viên trong việc hoạt động nhóm

- Phiếu tự đánh giá các thành viên trong việc hoạt động nhóm

Nộp bảng kiểm kết hợp tự đánh giá sản phẩm nhóm và phiếu tự đánh giá các thành viên trong việc hoạt động nhóm

Hồ sơ học tập

HS hoàn chỉnh thông tin trong Hồ sơ học tập của nhóm

- Tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. - GV Tổng kết hoạt động của dự án: Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng

21

Phương tiện Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

nào trong quá trình triển khai dự án vừa rồi?

- Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này?

2.7. Áp dụng dạy học thực nghiệm

Chủ đề Thiết kế truyện tranh đưa ra ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh

được thực hiện 3 tiết trên lớp

Tiết 1: Hoạt động 1: Triển khai nội dung - giao nhiệm vụ dự án; thực hiện xác định nhu cầu thực tiễn; yêu cầu cần đạt và thực hiện các hoạt động nhóm để đưa ra bảng tiêu chí sản phẩm, bảng phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm

Tiết 2: Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế tập truyện tranh và nội dung

cốt truyện.

Tiết 3: Hoạt động 5: Trình bày, thảo luận, đánh giá sản phẩm.

Thời gian các nhóm thực hiện (gồm Hoạt động 2 và Hoạt động 4): Tìm hiểu

kiến thức nền và chuẩn bị bài báo cáo về bản thiết kế sản phẩm; thiết kế và thử nghiệm sản phẩm được tiến hành ngoài giờ lên lớp.

Dưới đây là một số hình ảnh trong quá trình tổ chức dạy học thực nghiệm

22

Tiết 1:

Giáo viên triển khai nhiệm vụ học tập

Hoạt động nhóm để phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm

23

Học sinh hoạt động nhóm để đưa ra bảng tiêu chí đánh giá

Các nhóm báo cáo, thảo luận bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm

24

Giáo viên chuẩn hóa tiêu chí đánh giá

Tiết 2: Các nhóm báo cáo phương án thiết kế và nội dung cốt truyện

Nhóm 1: Báo cáo nội dung cốt truyện và phương án thiết kế

25

Nhóm 2: Báo cáo nội dung cốt truyện và phương án thiết kế

Nhóm 3: Báo cáo nội dung cốt tuyện và phương án thiết kế

26

Các nhóm nhận xét, góp ý phương án thiết kế

Giáo viên môn Ngữ văn và môn Giáo dục công dân nhận xét và cho ý kiến

27

Tiết 3: Học sinh thuyết trình báo cáo sản phẩm

Nhóm 1: Thuyết trình sản phẩm của nhóm

Nhóm 2: Thuyết trình sản phẩm của nhóm

28

Nhóm 3: Thuyết trình sản phẩm của nhóm

Học sinh các nhóm nhận xét, đánh giá

29

Các nhóm nộp Bảng kiểm kết hợp tự đánh giá sản phẩm nhóm

Giáo viên chốt lại kết quả đánh giá

30

 Sản phẩm được đánh giá cao nhất (Nhóm 1)

31

32

3. Kết quả thực nghiệm

3.1. Kết quả khảo sát

Qua quá trình thực nghiệm dạy học 3 lớp 10A1, 10T1, 10T6, Tôi đã tiến hành khảo sát mức độ học tập của các em theo 5 nội dung mỗi nội dung có 3 mức độ đánh giá. Kết quả đánh giá được thể hiện ở bảng tổng hợp sau:

Ký hiệu Tên nội dung khảo sát Đồng ý Không đồng ý Số h/s được khảo sát Hoàn toàn đồng ý

Nội dung 1 115 90 20 5 Hướng dẫn cho học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi kiến thức để giải quyết vấn đề

Nội dung 2 115 85 30 5 Kích thích học sinh tự học và tạo sản phẩm theo năng lực

Nội dung 3 115 75 37 3

Học sinh được trình bày, thuyết trình sản phẩm của nhóm mình, được phép phản biện và trả lời phản biện, đánh giá lẫn nhau. Được hiệu chỉnh, đánh giá của giáo viên qua mỗi hoạt động

Nội dung học gắn với liên hệ thực tiễn Nội dung 4 115 80 32 3

Nội dung 5 115 85 25 5 Tập truyện tranh đưa ra được thông điệp về ảnh hưởng của Tin học

33

3.2. Kết luận chung về thực nghiệm

Với kết quả thực nghiệm này, chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn để tin tưởng

vào khả năng ứng dụng dạy học theo dự án

Qua thực nghiệm dạy học chúng tôi nhận thấy:

- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và hiệu quả cao hơn, HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt hơn.

- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc độc lập, trình bày một vấn đề trước tập thể.

- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung vào

việc đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học.

- Kiến thức được cung cấp thêm, bổ sung và làm rõ SGK, đồng thời gắn với

thực tiễn nhiều hơn.

Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên chúng tôi chưa thực hiện thực nghiệm được trên quy mô lớn hơn. Chính vì thế mà kết quả thực nghiệm chắc chắn chưa phải là tốt nhất.

Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng, việc dạy học theo định hướng stem lấy các tình huống thực tiễn sẽ phát huy tính tích cực học tập của học sinh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp trong dạy học hiện nay.

34

PHẦN 3: KẾT LUẬN

1. Một số kết luận

Đổi mới phương pháp dạy học là việc làm cần thiết xuất phát từ yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội. Trong đó dạy học theo định hướng STEM là một trong những hình thức dạy học phát huy được tối đa năng lực cần có của người học trong thế kỉ 21. HS được học thông qua thực hành trải nghiệm nên tăng cường tính tự học, nâng cao ý thức trách nhiệm và đặc biệt là phát huy sự sáng tạo.

Dạy học theo định hướng STEM bên cạnh những lợi ích thì vẫn có những hạn chế như: Cần có nhiều thời gian để HS làm ra các sản phẩm và kiểm chứng tác dụng của sản phẩm. Đòi hỏi phương tiện cơ sở vật chất và tài chính phù hợp. GV nhiệt tình, tích cực, có năng lực về chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học dự án và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo định hướng STEM.

Qua sáng kiến, tôi đã giúp HS hiểu biết được một số vấn đề liên quan đến thực tiễn cuôc sống, cụ thể: Học sinh nắm rõ hơn những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của tin học đối với cái nhân các em nói riêng và tất cả mọi người nói chung, từ đó cũng tự rút ra cho mình những bài học bổ ích.

Cũng qua sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã giúp học sinh rèn luyện được

những kỹ năng cơ bản như ký năng đánh giá, kĩ năng hợp tác để thành công…

Việc kết hợp kiến thức giữa các môn học “tích hợp Tin học, Văn học, giáo dục công dân...” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong thực tiễn là việc làm hết sức cần thiết. Nhằm tạo ra những con người được phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, con người cá nhân và con người xã hội. Vì vậy, HS không nên học lệch, chỉ chú trong vào một số môn nào đó.

Trong khuôn khổ của SKKN này, chúng tôi đã vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập bằng phương pháp DHDA theo định hướng STEM để hình thành kiến thức mới cho HS, rèn luyện kĩ năng sống, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập và hướng đến phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết. Đồng thời, thông qua các hoạt động học tập đã bồi dưỡng niềm tin yêu khoa học, yêu thích sự khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết nhiệm vụ được giao. Từ đó nâng cao được chất lượng dạy học, góp phần đổi mới phương pháp giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học.

Trong chỉ thị 16/CT-TTG ngày 04/05/2017 của thủ tướng chính phủ có nội dung: Một trong các giải pháp thúc đẩy giáo dục STEM tại Việt Nam là: “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, Tin học trong chương trình giáo dục phổ thông…”. Sáng kiến

35

kinh nghiệm của tôi phù hợp với chỉ đạo đó, đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới PPDH

SKKN này có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các nhà trường THPT trên phạm vi cả nước đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong thời đại hiện nay và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có thể áp dụng cơ sở lý luận để triển khai cho các chủ đề khác trong bộ môn hoặc các môn học khác.

Trên cơ sở đã tổ chức DHDA thành công, chúng tôi rất mong muốn lãnh đạo nhà trường quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để chúng tôi tiếp tục xây dựng và thực hiện các dự án dạy học theo định hướng STEM đạt hiệu quả cao hơn.

Đề tài đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tuy nhiên với năng lực bản thân có hạn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được đón nhận những góp ý bổ ích của quý vị giám khảo; bạn bè đồng nghiệp và ban nghiệm thu SKKN để đề tài càng có ý nghĩa thiết thực hơn.

Sự ghi nhận của Ban nghiệm thu đề tài dù ở mức độ nào thì cũng là điều đáng quý, đáng trân trọng và khích lệ được tinh thần phấn đấu của chúng tôi nói riêng, của những người GV nói chung. Tôi xin gửi tới ban nghiệm thu SKKN, các đồng nghiệp góp ý cho bản đề tài này sự trân trọng, lời cảm ơn chân thành nhất.

2. Một số kiến nghị

Từ kết quả thu được, tôi nghĩ nên triển khai rộng rãi để các giáo viên học tập

áp dụng xây dựng chủ đề dạy học stem cho bộ môn của mình.

Để dạy Tin học trong nhà trường phổ thông có hiệu quả tôi đề nghị một số vấn đề sau:

+ Đối với mỗi giáo viên dạy môn Tin học ngoài việc tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn còn phải biết kết hợp linh động, thành thạo nhiều phương pháp dạy học, phải kiên trì, đầu tư nhiều công sức để tìm hiểu các vấn đề về công nghệ thông Tin hiện nay, đặc biệt với phương pháp dạy học theo định hướng stem nằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Biết vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy Tin học để có bài giảng thu hút được học sinh để học sinh đam mê và tạo ra các sản phẩm gắn thực tiễn.

+ Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện tốt hơn về cơ sở vật chất, đặc biệt là đầu tư hơn nữa về máy móc, trang thiết bị giảng dạy để hỗ trợ tối đa cho giáo viên và học sinh luyện tập trong quá trình lên lớp.

+ Tích cực học hỏi và tìm hiểu các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiệu

quả thông qua hoạt tổ chức hoạt động.

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi

viết, không sao chép nội dung của người khác.

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách Tin học 10 - NXB giáo dục

2. Chuẩn kiến thức kỹ năng Tin học 10 - NXB giáo dục Việt nam.

3. Dạy học dự án, dạy học STEM và tiến trình thực hiện, Tạp chí Giáo dục, (157), 12-14.

4. Một số sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp.

5. Thông tin trên mạng internet www.violet.vn; tailieu.vn

37

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 1

3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2

3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận .................................................... 2

4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiến ................................................. 2

4.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 2

4.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin .......................................................... 2

5. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 3

PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI ............................................................................ 3

I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................... 3

1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3

1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực ................................................... 3

1.2. Lý luận về giáo dục Stem .......................................................................... 4

1.3. Tiến trình tổ chức dạy học bài học STEM ................................................. 6

1.4. Thiết kế bài học STEM ............................................................................. 6

2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................... 7

2.1. Cơ sở dạy học Stem và dạy học dự án ở bậc THPT................................... 7

2.1.1. Thực tế tổ chức hoạt động dạy học phát triển năng lực HS theo hướng tiếp cận STEM tại trường THPT .................................................................. 7

2.1.2. Cơ sở của việc vận dụng DHDA theo hướng tiếp cận STEM trong dạy học. .............................................................................................................. 8

2.2. Thực trạng dạy và học ở trường ................................................................ 8

2.2.1. Thực trạng giáo viên trong nhà trường ................................................ 8

2.2.2. Việc học của học sinh. ........................................................................ 9

II. Nội dung và phương pháp thực hiện ............................................................... 9

1. Nội dung: ........................................................................................................... 9

2. Phương pháp thực hiện ..................................................................................... 9 38

2.1. Lựa chọn chủ đề, nội dung bài dạy học ..................................................... 9

2.2. Mục tiêu của chủ đề học tập ...................................................................... 9

2.3. Xác định phương pháp, đồ dùng dạy học .............................................. 100

2.4. Lập bảng mô tả nội dung dạy học và yêu cầu cần đạt ............................ 100

2.5. Thiết kế hoạt động chủ đề ..................................................................... 111

2.5.1. Mô tả chung.................................................................................... 111

2.5.2. Mô tả cụ thể .................................................................................... 122

2.6. Tổ chức các hoat động học tập ................................................................ 13

2.6.1. Hoạt động 1: Triển khai nội dung giao nhiệm vụ dự án .................... 13

2.6.2. Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và chuẩn bị bài báo cáo về phương án thiết kế sản phẩm .................................................................... 177

2.6.3. Hoạt động 3: Báo cáo tiến trình thực hiện dự án .............................. 18

2.6.4. Hoạt động 4: Thiết kế; thử nghiệm sản phẩm.................................... 19

2.6.5. Hoạt động 5: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm ................................... 20

2.7. Áp dụng dạy học thực nghiệm ................................................................ 22

3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 332

3.1. Kết quả khảo sát ................................................................................... 332

3.2. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................... 34

PHẦN 3: KẾT LUẬN....................................................................................... 355

1. Một số kết luận .............................................................................................. 355

2. Một số kiến nghị…………………………………………………………………………..366

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… ……..…………37

39