1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng đào tạo là mt nhu cầu bức thiết trong hội ngày nay,
đối với các sở giáo dục. tác động mnh mđến chất lượng đào tạo nguồn
lực cho sự phát triển xã hội. Trong rất nhiều các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo tgii pháp đổi mi phương pháp dạy học được xem là khâu
cùng quan trọng, là then chốt, tính đột phá cho việc thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới.
Giáo dục tích hợp STEM phương pháp đổi mới giáo dục dựa trên tính liên
môn tích hợp khoa học - công nghệ - kĩ thuật toán, trong việc thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông các môn liên quan. Trong đó, dạy học theo dự án
phương pháp ứng dụng thích hợp, hiệu qutrong môi trường giáo dục trường
học. Đây phương pháp dạy học ly hoạt động của người học làm trung m, m
cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn đời
sống hội; tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với nh động, góp phn phát
triển phm chất, tư tưởng, tình cảm, nim tin đúng đắn học sinh, hình thành
những năng lực cần của con người trong hội hin đại; là con đường để phát
triển toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông mới
Việt Nam. Ngoài ra dạy học theo dự án đánh giá kết quả thông qua sản phẩm,
mt trong những đổi mới trong việc đánh giá học sinh, không chỉ đánh giá thông
qua i kiểm tra đánh giá qua hoạt động nhóm, qua sản phẩm của từng nhóm
với các tiêu chí đã được y dựng.
Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM định hướng
được sở GD-ĐT Nghệ An, Trường THPT nơi chúng i ng tác ưu tiên thực hiện
trong nhiêm vụ năm học 2020-2021.
trường học ngày nay các em học đã sử dụng ng nghệ thông tin để phục
vụ cho việc học tập và giải trí kphổ biến. Với những kiến thức đã học sách tin
học lớp 10, kiến thức về ngữ văn, kiến thức v giáo dục ng n cùng với các
hoạt động thực tế các em khả sáng tạo ra sản phẩm để nêu ra những nh hưởng
của tin học đối với chính các em.
Trên tinh thần đó, với mong muốn góp phần vào việc đổi mi; nâng cao chất
lượng hiu quả dạy học môn Tin học, kích tch sng tạo và tìm i của học
sinh, chúng tôi đã nghiên cứu, thiết kế chủ đề dạy học “Thông qua dạy học Stem -
Thiết kế truyện tranh đưa ra những ảnh hưởng của Tin học đối với học sinh”
2. Mc đích nghiên cứu
Đề tài giúp giáo viên tm phương pháp giáo dục mi, nhằm phát triển
năng lực toàn diện cho học sinh.
2
Xây dựng áp dụng dạy học dự án theo hướng tiếp cận STEM, giúp học
sinh vận dụng kiến thức liên môn (môn Tin học, môn Giáo dục ng n môn
Ngữ văn) để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, khoa học.
Từ những i tập dự án, giúp học sinh được kng m việc theo nhóm
và kỹ năng thuyết trình; knăng đánh giá; kỹ năng hợp tác.
3. Nhiệm v và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu áp dụng phương pháp dạy học d án theo hướng tiếp cận
STEM.
- Phân tích mục tiêu, nội dung chủ đề Những nh hưởng của Tin học đối
với học sinh” - tin học 10.
- Xây dựng kế hoạch, cách thức tchức các hoạt động nhằm phát triển năng
lực HS.
- Thực nghiệm sư phạm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trong quá trình dạy học tại trường THPT nơi công tác.
4. Phương pháp nghn cu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bgiáo dc và đào tạo, S
giáo dục và đào tạo của tỉnh liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các tài liu về lý luận dạy học Tin học, tài liệu hướng dẫn chuyên môn.
- Các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh.
Tham khảo từ các tài liu vgiáo dục STEM.
- Nghiên cứu, phân tích cấu trúc và nội dung chương trình Tin học THPT đặc
biệt là chương trình Tin học 10 với nội dung vTin học xã hội; Microsoft word.
Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn khác thông qua mạng truyền thông.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiến
- Thực tiễn qua các hoạt động dạy học.
- Phương pháp thực nhphm.
4.3. Phương pháp thực nghiệm
- Thực nghim tại một số lớp khối 10 trường THPT nơi công tác giảng dạy.
4.4. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng toán học thống kê, phần mềm EXCEL, và một số phn mm liên
quan.
3
5. Đóng góp của đề tài
- Nâng cao kiến thức bộ môn, đóng góp một phần nhỏ vào việc đổi mi
đổi mi PPDH tại nhà trường, nâng cao được chất lượng dạy học.
- Giải quyết vấn đề thực tiễn. Thông qua đó, HS sđược phát trin tư duy
phê phán, phát triển kĩ năng đánh giá, kĩ năng hợp tác để thành công.
- Phát huy tính tích cực, ng tạo ng cường ng dụng CNTT trong q
trình học tập của HS.
- Giúp học sinh đam học môn Tin học.
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ slun và cơ sở thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lý lun
1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực hiện thành công
hoạt động nht định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Dạy học định hướng phát trin năng lực không chỉ cý tích cực hóa HS về
hoạt động trí tuệ n cý n luyện năng lực giải quyết vn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống nghề nghiệp, đồng thi gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành thực tiễn. ng cường việc học tập theo nhóm đổi mi quan hệ
GV-HS theo hướng cộng tác ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
hội. n cạnh việc học tập những tri thức kỹ năng riêng lcủa các môn học
chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực
gii quyết các vấn đề phức hợp.
1.1.2 Đặc điểm dạy học định hướng phát triển năng lực
- Ly người học làm trung m.
- Mục tiêu dạy học tập trung vào vn dụng kiến thức, kỹ năng thquan t
và đánh giá được.
- Nội dung học tập thiết thực, bổ ích gắn với các tình huống trong thực tiễn.
- Phương pháp dạy học định hướng hoạt động, thực nh, sản phm, hình
thức học tập đa dạng, chú ý hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường dạy học giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá và tự đánh giá được tiến hành ngay trong dạy học.
1.1.3 Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong quá trình dạy
học
* Nhóm năng lực chung, gồm:
+ Nhóm năng lực làm chủ và phát trin bản thân: Năng lực tự học; ng lực
gii quyết vấn đề; Năng lực tư duy; Năng lực tự qun lý.
4
+ Nhóm năng lực quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.
+ Nhóm năng lực sử dụng công chiệu quả:ng lực sử dụng CNTT
Truyền thông; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán.
* Nhóm năng lực, kĩ năng chuyên biệt trong môn Tin học.
+ Các năng lực chuyên biệt trong môn Tin học.
Năng lực kiến thức Tin học.
Năng lực nghiên cứu khoa học.
Năng lực thực hiện trong phòng thực hành.
+ Các năng chuyên biệt trong môn Tin học: Lựa chọn và sử dụng hiệu
quả các thiết b, phần mm dịch vụ h thng ICT thông dụng để hoàn thành
công việc cthể; khai thác được một số dịch vụ trên mng; tổ chức và lưu trữ d
liu dưới các dạng khác nhau một cách an toàn và bảo mt
1.2.lun về giáo dục Stem
1.2.1. Khái niệm:
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Engineering (thuật) Mathematics (Toán học), thường được sử
dụng khi n đến các chính ch phát trin về Khoa học, ng nghệ, K thuật
Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Qu
Khoa học Mỹ vào năm 2001.
Theo Hiệp hội các GV dạy khoa học quốc gia M (National Science
Teachers Association-NSTA) định nghĩa: Giáo dục STEM một cách tiếp cận
liên ngành trong qtrình học, trong đó các khái nim học thuật mang tính nguyên
tắc được lồng ghép các i học trong thế giới thực đó các HS áp dụng các kiến
thức về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật Toán học vào các bi cảnh cụ thể, giúp
kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi m việc các tổ chức toàn cầu, tđó
phát trin các ng lực theo lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong
nền kinh tế mới.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM
Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dc
STEM, s giáo dục phổ thông thường kết nối với các s giáo dục nghề
nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, sở vật
chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông
cũng hướng tới giải quyết các vn đề có tính đặc thù của địa phương.
Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dc STEM nhà trường, n
cạnh các môn học đang được quan m như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công
nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu trên tất cả các phương diện về đội
ngũ GV, chương trình, cơ sở vật chất.
5
Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vn
đề thực tiễn, HS được hoạt đng, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức vi
cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của HS.
Hình thành phát triển năng lực, phẩm chất cho HS: Khi triển khai các d
án học tập STEM, HS hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhim v
học; được làm quen hoạt động tính chất nghiên cu khoa học. Các hoạt động
nêu trên góp phần tích cực vào hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM trường phổ thông,
HS sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, ng
khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hin tốt
giáo dục STEM trường phổ thông cũng là cách thức thu t HS theo học, lựa
chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề nhu cầu cao về
nguồn nhân lực trong cuộc cách mng công nghiệp lần thứ tư.
Như vậy, việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý
nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mi giáo dục phổ thông.
1.2.3. Một số hình thức tổ chức thực hiện giáo dục STEM
* Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM
Đây hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo
cách y, các bài học, các hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong
quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, i học,
hoạt động STEM m t chương trình ca các môn học thành phn. Hình thức
giáo dục STEM này không m pt sinh thêm thời gian học tập.
* Hoạt động trải nghiệm STEM
Trong hoạt động trải nghim STEM, HS được khám phá các tnghiệm, ứng
dụng khoa học, kthuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa
của khoa học, công nghệ, k thuật toán học đối với đời sống con người, nâng
cao hứng thọc tập các môn học STEM. Đây cũng cách thức để thu hút s
quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.
Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghim STEM, cần có sự tham gia,
hợp tác của các bên liên quan như trường phổ thông, sgiáo dục nghề nghip,
các trường đại học, doanh nghiệp. Trải nghiệm STEM n thể được thực hiện
thông qua shợp tác giữa trường phổ thông với các sở giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về
cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Các trường phổ thông thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức
câu lạc bộ. Tham gia u lạc bộ STEM, HS được học tập nâng cao trình độ, trin
khai các dự án nghiên cứu, tìm hiu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là