YOMEDIA
ADSENSE
Sáng kiến kinh nghiệm THPT:Hình thành và phát triển kĩ năng viết truyện đã sử qua việc dạy học văn bản: Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
26
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của đề tài là nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh. Tạo hứng thú trong học tập, giúp các em được trải nghiệm nâng cao kĩ năng viết, góp phần hình thành một số phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đưa các giá trị lịch sử của dân tộc, quê hương gần hơn trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT:Hình thành và phát triển kĩ năng viết truyện đã sử qua việc dạy học văn bản: Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 ----------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VIẾT TRUYỆN DÃ SỬ QUA VIỆC DẠY HỌC VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY” ----------------------- MÔN: NGỮ VĂN Tên tác giả : Cao Thị Huyền Lam Tổ : Văn - Anh Năm thực hiện: 2021 Số điện thoại : 0392 784 178 1
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 3 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài ............................................................. 3 1.2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 2 1.2.2. Ý nghĩa ......................................................................................................... 2 1.2.3. Tính mới ....................................................................................................... 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 5 2.1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3 2.1.2. Thực tiễn dạy học truyện dã sử ở trường THPT hiện nay……………….......4 2.2. Hình thành và phát triển kĩ năng viết truyện dã sử qua việc đọc hiểu văn bản “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” ........................................... 7 2.2.1.Phát triển kĩ năng viết truyện dã sử thông qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” ........................................................................ 7 2.2.2. Kế hoạch dạy học hình thành và phát triển kỹ năng viết truyện dã sử qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”……………..............15 2.2.3. Một số truyện dã sử của học sinh ................................................................ 28 2.3. Hiệu quả của đề tài ........................................................................................ 41 2.3.1. Phạm vi ứng dụng ....................................................................................... 41 2.3.2. Đối tượng áp dụng ...................................................................................... 41 2.3.3. Hiệu quả .................................................................................................... 41 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 44 3.1. Kết luận ........................................................................................................ 44 3.2. Một số kiến nghị đề xuất ............................................................................... 45 2
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Dạy học gắn liền với hoạt động vận dụng, trải nghiệm sáng tạo là một yêu cầu của phương pháp dạy học mới. Thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hình thành và phát triển các kĩ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu mới của xã hội và thời đại. Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản là một trong hai kĩ năng cơ bản của người học văn. Tạo lập các văn bản giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy, sử dụng ngôn từ, nâng cao trí tưởng tượng phong phú, chuyển tải đầy đủ linh hoạt các ý tưởng, suy nghĩ và giãi bày tư tưởng của bản thân về cuộc sống, con người, xã hội,... mà viết truyện là một trong những hoạt động thể nghiệm tốt nhất cho những vấn đề trên. Trong chương trình khung của Bộ và sách giáo khoa Ngữ văn 10 hiện hành, học sinh được hình thành và phát triển năng lực làm văn tự sự qua các tiết dạy làm văn và đọc hiểu văn bản tự sự dân gian ( 07 tiết kĩ năng làm văn tự sự, 14 tiết đọc hiểu các văn bản tự sự dân gian - Thực hiện năm học 2019 - 2020; 05 tiết kĩ năng làm văn tự sự, 12 tiết đọc hiểu các văn bản tự sự dân gian - Thực hiện năm 2020-2021) đây là con số đáng kể chứng tỏ tầm quan trọng của việc hình thành kĩ năng viết văn tự sự cho các em mà Bộ giáo dục đã ban hành. Văn bản truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy” là tác phẩm tự sự dân gian có giá trị, đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được giáo viên ngữ văn vận dụng. Tuy nhiên, để phát huy đặc trưng của thể loại truyền thuyết giúp hình thành và phát triển kĩ năng viết truyện dã sử cho học sinh thì không phải giáo viên nào cũng đã thử nghiệm. Thông qua hoạt động sáng tạo này giúp học sinh hình thành và phát triển kĩ năng viết văn tự sự. Đồng thời, đưa văn học gần với cuộc sống ở địa phương, giúp giáo dục tinh thần tự hào về các nhân vật lịch sử, các sự kiện lịch sử; tự hào về anh hùng hào kiệt của quê hương đất nước, của địa phương, của dòng họ mình. Tạo cơ hội cho các em bày tỏ những suy nghĩ, cách nhìn nhận đánh giá độc lập của bản thân về cuộc sống con người, về các giá trị tinh thần của dân tộc. Từ lí do trên tôi chọn đề tài “ Hình thành và phát triển kĩ năng viết truyện dã sử qua việc dạy học văn bản: Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”. Cách làm này tạo hứng thú cho học sinh giúp các em có nhiều cơ hội trải nghiệm, sáng tạo với văn học; bộc lộ, phát triển năng khiếu của bản thân. Cách dạy này cũng phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, một công việc mà Đảng và Bộ Giáo dục đang rất chú trọng quan tâm. 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài 1.2.1. Mục tiêu Nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cho học sinh. Tạo hứng thú trong học tập, giúp các em được trải nghiệm nâng cao kĩ năng viết, góp phần hình thành một số phẩm chất năng lực 3
- đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đưa các giá trị lịch sử của dân tộc, quê hương gần hơn trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ. 1.2.2. Ý nghĩa Đề tài tạo cơ hội cho học sinh được tự tìm hiểu, khám phá về các giá trị văn hóa tinh thần, các sự kiện, con người và di tích lịch sử của quê hương đất nước. Giúp phát triển năng lực tư duy nghệ thuật. Phát hiện những nhân tố có sở trường đam mê với hoạt động sáng tạo văn nghệ. Mặt khác hình thành và phát triển một số kĩ năng mềm: Kỹ năng giao tiếp, trình bày, lắng nghe, hợp tác,.. 1.2.3. Tính mới Đề tài đề xuất cách dạy học mới gắn liền giữa việc cung kiến thức với hoạt động thực hành, trải nghiệm, sáng tạo; phát hiện, phát triển năng khiếu của người học. Đồng thời, dạy học gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần của địa phương là phù hợp với chủ trương đổi mới của Ngành. 1.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp so sánh - Phương pháp thông kê - Phương pháp thực nghiệm khoa học 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại địa phương trong năm học 2019- 2020, 2020-2021. Nghiên cứu văn bản “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”. Tìm hiểu, nghiên cứu các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Quan điểm giáo dục hiện đại Các thành tựu nghiên cứu giáo dục học và tâm lí học hiện đại đã cho thấy người học thay vì chỉ nghe giáo viên thuyết giảng, cần phải có cơ hội tham gia các hoạt động giáo dục có tính tương tác để phát triển các năng lực quan yếu. Những nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm trong lĩnh vực dạy học Ngữ văn, đặc biệt là lí thuyết thụ đắc ngôn ngữ, cũng đã chứng minh năng lực ngôn ngữ, năng lực cảm thụ văn học và nhiều năng lực có liên quan khác chỉ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe chứ không phải thông qua việc nắm các kiến thức lí thuyết về ngôn ngữ và văn học. Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nhiều quốc gia trong vài thập niên gần đây khẳng định cách xây dựng chương trình (CT) theo định hướng phát triển năng lực. Chú trọng hình thành và phát triển các kĩ năng là xu hướng tất yếu. Xu hướng ấy đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ chưa từng có và nền kinh tế tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi quốc gia. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục khẳng định đổi mới CT theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Cách tiếp cận này đặt ra mục tiêu căn bản là giúp cho HS có thể làm được gì sau khi học, chứ không tập trung vào việc xác định HS cần học những gì để có được kiến thức toàn diện về các lĩnh vực chuyên môn. 2.1.1.2. Khái lược về truyện dã sử Dã sử là ký ức lịch sử được lưu truyền trong dân gian. Từ điển Tiếng Việt 1992, định nghĩa dã sử là: “Lịch sử ghi chép những chuyện lưu truyền trong dân gian, do tư nhân viết, phân biệt với chính sử”. Nội dung có liên quan đến các nhân vật và sự kiện lịch sử. Ví dụ như những câu chuyện về vua Lê Lợi, về Nguyễn Trãi... Đặc điểm của dã sử là không bị ràng buộc bởi quy tắc, thể lệ, quan điểm của các sử quan, mà trực tiếp ghi lại những điều nghe, thấy, biết, theo quan điểm của riêng mình. Đề tài của dã sử phong phú, tự do, có thể là chuyện nhỏ, chuyện vui, hay chuyện đã thất truyền, cách viết dài ngắn tùy ý, khen chê tùy tâm, kể chi tiết hay sơ lược tùy thích, ít bị chi phối bởi tâm lí bị cấm kị, mà tư liệu thì thường phong phú, hỗn tạp hơn chính sử nhiều. Dã sử ở Trung Quốc rất phong phú, như Thuyết uyển, Liệt nữ truyện của Lưu Hướng, Ngô Việt Xuân thu của Triệu Hoa. Từ đó về sau đời nào cũng có dã sử. Ở Việt Nam, cuốn Lê Triều dã sử (khuyết danh), Lịch triều tạp kỉ của Lê Cao Lãng là những dã sử đáng chú ý. Dã sử phong phú nhưng cũng phức tạp, ngoài các sử liệu đáng quý cũng pha trộn những sự tích mê tín dị đoan, những việc nghe lại, chép lại không có căn cứ. Tuy vậy về văn học là một tư liệu quý báu. 5
- So sánh giữa dã sử với truyền thuyết, đối chiếu giữa hai thể loại ta thấy, cả hai có nét chung đều là truyện dân gian và đều liên quan đến lịch sử. Trong dã sử, vì yếu tố lịch sử được đặt lên hàng đầu (trong tên gọi có từ “sử”, trong định nghĩa có cụm từ “ký ức lịch sử”), cho nên truyện dã sử gần với lịch sử hơn. Ngày nay, trong quá trình du nhập của nhiều nền văn học khác nhau, nền văn học dân gian đã bị mờ nhạt bởi những hiện tượng văn học đó. Tuy nhiên, nó lại không phải hoàn toàn mất đi tất cả, mà chỉ có những gì yếu tố bị lãng quên của một nền văn học, và con người ngày nay đã bị nhầm lẫn bởi các thể loại đó, người ta nhầm lẫn giữa các thể loại như truyền thuyết, thần thoại, giai thoại. Trên những nét căn bản có thể phân biệt dã sử và truyền thuyết là: dã sử là lịch sử ghi chép những chuyện lưu truyền trong dân gian, do cá nhân viết (thường có nhiều yếu tố hư cấu), nội dung không quá dài và thường viết theo tuyến tính. Nó riêng biệt hơn với truyền thuyết là nó do cá nhân viết, (có thể có tên). Còn truyền thuyết là một thể loại lớn trong văn học dân gian, đã hình thành vận động và phát triển lâu đời, truyền thuyết là những tự sự dân gian có cái lõi lịch sử, màu sắc ít huyền ảo, nội dung kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử, và nó không phải là chính sử và lịch sử, nó chỉ là sự thêm pha của nhân dân, do họ tưởng tượng ra để củng cố thêm niềm tin, sự ngưỡng mộ của nhân dân đối với các vị nhân vật lịch sử được xem như thánh thần. 2.1.2. Thực tiễn dạy học truyện dã sử ở trường THPT hiện nay Qua cuộc khảo sát thực tế hiểu biết về truyện dã sử của học sinh cho thấy các em ít biết về thể loại này. Hơn nữa trên các trang mạng xã hội như Google những kết quả về lĩnh vực này cũng không đa dạng như những thông tin khác.( Ví dụ khi gõ Facebook có 22.220.000.000 kết quả; truyện dân gian có 74.500.000 kết quả; truyện ngôn tình 56.700.000 kết quả; truyện dã sử 8.070.000 kết quả). Đời sống công nghệ, nhiều loại hình giải trí, trò chơi ảo hấp dẫn hơn rất nhiều so với những câu chuyện tích xưa kì ảo. Những kiến thức lịch sử về quê hương đất nước, những anh hùng hào kiệt, những sự kiện của đời sống ông cha xưa dần mai một. Học sinh ít quan tâm đến các vấn đề lịch sử của cha ông ( kết quả môn Lịch sử trong các kì thi như Tốt nghiệp THPT Quốc gia những năm gần đây rất thấp), ngay cả gia phả dòng họ của mình nhiều em cũng không biết và việc giáo dục truyền thống đó trong các gia đình chưa được chú trọng. Ngày nay các tổ chức văn hóa thế giới từ UNESCO đến các Bộ, sở, phòng văn hóa đều quan tâm đến các di tích lịch sử để tôn vinh, phục hồi. Ngay trên địa bàn Diễn Châu đã có rất nhiều đình đền, nhà thờ các anh hùng dân tộc, nhà thờ các dòng họ được công nhận là di sản văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh như Đền Cuông ở Diễn An, nhà thờ họ Ngô ở Diễn Kỷ, nhà thờ Nguyễn Xuân Ôn ở Diễn Thái, Nhà thờ Nguyễn Trung Minh ở Diễn Xuân, Đền Thiện ở Diễn Ngọc, Chùa Cổ Am ở Diễn Minh, v.v... là những di tích lịch sử, những địa chỉ tâm linh gắn liền với những nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước và quê hương. Nhưng để học sinh Diễn Châu thật sự thấu đáo, tự hào về những giá trị lịch sử đó không phải là các hoạt động giáo dục nào cũng đã hướng đến. 6
- Giáo viên Ngữ văn hiện nay quan tâm nhiều hơn đến các vần đề rèn kĩ năng nghị luận, kĩ năng phản biện, kĩ năng sống... hướng cho học sinh đến một tương lai được xem là hứa hẹn mà đôi lúc xem nhẹ những giá trị tinh thần vẫn âm thầm chảy sâu trong mạch nguồn cuộc sống, đang nuôi dưỡng trong tâm hồn trẻ. Những giá trị tinh thần ấy vẫn hiện hữu ngay bên cạnh, trong mỗi người, mỗi dòng họ, mỗi cái tên... để rồi khi hỏi về những giá trị đó học sinh lại ù tịt như người ở đâu không biết. Học sinh có thể lập luận, có thể truyết trình phản biện giỏi nhưng tự kể một câu chuyện hài hước, dí dỏm hay một câu chuyện cuốn hút người đọc về truyền thống văn hóa, lịch sử của quê hương mình thì lúng túng. Với mục tiêu giáo dục người học sinh toàn diện, nhà giáo dục cần hướng đến những cách dạy, cách học để tạo ra những sản phẩm là con người được trang bị những kĩ năng thiết yếu, những phẩm chất tốt đẹp. Vừa đáp ứng yêu cầu thời đại về tri thức, kỹ năng, vừa là những con người có trái tim biết rung động, yêu thương, biết trân quý, tự hào, phát huy những giá trị tinh thần quý báu của gia đình, dòng họ, quê hương, đất nước. 2.2. Hình thành và phát triển kĩ năng viết truyện dã sử qua việc đọc hiểu văn bản “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” 2.2.1.Phát triển kĩ năng viết truyện dã sử thông qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” 2.2.2.1. Kỹ năng khai thác tư liệu lịch sử Tư liệu lịch sử là những sản phẩm hoạt động của con người, nó xuất hiện như một hiện tượng xã hội phục vụ cho một mục đích, một nhu cầu nào đó của xã hội đương thời và tồn tại như những di tích, dấu vết của hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã qua. Tư liệu lịch sử vốn phong phú đa dạng, được ghi chép, lưu trữ trong các văn bản lịch sử chính thống của các triều đại, hoặc lưu truyền trong dân gian. Để giúp HS hình thành và phát triển kĩ năng khai thác tư liệu GV hướng dẫn HS thông qua phương pháp dạy học dự án. GV chia nhóm theo các tổ để các em thực hiện nội dung học tập ở nhà, báo cáo vào tiết 1 của bài học. GV đưa bộ câu hỏi định hướng: - Hãy giới thuyết về môi trường sinh thành, biến đổi và diễn xướng của truyền thuyết “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”. - Hãy tìm hiểu các tài liệu lịch sử (chính sử và dã sử) viết về thời kì Âu Lạc, về vị vua An Dương Vương ( dẫn nguồn cụ thể). - Trình bày các bước thu thập tư liệu. HS tự phân công cho các thành viên và tiến hành thực hiện nhiệm vụ. Bằng nhiều cách thức khác nhau HS hoàn thành nhiệm vụ của dự án. HS cử đại diện nhóm lên trình bày các nội dung kèm sản phẩm báo cáo. Từ hoạt động trên HS nhận diện được vấn đề trong việc viết truyện dã sử. Mỗi một câu chuyện đều gắn liền với đặc trưng của thể loại. Nhân vật lịch sử và 7
- sự kiện lịch sử tồn tại trong một môi trường sinh hoạt văn hóa, gắn liền với tên đất, tên làng, tên núi, tên sông. Bằng chứng thuyết phục nhất cho câu chuyện là sự tồn tại của các di tích, đền đài, miếu mạo. Muốn khai thác được tư liệu, học sinh cần khai thác bằng việc trực tiếp quan sát, tham quan đến các địa điểm nơi các nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử đã từng diễn ra hoặc những khu di tích, bảo tồn các giá trị đó. Hoặc tìm hiểu thông tin thấu đáo qua các tài liệu lịch sử trên các cổng thông tin uy tín, chất lượng, qua việc gặp gỡ trao đổi với những nhân chứng lịch sử, các bô lão, những người quản lí, coi giữ các di tích lịch sử. Các tư liệu lịch sử cần được ghi chép cẩn thận và sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Cần đảm bảo nguồn của tư liệu, lưu ý năm xuất bản, hiệu đính của tài liệu. 2.2.1.2. Kỹ năng xây dựng cốt truyện Cốt truyện là yếu tố đầu tiên của văn tự sự. Tùy thuộc vào quy mô dài ngắn khác nhau của tác phẩm mà cốt truyện có thể phức tạp hoặc đơn giản, nhiều tình tiết hoặc ít tình tiết. Tuy nhiên, dù ở mức độ nào thì cốt truyện của truyện dã sử cũng phải đảm bảo gồm một chuỗi sự việc nối tiếp nhau trong một thời gian và không gian cụ thể, có nguyên nhân, có diễn biến, có điểm mở đầu và điểm kết thúc. Đặc biệt là cốt truyện phải có ý nghĩa nhất định. Thực tế cho thấy, chính sức hấp dẫn của cốt truyện sẽ góp phần rất lớn trong việc tạo nên thành công của tác phẩm. Và ngược lại, nếu cốt truyện quá sơ sài, nhạt nhẽo thì sẽ không thể tạo nên một tác phẩm hay, có sức chinh phục người đọc, người nghe. Để hình thành và phát triển kỹ năng xây dựng cốt truyện qua văn bản tôi đã tổ chức cho HS tìm hiểu cốt truyện của văn bản qua phương pháp phát vấn, thảo luận cặp đôi, kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy. GV nêu câu hỏi phát vấn: - Hãy tóm tắt văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy - Xác định các thành phần chính của cốt truyện. HS thực hiện nhiệm vụ: - Tóm tắt văn bản bằng việc kể lại những sự việc chính hoặc sơ đồ tư duy nội dung cốt truyện. - Trao đổi cặp đôi với bạn bên cạnh để xác định các thành phần chính của cốt truyện: Phần trình bày, phần thắt nút tạo tình huống, phần phát triển tình huống truyện, đỉnh điểm của tình huống, kết thúc (mở nút). Từ hoạt động trên HS nhận thức được vai trò, ý nghĩa và cách tổ chức cốt truyện trong tác phẩm dã sử, biết cách xác định và tiến hành phân chia các thành phần chính của cốt truyện trong câu chuyện của mình. Thành phần của cốt truyện gồm: + Phần trình bày Trình bày là phần giới thiệu khái quát về bối cảnh và các nhân vật. Qua phần trình bày, người đọc có thể sơ bộ hiểu được các nhân vật đặc biệt là các nhân vật 8
- chính về mặt quan hệ gia đình, lứa tuổi, nghệ nghiệp, tài năng, lai lịch và hoàn cảnh mà các nhân vật đó đang sinh sống và hoạt động. Trong phần này, thường mâu thuẫn chưa vận động và phát triển. Chưa có những sự kiện đặc biệt làm thay đổi tình thế, đặt nhân vật trước những thử thách hoàn cảnh. Phần trình bày có khi cũng là phần nhập đề nhưng không phải mọi nhập đề đều đảm nhiệm chức năng của phần trình bày. + Phần thắt nút tạo tình huống Thắt nút là khởi điểm sự vận động của mâu thuẫn và xung đột. Nó thường được đánh dấu bằng một sự kiện nào đó đặc biệt. Sự kiện này đặt các nhân vật trước một sự lựa chọn, đòi hỏi sự tham gia của các nhân vật vào xung đột. Trong toàn bộ cốt truyện, phần thắt nút chiếm một trường độ không dài nhưng có ý nghĩa quan trọng. Phần thắt nút có nhiệm vụ bộc lộ trực tiếp những mâu thuẫn được tích tụ một cách âm ỉ từ trước, các nhân vật sẽ đứng trước những thử thách, đòi hỏi phải bày tỏ những thái độ, chọn lựa cách xử sự, hành động, phản ứng, từ đó bộc lộ rõ tính cách. Sự kiện này có tác dụng làm thay đổi tình thế ban đầu, lôi cuốn các nhân vật cùng tham gia vào xung đột và qua đó, các nhân vật sẽ bước đầu bộc lộ những nét bản chất. + Phần phát triển tình huống truyện Phát triển là phần quan trọng của cốt truyện bao gồm nhiều cảnh ngộ, nhiều sự kiện và biến cố khác nhau. Tính cách của nhân vật chủ yếu được xác định qua phần phát triển. Phần này có một trường độ bao quát hơn cả trong cốt truyện so với các thành phần khác. Tính cách có thể thay đổi và hoàn chỉnh thông qua những môi trường khác nhau trong phần phát triển. Phần phát triển cũng là phần vận động của biến cố và mâu thuẫn để đẩy đến chỗ căng thẳng nhất. Trong toàn bộ cốt truyện, phần dài nhất và quan trọng nhất là phần phát triển. Khác với phần thắt nút chỉ dùng một sự kiện, phần này bao gồm một chuỗi sự kiện hoặc biến cố nối tiếp nhau nhằm làm cho xung đột phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Đồng thời, qua đó khẳng định bản chất của các tính cách trong những tình huống khác nhau. Đây là phần quan trọng và dài nhất của cốt truyện bao gồm nhiều cảnh ngộ, sự kiện và biến cố khác nhau. Tính cách nhân vật chủ yếu được xác định trong phần này. Nó có thể được thay đổi thông qua các bước ngoặt, môi trường khác nhau. + Đỉnh điểm của tình huống Nối tiếp phần phát triển, giai đoạn căng thẳng nhất của cốt truyện được gọi là đỉnh điểm. Ở đó, nhà văn cho thấy cách giải quyết của mình đối với xung đột đã được miêu tả hoặc cho thấy những khả năng trong việc giải quyết xung đột đó. Phần này, còn được gọi là cao trào, là phần bộc lộ cao nhất của xung đột. Lúc này, xung đột đã phát triển đến độ gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi phải được giải quyết theo một chiều hướng nhất định. Điểm đỉnh là mâu thuẫn phát triển đến độ cao nhất trong cả quá trình vận động. Nó có ý nghĩa quyết định với số phận của nhân vật. 9
- Điểm đỉnh thường là một khoảnh khắc, một thời điểm ngắn nhưng có tác dụng quyết định đối với nhân vật trung tâm. + Phần kết thúc (mở nút) Kết thúc là sự giải quyết cụ thể của mâu thuẫn. Kết thúc chấm dứt một quá trình vận động và giải quyết những mặt đối lập của xung đột. Có những kết thúc đóng kín lại một quá trình, lại có những kết thúc hé mở ra một chặng đường mới. Phần này cho thấy kết quả của xung đột đã được miêu tả. Thường các tác phẩm chỉ có một cách kết thúc nhưng cá biệt cũng có tác phẩm kết thúc bằng nhiều cách khác nhau. Phần kết thúc thường tiếp nối sau ngay điểm đỉnh của cốt truyện vì đỉnh điểm không thể kéo dài mà xu hướng nhân vật khi phát triển qua điểm đỉnh thường dẫn ngay đến kết thúc. Ở đó, nhà văn cho thấy cách giải quyết của mình đối với xung đột đã được miêu tả, hoặc cho thấy những khả năng trong việc giải quyết xung đột đó. Đây là phần giải quyết xung đột của cốt truyện một cách cụ thể. Ở đây, tác giả trình bày những kết quả của toàn bộ xung đột của cốt truyện. Một cốt truyện tốt, bao giờ phần kết thúc cũng được giải quyết một cách tự nhiên, phù hợp với qui luật của cuộc sống. Cốt truyện dã sử thường tạo nên bởi một loại chất liệu cơ bản. Đó là các sự kiện với những tình tiết cụ thể. Hệ thống sự kiện các tình tiết này không phải do nhà văn tạo ra mà thường đã có sẵn trong cuộc sống vốn dĩ đầy biến động, phong phú và phức tạp. Đó là các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử trong mối qua hệ với gia đình, dòng tộc, đất nước. Từ mối quan hệ ấy nảy sinh các vấn đề: vấn đề đấu tranh giữa cái tốt với cái xấu, cái mới với cái cũ, sự cao thượng và thấp hèn; vấn đề tình yêu thương, lí tưởng, niềm tin, ước mơ, hi vọng… Đối với các em học sinh khi làm một bài văn tự sự nói chung và viết truyện dã sử nói riêng, việc tìm cốt truyện thường gặp những khó khăn. Hoặc là do đề tài lịch sử và những câu chuyện lịch sử đã thuộc về quá khứ ít người quan tâm. Hơn nữa kể chuyện mà thật quá cũng thiếu hấp dẫn. Vì vậy khi xây dựng cốt truyện cần lưu ý trong việc tạo tình huống cho cốt truyện. Dù là kể về chuyện người thật, việc thật nhưng để tạo sức hấp dẫn, tình huống được tạo nên cũng phải thật sự bất ngờ. Việc đưa ra tình huống và xử lí tình huống cũng đòi hỏi phải linh hoạt, khéo léo, không nên hấp tấp, vội vàng giải quyết ngay tình huống vừa đưa ra mà nên chọn thời điểm giải quyết tình huống một cách hợp lí đối với người đọc và người nghe. Trong chuỗi các tình tiết đưa vào cốt truyện, người kể chuyện phải biết nhấn mạnh vào tình tiết quan trọng và lướt qua những tình tiết phụ tạo nền để làm nổi bật tình tiết chính. Không nên chọn cốt truyện đơn giản khi kể, dù là kể chuyện người thật, việc thật hay kể chuyện sáng tạo thì cốt truyện cũng phải bắt rễ từ hiện thực cuộc sống. 2.2.1.3. Kĩ năng xây dựng nhân vật Truyện dã sử chính là kể chuyện – kể chuyện đời, chuyện người liên quan đến lịch sử của dân tộc, quê hương, dòng họ. Do đó, nhân vật là một yếu tố nghệ 10
- thuật không thể thiếu được của mỗi tác phẩm. Có thể khẳng định rằng nhân vật lịch sử đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Đó là những con người bằng xương, bằng thịt, có tên tuổi, có diện mạo, tính cách, có hành động, lời nói cụ thể. Thế giới nhân vật trong truyện dã sử cũng rất đa dạng, phong phú. Nếu xét về vai trò thì có nhân vật chính, nhân vật phụ. Nhân vật chính là những người thường xuất hiện nhiều, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm, chi phối toàn bộ diễn biến của cốt truyện. Còn nhân vật phụ là những nhân vật xuất hiện ít hơn, đóng vai trò bổ trợ để làm nổi bật hình tượng nhân vật chính cũng như chủ đề của tác phẩm. Để hướng đến việc hình thành và phát triển kĩ năng xây dựng nhân vật trong truyện dã sử, tôi đã tiến hành thông qua việc tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy như sau: GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Tìm hiểu nhân vật An Dương Vương/ Mị Châu/ Trọng Thủy: lai lịch, hành động, việc làm, lời nói và thái độ của nhân dân đối với nhân vật. HS thảo luận trong nhóm, trình bày sản phẩm trên bảng phụ, cử đại diện trình bày. Qua việc tìm hiểu nhân vật vua An Dương Vương – nhân vật lịch sử, học sinh học được cách xây dựng nhân vật lịch sử với các phương diện nghệ thuật là lời nói, hành động, việc làm. Văn học dân gian nói chung và truyền thuyết nói riêng là tác phẩm tự sự dân gian. Nó mang đầy đủ đặc điểm của thi pháp văn học dân gian. Nhân vật trong tự sự dân gian là nhân vật chức năng, con người hành chức chứ không phải con người tâm lí. Nên khi xây dựng nhân vật, chủ yếu nhân dân lao động xây dựng nhân vật thông qua hành động để hiện lên phẩm chất. Nhân vật lịch sử trong truyện dã sử với đặc trưng riêng của nó, là sản phẩm của cá nhân chịu sự chi phối bởi đặc trưng thi pháp sáng tác của từng thời. Vì vậy khi xây dựng nhân vật lịch sử trong truyện dã sử không nhất thiết chỉ là con người hành chức mà cũng có thể là con người tâm lí, nhân vật trong dã sử gần với người, với đời hơn. Khi phân tích 2 nhân vật Mị Châu và Trọng Thủy, HS nhận diện để nâng cao kĩ năng xây dựng nhân vật trong truyện dã sử. Nhân vật lịch sử không chỉ đặt trong biến cố lịch sử mà còn được đặt trong các mối quan hệ đời thường. Từ góc nhìn đời thường vừa để thấy nhân vật lịch sử gần gũi, không xa rời đời sống thực tại, vừa để thấy được tầm vóc phi thường lớn lao của nhân vật lịch sử. Người anh hùng là người phi thường ngay cả giữa đời thường. Việc đặt nhân vật lịch sử trong các mối quan hệ đó góp phần thể hiện được phẩm chất, tính cách bản lĩnh của họ. Nghĩa là mỗi hành động, việc làm, mỗi lời nói của nhân vật lịch sử đều có trực tiếp ảnh hưởng đến vận mệnh dân tộc, số phận nhân dân. Họ đại diện cho những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Họ là con người của thời đại, của dân tộc, của lịch sử. Từ đó rút ra cách xây dựng nhân vật trong truyện dã sử qua các phương diện. 11
- + Xây dựng nhân vật bằng cách khắc họa ngoại hình: Ngoại hình là dáng vẻ bên ngoài của nhân vật bao gồm y phục, cử chỉ, tác phong, diện mạo…Đây là yếu tố quan trọng góp phần cá tính hóa nhân vật. Ngoại hình nhân vật cần góp phần biểu hiện nội tâm. Đây cũng chính là sự thống nhất giữa cái bên ngoài và cái bên trong của nhân vật. Vì vậy, khi tính cách, đời sống bên trong của nhân vật thay đổi, nhiều nét bên ngoài của nhân vật cũng thay đổi theo. Khi xây dựng ngoại hình nhân vật, người viết cần thể hiện những nét riêng biệt, cụ thể của nhân vật nhưng qua đó, người đọc có thể nắm bắt được những đặc điểm chung của những người cùng nghề nghiệp, tầng lớp, thời đại…Những nhân vật thành công trong văn học từ xưa đến nay cho thấy nhà văn bao giờ cũng chọn lựa công phu những nét tiêu biểu nhất để khắc họa nhân vật. + Xây dựng nhân vật qua biểu hiện nội tâm: Khái niệm nội tâm nhằm chỉ toàn bộ những biểu hiện thuộc cuộc sống bên trong của nhân vật. Đó là những tâm trạng, những suy nghĩ, những phản ứng tâm lí… của nhân vật trước những cảnh ngộ, những tình huống mà nó gặp phải trong cuộc đời.Sự biểu hiện hợp lí và sâu sắc nội tâm góp phần rất lớn tạo nên sức sống của nhân vật. Nói như L.Tônxtôi: “Mục đích chính của nghệ thuật…là nói lên sự thật về tâm hồn con người, nói lên những điều bí ấn không thể diễn tả bằng ngôn ngữ thông thường được”. Để làm được điều đó, người cầm bút phải hiểu sâu sắc cuộc sống và con người, nắm bắt được những biểu hiện và diễn biến dù nhỏ nhặt nhất đời sống bên trong của nhân vật. + Xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ: Khái niệm ngôn ngữ nhân vật nhằm chỉ những lời nói của nhân vật trong tác phẩm. Lời nói đó phản ánh kinh nghiệm sống cá nhân, trình độ văn hóa, tư tưởng, tâm lí, thị hiếu…Đằng sau mỗi câu câu nói của mỗi con người đều có lịch sử riêng của nó. Quả là trong cuộc sống không thể có những người nói hoàn toàn giống nhau, vì vậy, cần phát hiện những nét riêng của ngôn ngữ nhân vật để thể hiện trong tác phẩm. + Xây dựng nhân vật qua hành động: Hành động nhân vật là khái niệm nhằm chỉ các việc làm của nhân vật. Đây là phương diện đặc biệt quan trọng để thể hiện tính cách nhân vật vì việc làm của mỗi người là căn cứ quan trọng có ý nghĩa quyết định nói lên tư cách, lí tưởng, phẩm chất cũng như những đặc điểm thuộc về thế giới tinh thần của người đó. Hơn nữa, trong các tác phẩm tự sự, tính cách nhân vật không phải ngay từ đầu đã được hình thành trọn vẹn. Chính hành động có tác dụng bộc lộ quá trình phát triển của tính cách và thúc đẩy sự diễn biến của hệ thống cốt truyện. Thông qua các mối quan hệ, sự đối xử giữa các nhân vật trong những tình huống khác nhau, người đọc có thể xác định được những đặc điểm, bản chất của nhân vật. 2.2.1.4. Kĩ năng lựa chọn chi tiết nghệ thuật Cốt truyện phải được tạo nên bởi một chuỗi những sự việc, những chi tiết nghệ thuật. Có những chi tiết lớn, đóng vai trò chính để dẫn dắt cốt truyện, lại có 12
- những chi tiết nhỏ, chỉ đóng vai trò bổ trợ làm rõ những chi tiết lớn. Tuy nhiên, dù lớn hay nhỏ thì xuất hiện của các chi tiết nghệ thuật đều có ý nghĩa trong việc bộc lộ chủ đề của tác phẩm cũng như làm nổi bật đặc điểm của các nhân vật (về cả ngoại hình lẫn tính cách). Những tác phẩm nghệ thuật thành công là tác phẩm có những chi tiết nghệ thuật đặc sắc “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Giúp học sinh nhận diện được các chi tiết tiêu biểu, từ đó có cách lựa chọn chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong quá trình viết truyện dã sử tôi đã tiến hành lồng ghép hướng dẫn từ việc phân tích nhân vật chính. GV gợi mở - An Dương Vương/ Mị Châu/ Trọng Thủy hiện lên qua các chi tiết nào? (hành động, lời nói, việc làm, cử chỉ, thái độ...). Chi tiết nào bộc lộ tính cách, phẩm chất nhân vật và góp phần làm rõ chủ đề tác phẩm? - Hãy thử thay đổi một số chi tiết trong tác phẩm và rút ra ý nghĩa của các chi tiết đã được lựa chọn? HS thực hiện nhiệm vụ - Liệt kê được các chi tiết liên quan đến các nhân vật - Kể lại câu chuyện bằng việc thay đổi một số chi tiết Từ việc chỉ ra, phân tích và cảm nhận những chi tiết về nhân vật HS thấy được tầm quan trọng của các chi tiết trong việc thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm cũng như làm rõ tính cách, phẩm chất của nhân vật. Từ đó có cách lựa chọn chi tiết tiêu biểu cho bài viết của mình. HS biết cách lựa chọn chi tiết trong việc viết tác phẩm dã sử + Chi tiết nghệ thuật không chỉ là yếu tố cấu thành tác phẩm mà còn là nơi gửi gắm những suy nghĩ về nhân vật lịch sử, về các giá trị của đời sống tinh thần của ông cha, các thế hệ đi trước của người viết. Lựa chọn chi tiết để xây dựng nên tác phẩm nghệ thuật không chỉ thể hiện bản chất sáng tạo, mà còn bộc lộ tài năng, tầm vóc tư tưởng của người cầm bút. + Cần phải thấy được mối quan hệ giữa chi tiết và tổng thể tác phẩm. Sự hòa hợp giữa chi tiết và tổng thể sẽ tạo thành chỉnh thể. Chi tiết nghệ thuật được xem là thành tố nhỏ nhất trong một chỉnh thể nghệ thuật. + Trong tác phẩm truyện, chi tiết có thể nhỏ về quy mô, tầm vóc nhưng nó chứa đựng tư tưởng lớn, tình cảm lớn. Chỉ bằng những chi tiết cô đúc, tiêu biểu, kết hợp với lối hành văn nhiều ẩn ý sẽ để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc bằng những hình tượng nghệ thuật độc đáo, giàu sức sống. + Cần xây dựng nhiều chi tiết trở thành những điểm sáng thẩm mĩ của tác phẩm, có vị trí không thể thiếu trong sự phát triển của cốt truyện, gắn liền với những bước ngoặt trong cuộc đời, số phận nhân vật. Thiếu chi tiết là thiếu sự đặc tả, thiếu tính cụ thể, truyện sẽ trở nên nhạt nhẽo, hời hợt, thiếu sức hấp dẫn. 2.2.1.5. Kĩ năng lựa chọn ngôi kể, lời kể và thứ tự kể 13
- * Ngôi kể Ngôi kể chính là vị trí giao tiếp, vị trí trò chuyện mà người kể sử dụng khi kể chuyện. Các ngôi kể thường gặp trong tác phẩm tự sự: Ngôi kể thứ nhất - người kể xưng “tôi”. Người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, thấy, nghĩ... Ngôi thứ hai là ngôi kể hiếm gặp trong tác phẩm tự sự. Người kể chuyện sẽ mượn góc nhìn của độc giả để kể chuyện. Với ngôi kể này, độc giả sẽ như đang trực tiếp tham gia vào câu chuyện, tự quan sát và kể lại câu chuyện. Dấu hiệu nhận biết là ngôi thứ hai sử dụng đại từ “bạn” trong lời kể chuyện. Ngôi kể thứ 3 - người kể gọi tên các nhân vật, tự giấu mình đi. Người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. Trong văn tự sự, người ta có thể hoàn toàn tự do lựa chọn ngôi kể. Mỗi ngôi kể có ưu điểm riêng. Khi lựa chọn ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện có thể bày tỏ cảm xúc mang màu sắc chủ quan, thẫm đẫm chất trữ tình trong câu chuyện. Chọn ngôi kể thứ 2, 3 đảm bảo được tính tính khách quan của câu chuyện. Truyện dân gian thường lựa chọn theo ngôi thứ ba là người kể tự giấu mình, không xuất hiện trực tiếp, gọi các nhân vật bằng chính tên gọi hoặc bằng các đại từ nhân xưng ở ngôi thứ ba : ông (ấy), bà (ấy), anh (ấy), chị (ấy), cô (ấy)…Mọi diễn biến hành động thái độ của các nhân vật đều được miêu tả một cách linh hoạt, tự do, không bị gò bó. Cách kể này có ưu thế là đạt được tính khách quan của câu chuyện, khiến cho người đọc, người nghe có cảm giác toàn bộ diễn biến của câu chuyện đang diễn ra như nó đã từng có trong cuộc sống, nhà văn chính là người thư kí ghi chép một cách trung thành và đầy sáng tạo. Việc hình thành kĩ năng này GV tiến hành bằng PP đóng vai, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ. - Hãy xác định ngôi kể của câu chuyện - Hãy kể lại câu chuyện bằng các ngôi kể khác nhau: là người kể chuyện ở ngôi thứ 3, hóa thân vào nhân vật trong truyện để kể ở ngôi thứ nhất. - Sau khi kể câu chuyện bằng các ngôi kể khác nhau, em nhận thấy vai trò, ý nghĩa của việc lựa chọn ngôi kể như thế nào trong văn bản tự sự? HS thực hiện các nhiệm vụ - Xác định được ngôi kể trong văn bản: ngôi thứ 3 - HS kể được câu chuyện từ ngôi kể thứ 3 và hóa thân vào các nhân vật: Rùa Vàng, An Dương Vương, Mị Châu hoặc Trọng Thủy kể lại được câu chuyện ở ngôi thứ nhất. - HS chỉ ra được những vai trò của việc lựa chọn ngôi kể - ngôi kể thể hiện được điểm nhìn của người viết về con người, cuộc sống, xã hội... 14
- Từ hoạt động trên HS biết cách lựa chọn ngôi kể trong văn bản dã sử của mình một cách phù hợp. * Lời kể và lời thoại Lời kể và lời thoại trong văn dã sử cũng đòi hỏi phải thực sự dụng công. Về lời kể: thông thường nhắc tới lời kể là người ta nghĩ ngay tới lời dẫn dắt cốt truyện, giới thiệu thời gian không gian. Lời kể còn là lời giới thiệu nhân vật – giới thiệu về lai lịch, tên tuổi, đặc điểm hình dáng, tính cách. Tuy nhiên trong các tác phẩm, lời kể rất linh hoạt, bao gồm trần thuật, miêu tả. Có nghĩa là ngay trong cùng một đoạn văn đã phải bao gồm tất các hình thức ấy. Còn lời thoại cũng phải rất sáng tạo. Người viết dã sử phải chọn lời thoại thật phù hợp với văn cảnh, với nhân vật (liên quan tới tuổi tác, nghề nghiệp, tính cách…). Đặc biệt lời thoại phải có kèm đệm chêm xen những từ ngữ đưa đẩy để làm rõ thái độ của nhân vật. Người viết cần dùng kiểu ngôn ngữ đối thoại sát với thời đại mà nhân vật lịch sử sinh sống, thậm chí có thể sử dụng ngôn ngữ địa phương để tăng thêm tính chân thực cho nhân vật. Câu văn trong đối thoại cũng không nhất thiết phải đầy đủ kết cấu C – V, có thể dùng kiểu câu tỉnh lược. Lời kể và lời thoại trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy bị chi phối bởi đặc trưng của thể loại truyền thuyết. Yếu tố cá thể hóa không điển hình trong một tác phẩm dân gian.Vì vậy hình thành kĩ năng lựa chọn lời kể và lời thoại được học sinh nhận diện sau khi đã kết thúc việc tìm hiểu văn bản bằng hình thức phát vấn tái hiện. GV nêu câu hỏi: Hãy nhận xét về nghệ thuật kể chuyện, cách xây dựng lời thoại giữa các nhân vật trong tác phẩm. HS nhận diện được đặc trưng lời kể trong truyền thuyết, tác giả dân gian sử dụng lời kể mộc mạc, ít miêu tả, chủ yếu chỉ thuật lại hành động của nhân vật, chú ý kể những chi tiết về hoàn cảnh xuất thân của nhân vật, bối cảnh của câu chuyện, những lời thoại nhân vật được lựa chọn điển hình cho phẩm chất, tính cách, thái độ...một cách cô đọng. Từ đó GV hướng HS đến kĩ năng lựa chọn lời kể của văn bản dã sử: kết hợp linh hoạt các yếu tố trần thuật, miêu tả trong quá trình kể chuyện. Lời kể cần mang dấu ấn cá nhân, tính cách của người kể chuyện. Hình thành một phong cách kể chuyện riêng như lạnh lùng, ấm áp, hài hước, dí dỏm hay diễu nhại, cổ kính...là đích hướng đến của hoạt động sáng tạo nghệ thuật. * Thứ tự kể trong văn dã sử Việc sắp xếp thứ tự kể trong một tác phẩm dã sử là cả một nghệ thuật. Thứ tự kể trong câu chuyện ảnh hưởng đến diễn biến cốt truyện, sự thay đổi sẽ xáo trộn cốt truyện và ảnh hưởng trực tiếp đến ý đồ nghệ thuật của người sáng tác. Mỗi thứ 15
- tự kể là một phát hiện, dụng công khác nhau của người cầm bút về câu chuyện mình sẽ kể. Người ta có thể kể theo thứ tự thời gian, chuyện xảy ra trước kể trước, chuyện xảy ra sau kể sau. Với cách kể này sẽ giúp người nghe dễ nhớ, dễ hiểu, dễ thuộc. Cũng có thể kể chuyện theo trình tự các tuyến nhân vật. Kể diễn biến cuộc đời của nhân vật này rồi lại chuyển sang kể diễn biến cuộc đời của nhân vật khác theo quan hệ các tuyến chính diện, phản diện, tốt, xấu... Cách kể này đem đến những điều thú vị, hấp dẫn, buộc người nghe, người đọc nhập tâm để tìm ra các mối quan hệ và các tầng giá trị của câu chuyện. Để HS hình thành và phát triển kỹ năng lựa chọn thứ tự kể qua bài học tôi đã hướng dẫn bằng việc nêu vấn đề. GV nêu vấn đề: - Hãy xác định thứ tự kể của câu chuyện? - Em có thể thay đổi thứ tự kể của câu chuyện được không? Vì sao? HS suy nghĩ độc lập hoặc trao đổi trong nhóm bàn để nhận ra thứ tự kể của tác phẩm theo trật tự tuyến tính ( thời gian) theo diễn biến sự việc từ trước đến sau. Đây là trật tự thường thấy trong truyện cổ dân gian. Do hình thức truyền miệng, giúp người đọc người nghe dễ nhớ, dễ thuộc, nên các truyện cổ thường chọn thứ tự kể như vậy. Ngoài ra trong truyện hiện đại có nhiều thứ tự kể chuyện khác nhau nó thể hiện tài năng của người viết, thể hiện chủ đề nội dung của văn bản một cách sinh động. Qua hoạt động này HS hình thành được kĩ năng lựa chọn trình tự kể trong một tác phẩm tự sự nói chung và truyện dã sử nói riêng. Lựa chọn thứ tự kể theo thời gian: sự việc được sắp xếp từ trước đến sau. Lựa chọn thứ tự kể theo tuyến nhân vật: xây dựng hai tuyến nhân vật chính diện và phản diện đối lập với nhau về lí tưởng, chính kiến, đạo đức, hành động. Lựa chọn thứ tự kể theo diễn biến tâm lí nhân vật: lấy quá trình vận động bên trong của nhân vật, những phản ánh tâm lí của nhân vật trong mối quan hệ với các nhân vật khác. 16
- 2.2.2. Kế hoạch dạy học hình thành và phát triển kỹ năng viết truyện dã sử qua văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” Tiết 15,16 (10A3,4) Tiết 17,18,19 (10D1,D2) Ngày soạn 25 - 09 – 2020 TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU-TRỌNG THUỶ ( Truyền thuyết) I, MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1, Kiến thức - HS nêu được một số đặc điểm cơ bản của truyền thuyết. - Nêu được nội dung và nghệ thuật của Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. - Lí giải thái độ và cách đánh giá của nhân dân về các nhân vật lịch sử. - Lí giải nguyên nhân mất nước và rút ra bài học giữ nước. - Trình bày được mối quan hệ giữa sự thật lịch sử và hư cấu. - Rút ra bài học giữ nước trong hiện tại. - Chia sẻ trách nhiệm của bản thân với đất nước trong hoàn cảnh thực tại. 2, Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản theo thể loại truyền thuyết. - Hình thành, phát triển kĩ năng làm văn tự sự. - Viết truyện dã sử. 3, Thái độ - HS có thái độ yêu mến các nhân vật lịch sử, trân trọng tư tưởng ước mơ của người xưa về các nhân vật lịch sử, thích thú trước trí tưởng tượng bay bổng của người xưa trong truyền thuyết. Tìm hiểu bảo tồn các giá trị tinh thần của cha ông. 4, Phát triển năng lực + Năng lực đọc - hiểu văn bản truyền thuyết, truyện dân gian. + Năng lực độc lập, chủ động, hợp tác trong tìm hiểu các đơn vị kiến thức của bài học. + Năng lực hoạt động nhóm. + Năng lực đánh giá: đánh giá kết quả của mình, của bạn, của giáo viên. + Năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt phù hợp, hiệu quả trong tạo lập văn bản nói và viết... + Năng lực đóng vai nhân vật, năng lực kể chuyện, năng lực sáng tác truyện về lịch sử. 17
- II - Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV, thiết kế bài học, các tài liệu tham khảo - Phiếu học tập, bảng phụ, tivi III - Cách thức tiến hành: - Kết hợp các hình thức dạy học dự án, phương pháp trao đổi thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi... - Các kĩ thuật: trình bày một phút, chia nhóm... IV - Tiến trình dạy học Tiết 1 *Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 1. Hoạt động Khởi động (5 phút) HĐ Mục tiêu Hoạt động của GV của Dự kiến kết quả hoạt động HS Dẫn dắt, - GV: trình chiếu HS - HS nhắc được địa danh, tên lễ hội và ý tạo tâm thế video về lễ hội Cổ lắng nghĩa của nó: Gợi nhắc đến vua An cho HS tìm Loa và Lễ hội Đền nghe Dương Vương. hiểu bài Cuông. và - 2 địa danh: Đông Anh, Hà Nội và Diễn học. - Gv nêu câu hỏi: trả Châu, Nghệ An. Em biết gì về lời - Lễ hội Cổ Loa diễn ra 5,6 tháng Giêng; những lễ hội này? Lễ hội Đền Cuông 14,15 tháng Hai. - Đây là dịp để nhân dân tưởng nhớ công - GV dẫn dắt vào lao của đức vua An Dương Vương, người bài. sáng lập ra nhà nước Âu Lạc - nhà nước đầu tiên của dân tộc Việt Nam. 2.Hoạt động Hình thành kiến thức (90 phút) 2.1.Tiểu dẫn Mục tiêu Hoạt Hoạt động của của hoạt động Dự kiến kết quả GV động của HS HS hiểu - GV tổ chức - HS đọc I. Tiểu dẫn được những cho các nhóm đại diện 1. Truyền thuyết: là một thể loại văn nét cơ bản HS tham gia các học dân gian, ra đời sau truyện thần về truyền trình bày dự án nhóm thoại, thường có yếu tố tưởng tượng kì thuyết. học tập về các trình bày ảo, các nhân vật, sự kiện đều liên quan 18
- Mục tiêu Hoạt Hoạt động của của hoạt động Dự kiến kết quả GV động của HS - Hình vấn đề đã thực - Các đến lịch sử, là những truyện truyền thành kĩ hiện, kết hợp nhóm miệng kể lại truyện tích các nhân vật năng nhận đàm thoại để HS khác lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các diện các chiếm lĩnh kiến lắng phong cảnh địa phương theo quan niệm văn bản tự thức cơ bản nghe của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ sự dân gian phần Tiểu dẫn. nhận xét, biến của nó là khoa trương, phóng đại, theo đặc - Hãy nêu đặc bổ sung. đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, trưng thể trưng của thể thần kỳ như cổ tích và thần thoại. loại. loại truyền 2. Không gian văn hóa: - Hình thuyết. + Cụm di tích Cổ Loa: là di tích lịch sử thành các - Hãy giới tại vùng đất xã Cổ Loa, huyện Đông năng lực: thuyết về môi Anh, Hà Nội. đọc khái trường sinh + Đền Cuông: Di tích lịch sử tại xã Diễn quát và lựa thành, biến đổi An, huyện Diễn Châu, Nghệ An. chọn từ và diễn xướng khóa. của truyền ->Các cụm di tích là minh chứng lịch sử thuyết “ Truyện cho sự sáng tạo và lưu truyền chuỗi An Dương truyền thuyết về thời kì Âu Lạc. Vương và Mị 3.Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Châu – Trọng thủy Thủy”. a. Vị trí: trích “Rùa vàng” trong “Lĩnh - Hãy tìm hiểu nam chích quái”- Những câu truyện ma các tài liệu lịch quái ở phương Nam. sử (chính sử và b. Có 3 bản kể: dã sử) viết về thời kì Âu Lạc, + Rùa vàng, về vị vua An +Thục kỉ An Dương Vương (Thiên nam Dương Vương ( ngữ lục), dẫn nguồn cụ + Ngọc trai - giếng nước (Cổ Loa). thể). - Trình bày các bước thu thập tư liệu. - GV cho HS nhận xét - GV nhận xét chung, chốt lại kiến thức. 19
- 2.2. Đọc hiểu khái quát văn bản Mục tiêu Hoạt Hoạt động của của hoạt động Dự kiến kết quả GV động của HS - HS hiểu GV sử dụng HS tóm II. Đọc hiểu văn bản được nội phương pháp tắt văn 1. Đọc hiểu khái quát dung cốt đàm thoại. GV bản. truyện, nêu câu hỏi yêu - Kể Nêu bố phân chia cầu HS kể, tóm cục, chủ -Tóm tắt bố cục và tắt lại câu đề của - Bố cục: 2 phần xác định chuyện. tác chủ đề tác + Phần 1: Từ đầu -> ..."bèn xin hòa": An - Hãy kể, hoặc phẩm. phẩm. Dương Vương xây thành, chế nỏ và bảo tóm tắt văn bản. vệ đất nước. -Hình thành - Hãy xác định kĩ năng tóm + Phần 2: còn lại: Nguyên nhân mất ngôi kể ,thứ tự nước Âu Lạc và mối tình Mị Châu - tắt, xây kể của câu dựng bố Trọng Thủy chuyện? cục, xác - Chủ đề: Kể về quá trình xây thành, chế định ngôi - Em có thể thay nỏ, bảo vệ đất nước của An Dương kể, thứ tự đổi thứ tự kể của Vương và bi kịch nước mất nhà tan. kể của tác câu chuyện được Đồng thời thể hiện thái độ, tình cảm của phẩm tự sự. không? Vì sao? tác giả dân gian đối với từng nhân vật. - Hình - Xác định các thành năng thành phần lực tổng chính của cốt hợp, khái truyện. quát vấn đề. - Hãy xác định bố cục và chủ đề của văn bản? 2.3. Đọc hiểu chi tiết văn bản Mục tiêu Hoạt động Hoạt của hoạt động Dự kiến kết quả của GV động của HS 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn