SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11 TIẾP CẬN NGÔN NGỮ TRUY VẤN SQL ĐỂ TẠO LẬP VÀ TRUY XUẤT DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU KINH_DOANH
Lĩnh vực: Tin học
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 11 TIẾP CẬN NGÔN NGỮ TRUY VẤN SQL ĐỂ TẠO LẬP VÀ TRUY XUẤT DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU KINH_DOANH
Lĩnh vực: TIN HỌC Người thực hiện:
NGUYỄN THỊ LAM – TRƯƠNG THỊ SONG – PHAN THỊ THANH
Tổ bộ môn: TOÁN – TIN Năm thực hiện: 2024
Nguyễn Thị Lam - Số điện thoại: 0915.581.617 Trương Thị Song - Số điện thoại: 0399.362.356 Phan Thị Thanh – Số điện thoại: 0978.443.564
Nghệ An, tháng 04 năm 2024
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ. ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, áp dụng ....................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Cải tiến, đóng góp mới của đề tài. ..................................................................... 3
1.1 Cơ sở khoa học ....................................................................................................... 3 1.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 5 2. Thực trạng dạy học CSDL và SQL theo chương trình GDPT 2018 ................ 11 2.1 Thực trạng việc tiếp nhận kiến thức về CSDL của học sinh THPT ..................... 11 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học CSDL và SQL .................................. 17
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3 1. Cơ sở lý luận của vấn đề .................................................................................... 3
3.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL .................... 18 3.2 Biện pháp 2: Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin học 11 cho học sinh ...................................................................................... 22 3.3 Biện pháp 3: Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề ................................................................................................................ 33 3.4 Biện pháp 4: Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt ............ 34 3.5 Biện pháp 5: Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL .......................................................................................... 36
3. Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH ................................... 18
4.1. Mục đích khảo sát: ............................................................................................... 37 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát: .................................................................... 37 4.3. Đối tượng khảo sát:.............................................................................................. 38 5. Đánh giá và kết quả thực hiện .......................................................................... 42
4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài được áp dụng tại trường THPT Diễn Châu 3 .......................................................................................................... 37
5.1. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 42 5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 43 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 45 1. Kết luận về quá trình nghiên cứu ..................................................................... 45
2. Đề xuất và kiến nghị. ....................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 46
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA CỦA CHỮ VIẾT TẮT
Trung học phổ thông THPT
Giáo dục phổ thông GDPT
Cơ sở dữ liệu CSDL
Hệ QT CSDL Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Structured Query Language (ngôn ngữ truy vấn có SQL cấu trúc)
Personal computer (máy tính cá nhân) PC
Computer Science (Khoa học máy tính) CS
Information and Communication Technologies ICT (Công nghệ thông tin và truyền thông)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển nhanh chóng đi cùng sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật. Trong thời đại công nghệ số hiện nay, việc thành thạo các kỹ năng tin học đang được nước ta ngày càng chú trọng nhằm nâng cao cơ hội học hỏi và hội nhập với thế giới. Trong lĩnh vực giáo dục đặc biệt quan tâm đến phát triển các kĩ năng mềm cho người học để có thể dễ dàng tiếp cận với công việc và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội. Tin học hỗ trợ rất nhiều cho học tập và giảng dạy, giữ vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo trong thời đại thông tin, kết nối và toàn cầu hóa; hỗ trợ đắc lực học sinh tự học và tập nghiên cứu; tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, phục vụ phát triển nội dung kiến thức mới, triển khai phương thức giáo dục mới và hiện đại cho tất cả các môn học.
Bộ Giáo dục ban hành thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Tin học khẳng định: Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học.
Trong thời buổi công nghệ số hiện nay, nhiều quy trình, công đoạn hay các hệ thống quản trị đều được mã hóa và vận hành bởi các thiết bị, phần mềm nhằm giúp doanh nghiệp đạt được hiệu suất làm việc tốt nhất. Trên cơ sở đó, các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu ra đời và đóng vai trò quan trọng trong xử lý và kiểm soát nguồn thông tin. Hiện nay, các công ty lớn cần xây dựng hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu bảo mật riêng. Mọi thứ trong cơ sở dữ liệu sẽ được mô tả ra thành nhiều bảng, có mối quan hệ chặt chẽ. Để truy vấn, lấy dữ liệu từ các bảng với mục đích tổng hợp thành thông tin nào đó người ta có thể sử dụng ngôn ngữ SQL thông qua câu lệnh Query.
Nội dung của tin học 11 theo chương trình giáo dục phổ thông mới có hai định hướng ICT (tin học ứng dụng) và định hướng CS (khoa học máy tính) đều đề cập về SQL, đặc biệt là học sinh trường THPT Diễn Châu 3 lựa chọn bộ sách ICT để giảng dạy tin học. Trong quyển Tin học 11 định hướng ICT nội dung của mảng cơ sở dữ liệu chiếm thời lượng dạy học khá lớn (30 tiết). Do vậy việc định hướng cho các em tìm hiểu cụ thể về một ngôn ngữ đơn giản, dễ học, dễ sử dụng để tạo lập và khai thác cơ sở dữ liệu là một việc làm rất thiết thực và hữu ích. Học sinh sẽ hiểu rõ hơn về vai trò, nhiệm vụ của nhà quản trị cơ sở dữ liệu. Những công việc cần phải làm và khó khăn, vất vả của công việc. Từ đó giúp học sinh có những kĩ năng quản trị cơ bản, thúc đẩy sự phát triển tư duy cho học sinh, giúp các em có định hướng lựa chọn nghề nghiệp tốt hơn trong tương lai.
1
Vì những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, xây dựng đề tài, nhằm nâng cao sự liên hệ giữa lý thuyết và thực hành làm tăng sự yêu thích, tìm tòi, khám phá tri thức của học sinh đối với vai trò quản trị cơ sở dữ liệu và đối với môn học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó làm cho học sinh hiểu được các công việc cần thực hiện của nhà quản trị, thuận lợi và khó khăn họ gặp phải trong công việc.
- Học sinh có được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình SQL và vận
dụng được để giải quyết một bài toán quản lí đơn giản.
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm công việc của nhà quản trị cơ sở dữ liệu. Điều này rất có lợi cho những em có lựa chọn ngành học tương lai liên quan đến cơ sở dữ liệu cũng đã có được một nền tảng kiến thức cơ bản, vững chắc về SQL.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định rõ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, giải quyết các vấn đề sau:
- Tìm hiểu về sơ lược về SQL
- Khả năng của SQL
- Cài đặt và sử dụng SQL
- Tìm hiểu hệ thống câu lệnh làm việc với SQL thông qua việc xây dựng một
cơ sở dữ liệu cụ thể (cơ sở dữ liệu kinh doanh):
Tạo cơ sở dữ liệu mới Tạo bảng Thay đổi cấu trúc bảng Nhập dữ liệu Cập nhật dữ liệu Xóa dữ liệu trong bảng Liên kết các bảng Truy vấn dữ liệu theo yêu cầu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, áp dụng
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 (chương trình mới) và học sinh lớp
12 (chương trình cũ).
- Đối tượng áp dụng của đề tài: Học sinh khối 11.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí thuyết cơ sở lí luận
- Phương pháp điều tra tình hình thực tiễn học trong dạy học ở trường THPT
hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn đồng nghiệp giàu kinh nghiệm giảng dạy bộ môn, các giảng viên nhằm tranh thủ tiếp thu các kiến thức lí luận, kĩ thuật thiết kế và sử dụng bài tập trong dạy học phát triển năng lực cho học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá khách quan về tính hiệu
quả của đề tài khi áp dụng vào giảng dạy thực tiễn.
6. Cải tiến, đóng góp mới của đề tài.
- Về mặt lý luận: Góp phần hoàn thiện và đóng góp vào thực tiễn dạy học tin
học 11 theo yêu cầu của chương trình giáo dục THPT mới.
- Về mặt thực tiễn: Hỗ trợ học sinh dễ dàng tiếp cận chương trình và kiến thức mới của Bộ giáo dục, phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, nâng cao hiệu quả dạy và học môn tin học 11 ở trường THPT Diễn Châu 3.
- Đề tài này chưa được nghiên cứu trước đây trong trường THPT, là nội dung
hoàn toàn mới bắt kịp với sự thay đổi của chương trình tin học trong thời đại mới.
- Kết quả của đề tài mang lại là giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng cơ bản để
định hướng nghề nghiệp tương lai tốt hơn.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1 Cơ sở khoa học
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn tin học THPT
Chương trình môn Tin học ở cấp trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và nâng cao năng lực tin học đã được hình thành, phát triển ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời cung cấp cho học sinh tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực tin học hoặc ứng dụng tin học, cụ thể là:
- Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và phát triển hơn nữa cho học sinh tư duy giải quyết vấn đề, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện.
- Giúp học sinh có khả năng ứng dụng tin học, tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác.
3
- Giúp học sinh có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự phát triển của xã hội số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ pháp luật, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân.
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất Một số chủ đề của môn Tin học giúp giáo viên có cơ hội hình thành và phát triển một cách hiệu quả những phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các chủ đề tập trung vào nội dung thuật toán và lập trình, các chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số”, “Ứng dụng tin học” và “Hướng nghiệp với tin học” tạo ra nhiều tình huống bộc lộ được phẩm chất qua các ứng xử, đặc biệt trong môi trường số. Giáo viên cần căn cứ vào các biểu hiện của những phẩm chất được mô tả trong Chương trình tổng thể để bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh trong suốt cả quá trình giáo dục tin học.
Yêu cầu cần đạt về năng lực
Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng
lực sau đây:
– NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;
– NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;
– NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;
– NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
– NLe: Hợp tác trong môi trường số.
Để có cách nhìn hệ thống về yêu cầu cần đạt của cấp THPT, cần hiểu được yêu
cầu cần đạt cụ thể như sau:
Chương trình môn Tin học ở THPT thể hiện sự phân hoá sâu về định hướng nghề nghiệp. Do vậy, chương trình có các yêu cầu cần đạt chung về năng lực tin học bắt buộc đối với mọi học sinh và có các yêu cầu bổ sung riêng tương ứng với học sinh chọn định hướng Tin học ứng dụng hoặc Khoa học máy tính.
Yêu cầu chung như sau:
– Phối hợp, sử dụng được đúng cách các hệ thống kĩ thuật số thông dụng bao
gồm phần mềm và các thiết bị như PC, thiết bị ngoại vi và thiết bị cầm tay;
– Trình bày và nêu được ví dụ minh hoạ những quy định về quyền thông tin và bản quyền, tránh được những vi phạm khi sử dụng thông tin, tài nguyên số; hiểu khái niệm, cơ chế phá hoại và lây lan của phần mềm độc hại và cách phòng chống.
4
– Biết cách tự bảo vệ thông tin, dữ liệu và tài khoản cá nhân; có hiểu biết tổng quan về nhu cầu nhân lực, tính chất công việc của các ngành nghề trong lĩnh vực tin học cũng như các ngành nghề khác trong xã hội có sử dụng ICT.
– Biết cách chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện; biết khái niệm hệ cơ sở dữ liệu, sử dụng được máy tìm kiếm để khai thác thông tin một cách hiệu quả, an toàn và hợp pháp, tìm kiếm, lựa chọn được thông tin phù hợp và tin cậy; hiểu biết và hình dung ban đầu về trí tuệ nhân tạo và nêu được một số ứng dụng điển hình của trí tuệ nhân tạo.
– Khai thác được các dịch vụ tra cứu và trao đổi thông tin, các nguồn học liệu
mở để cập nhật kiến thức, hỗ trợ học tập và tự học
– Biết cách hợp tác trong công việc. Các thành phần năng lực tin học chỉ có tính phân biệt tương đối theo nghĩa, mỗi thành phần đều có tính bổ trợ phát triển đồng thời cho một số thành phần khác. Do vậy, giáo viên cần khai thác các dự án học tập, các bài tập trong SGK hoặc trong các học liệu khác có liên quan đến giải quyết một số vấn đề cụ thể nào đó dù ở mức đơn giản nhưng góp phần phát triển một số thành phần năng lực tin học. Tránh quan niệm một hoạt động giáo dục nào đó chỉ nhằm rèn luyện, phát triển duy nhất một thành phần cụ thể của năng lực tin học.
Có thể nhận thấy, năm thành phần năng lực tin học thể hiện một cách tường minh các năng lực khái quát của học sinh trong hoạt động ở lĩnh vực tin học: Năng lực chuyên môn, nghề nghiệp; Năng lực phương pháp; Năng lực xã hội và Năng lực cá thể
1.2 Cơ sở thực tiễn
Chương trình tin học 11 sách giáo khoa mới
Sách giáo khoa được trình bày theo hai định hướng: Khoa học máy tính (CS) và Tin học ứng dụng (ICT). Nội dung của hai quyển sách giáo khoa theo hai định hướng trên có những phần kiến thức chung là:
• Máy tính và xã hội tri thức (5 bài)
• Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin (3 bài)
• Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số (1 bài)
• Giới thiệu các hệ cơ sở dữ liệu (6 bài)
• Hướng nghiệp với tin học (1 bài)
Nhưng cũng có những nội dung riêng của mỗi định hướng:
ICT CS
- Thực hành tạo và khai thác CSDL (8 bài) Kĩ thuật lập trình (15 bài)
- Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video (7 bài)
5
Hiện tại nhóm tin học trường THPT Diễn Châu 3 đang sử dụng sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộc sống – định hướng tin học ứng dụng (ICT) làm tài liệu dạy và học. Khung chương trình cụ thể như sau:
Stt Chủ đề Tên bài Số Tiết
Bài 1: Hệ điều hành 02
Bài 2: Thực hành sử dụng hệ điều hành 02
1 02 CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC. Bài 3: Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet
Bài 4: Bên trong máy tính 02
Bài 5:Kết nối máy tính với các thiết bị số 01
Bài 6: Lưu trữ và chia sẻ tệp tin trên Internet 02
02 2 Bài 7: Thực hành tìm kiếm thông tin trên Internet
CHỦ ĐỀ 2. TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN. 02 Bài 8: Thực hành nâng cao sử dụng thư điện tử và mạng xã hội
3 Bài 9: Giao tiếp an toàn trên Internet 02
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HOÁ TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
02 Bài 10: Lưu trữ dữ liệu và khai thác thông tin phục vụ quản lí
Bài 11: Cơ sở dữ liệu 03
03 Bài 12: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu 4
CHỦ ĐỀ 4. GIỚI THIỆU CÁC HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU Bài 13: Cơ sở dữ liệu quan hệ 02
02 Bài 14: SQL – Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (thực hành)
Bài 15: Bảo mật và an toàn hệ cơ sở dữ liệu 02
Bài 16: Nghề quản trị cơ sở dữ liệu 5 01
CHỦ ĐỀ 5. HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC
6
Bài 17: Quản trị CSDL trên máy tính 02
02 Bài 18: Xác định cấu trúc bảng và các trường khóa
02 Bài 19: Thực hành tạo lập CSDL và các bảng đơn giản
02 Bài 20: Thực hành tạo lập các bảng có khóa ngoài 6
02 CHỦ ĐỀ 6. THỰC HÀNH TẠO VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU Bài 21: Thực hành tạo lập các bảng có khóa ngoài
03 Bài 22: Thực hành cập nhật bảng dữ liệu có tham chiếu
03 Bài 23: Thực hành truy xuất dữ liệu qua liên kết các bảng
Bài 24: Thực hành: Sao lưu dữ liệu 02
Bài 25: Phần mềm chỉnh sửa ảnh 02
02 Bài 26: Công cụ chọn và công cụ tinh chỉnh màu sắc
Bài 27: Công cụ vẽ và một số ứng dụng 02
7 Bài 28: Tạo ảnh động 02
CHỦ ĐỀ 7. PHẦN MỀM CHỈNH SỬA ẢNH VÀ LÀM VIDEO Bài 29: Khám phá phần mềm làm phim 02
Bài 30: Biên tập phim 02
Bài 31: Thực hành tạo phim hoạt hình 02
Quan sát khung chương trình trên có thể thấy: Phần kiến thức trọng tâm của sách Tin học 11 định hướng ICT là về cơ sở dữ liệu, từ chủ đề 4 đến chủ đề 6, chiếm số tiết lên tới 33/70 tiết. Trong đó những kiến thức liên quan trực tiếp đến việc học và sử dụng ngôn ngữ SQL chiếm 20/33 tiết. Qua đó chúng ta có thể đánh giá việc nghiên cứu về ngôn ngữ SQL là hết sức quan trọng đối với giáo viên và việc tìm hiểu cách thức sử dụng nó phục vụ cho công việc học tập, thực hành là cấp thiết đối với học sinh khối 11.
Tầm quan trọng của ngôn ngữ SQL trong quản lý cơ sở dữ liệu
Để hiểu được tầm quan trọng của ngôn ngữ SQL đối với việc quản lý cơ sở dữ liệu thì cần phải hiểu rõ về cơ sở dữ liệu, vai trò và cách tổ chức lưu trữ và khai thác dữ liệu trên máy tính.
7
Khái niệm cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, được
tổ chức và lưu trữ trên một cách có tổ chức trên hệ thống máy tính.
Bảng điểm các môn học khi được lưu trữ trên máy tính có thể được xem là một CSDL. Thông tin về tài khoản ngân hàng bao gồm tên chủ tài khoản, số căn cước công dân, số dư có trong tài khoản,….có thể tổ chức thành CSDL để quản lí phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Tóm lại CSDL được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: kinh doanh, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ,… Nó giúp cho việc lưu trữ, truy xuất và quản lý dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Lưu trữ thông tin: CSDL cung cấp cho người dùng khả năng lưu trữ và quản lý dữ liệu. Với CSDL, các thông tin dữ liệu của một tổ chức có thể được lưu trữ và theo dõi một cách hiệu quả.
Truy xuất dữ liệu: CSDL cho phép người dùng truy xuất dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Các truy vấn có thể được tạo ra để lấy ra thông tin cần thiết từ CSDL, giúp cho người dùng dễ dàng tìm kiếm và sử dụng thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Cập nhật dữ liệu: CSDL cho phép người dùng thực hiện các thao tác cập nhật dữ liệu. Các thao tác này có thể bao gồm thêm mới, sửa đổi hoặc xóa bỏ thông tin dữ liệu.
Bảo mật dữ liệu: CSDL có thể được cấu hình để đảm bảo rằng dữ liệu được bảo mật và chỉ có những người được phép truy cập mới có thể truy xuất thông tin dữ liệu.
Tích hợp dữ liệu: CSDL cho phép tích hợp các thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Các hệ thống khác nhau có thể được kết nối với CSDL để trao đổi thông tin dữ liệu.
Vai trò của cơ sở dữ liệu:
Cách tổ chức lưu trữ dữ liệu trong CSDL:
Cách tổ chức và khai thác CSDL:
Các dữ liệu trong CSDL quan hệ được tổ chức thành các bảng, và mỗi bảng chứa các hàng và cột. Mỗi hàng trong bảng được coi là một bản ghi. Bản ghi là nơi lưu trữ từng đoạn thông tin. Mỗi bản ghi này bao gồm một hoặc nhiều trường. Trường tương ứng với các cột trong bảng. Ví dụ: bạn có thể có một bảng có tên là "Nhân viên" trong đó mỗi bản ghi (hàng) chứa thông tin về một nhân viên khác nhau, và mỗi trường (cột) chứa các loại thông tin khác nhau như tên, họ, địa chỉ, v.v.. Phải chỉ định trường theo một kiểu dữ liệu nhất định, như văn bản, ngày hoặc giờ, số, hoặc một số kiểu khác.
8
Khai thác CSDL:
Giữa các bảng có mối liên kết với nhau thông qua các thuộc tính khóa. Liên kết bảng là việc kết nối giữa các bảng trong CSDL nhằm tổng hợp dữ liệu từ những bảng đó.
Các chương trình quản trị CSDL có chức năng cung cấp môi trường tạo lập cơ sở dữ liệu, cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu, và cung cấp công cụ điều khiển truy cập vào CSDL.
Thông thường việc khai thác CSDL thường được thực hiện dưới các hình thức:
o Xem dữ liệu
Hệ QTCSDL cung cấp nhiều cách xem dữ liệu:
Có thể xem toàn bộ bảng, tuy nhiên với những bảng có nhiều trường và có kích thước lớn thì việc xem toàn bộ bảng khó thực hiện, màn hình chỉ có thể hiển thị một phần bảng.
Có thể dùng công cụ lọc dữ liệu để xem một tập con các bản ghi hoặc một
số trường trong một bảng.
Hệ QTCSDL quan hệ cũng cho phép tạo ra các biểu mẫu để xem các bản
ghi. Các biểu mẫu này giống các biểu mẫu nhập dữ liệu về mặt thiết kế
o Sắp xếp các bản ghi
Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hay nhiều trường
o Truy vấn dữ liệu
Truy vấn là một phát biểu thể hiện yêu cầu của người dùng. Truy vấn mô tả các dữ liệu và thiết đặt các tiêu chí để hệ QTCSDL có thể thu thập dữ liệu thích hợp. Nói cách khác truy vấn chính là một dạng lọc dữ liệu, cho phép tổng hợp thông tin từ nhiều bảng.
o Kết xuất báo cáo
Thông tin trong một báo cáo được thu thập bằng cách tập hợp dữ liệu theo các tiêu chí do người dùng đặt ra. Báo cáo thường được in ra hay hiển thị trên màn hình theo khuôn mẫu định sẵn. Cũng như biểu mẫu, báo cáo có thể xây dựng dựa trên các truy vấn.
Tầm quan trọng của ngôn ngữ SQL đối với việc quản lý cơ sở dữ liệu
Một trong những lý do khiến SQL ngày càng phổ biến hơn là SQL rất dễ sử dụng. Bạn không nhất thiết phải là chuyên gia tin học, cũng không cần phải biết lập trình mà vẫn có thể ứng dụng SQL để xử lý công việc của mình. Thực hiện được điều đó là nhờ có các công cụ trực quan giúp tạo ra các câu lệnh SQL một cách dễ dàng, hiệu quả, đó là các Query (câu hỏi truy vấn) trong các phần mềm có sử dụng SQL. Mỗi Query là một câu lệnh SQL được xây dựng hoàn chỉnh và ghi lại để có thể mang ra sử dụng bất cứ lúc nào. Sản phẩm của một Query là một bảng mới thì bảng này lại có thể được sử dụng trong các Query khác. Cứ như vậy ta có thể có một
9
chuỗi các Query trước khi đi đến kết quả cuối cùng. Các Query này được thiết kế đặc biệt để thể hiện các câu hỏi của bạn về dữ liệu đã lưu trữ và khi chạy nó sẽ trả về kết quả theo yêu cầu của bạn.
Khi phải học sử dụng một ngôn ngữ mới nào đó thì bạn không phải học lại từ đầu cách sử dụng SQL trong ngôn ngữ đó. Phần cốt lõi của SQL là giống nhau trong mọi ngôn ngữ. Bạn chỉ cần học cách áp dụng SQL trong từng trường hợp cụ thể của ngôn ngữ đó cùng những điểm cải tiến bổ sung mà thôi. SQL có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với việc cập nhật, phân tích dữ liệu từ các bảng.
SQL như một ngôn ngữ chung mà bất kỳ hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) nào cũng phải đáp ứng. Nó được các công ty, tập đoàn lớn ngày càng ưa chuộng và ứng dụng phổ biến nhờ các ưu điểm như:
Cho phép truy cập dữ liệu trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. Cho phép mô tả dữ liệu một cách chính xác nhất. Cho phép người dùng xác định dữ liệu trong cơ sở dữ liệu và thao tác với dữ
liệu đó.
Cho phép nhúng trong các ngôn ngữ khác khi sử dụng mô-đun SQL, thư viện
hoặc trình biên dịch trước.
Cho phép tạo và thả các bảng và nhiều dữ liệu khác. Cho phép tạo chế độ view, thủ tục lưu trữ và các chức năng trong cơ sở dữ
liệu.
Cho phép thiết lập quyền trên các bảng, view và thủ tục.
10
Nhờ sử dụng SQL việc quản lý, truy vấn và bảo trì thông tin dữ liệu trở nên hiệu quả. Khi cần lấy thông tin nào đó bạn chỉ cần thực hiện gõ một câu lệnh SQL là đã có thể trích xuất được thông tin cần tìm kiếm.
2. Thực trạng dạy học CSDL và SQL theo chương trình GDPT 2018
2.1 Thực trạng việc tiếp nhận kiến thức về CSDL của học sinh THPT
Chương trình GDPT 2018, nội dung về cơ sở dữ liệu chiếm trọng tâm khung chương trình của tin học 11 định hướng ICT. Nhưng đây là mảng kiến thức hoàn toàn mới với đối tượng học sinh lớp 11. Bởi vì phần nội dung này trong chương trình GDPT 2006 được trình bày trong chương trình tin học 12. Như vậy để hiểu được thực trạng của dạy-học môn tin học phần CSDL thì tôi sử dụng kết quả khảo sát dựa vào đối tượng là học sinh lớp 11 (GDPT 2018) và lớp 12 hiện tại (GDPT 2006).
Chúng ta đã biết, chương trình tin học 12 (GDPT 2006) tập trung hoàn toàn vào kiến thức về CSDL bao gồm các khối kiến thức: Những khái niệm cơ bản; hệ QT CSDL; phần mềm MS Access; thực hành sử dụng Access để tạo lập, cập nhật và khai thác dữ liệu; CSDL quan hệ và các vấn đề bảo mật thông tin. Theo thời lượng chương trình thì thấy rằng phần kiến thức trọng tâm của tin học 12 là tập trung vào sử dụng phần mềm MS Acces để quản trị cơ sở dữ liệu. Điều này làm cho học sinh bị phụ thuộc vào phần mềm rất nhiều. Thậm chí khi giáo viên dạy thay đổi phiên bản phần mềm của Access (ví dụ từ bản 2003 lên 2010 hoặc 2016) thì học sinh vô cùng lúng túng trong thực hành, thậm chí có một số học sinh còn nói rằng em không quen sử dụng phần mềm này nên không làm được bài.
Trong khi đó, tin học 11 (GDPT 2018) được xây dựng theo 7 chủ đề, theo định
hướng ICT đó là:
Chủ đề 1. Máy tính và xã hội tri thức
Chủ đề 2. Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin.
Chủ đề 3. Đạo đức, pháp luật và văn hoá trong môi trường số
11
Chủ đề 4. Giới thiệu các hệ cơ sở dữ liệu
Chủ đề 5. Hướng nghiệp với tin học
Chủ đề 6. Thực hành tạo và khai thác cơ sở dữ liệu
Chủ đề 7. Phần mềm chỉnh sửa ảnh và làm video
Kiến thức về cơ sở dữ liệu được trình bày trong các chủ đề 4 đến chủ đề 6 bao gồm các nội dung: Giới thiệu về các hệ CSDL; hướng nghiệp với tin học; thực hành tạo và khai thác CSDL. Trong đó trọng tâm là phần thực hành sử dụng phần mềm MySQL hoặc HeidiSQL để tạo lập, cập nhật và truy vấn dữ liệu. Đối với phần mềm MySQL hoàn toàn dùng ngôn ngữ SQL để thao tác, còn trên HeidiSQL thì đa dạng công cụ hơn. Học sinh có thể sử dụng thao tác chuột, phím để lựa chọn các chức năng có sẵn trên giao diện phần mềm hoặc nhập các câu lệnh theo cấu trúc của ngôn ngữ SQL đều tạo và truy vấn được dữ liệu.
Để đánh giá chính xác, khách quan hơn về những nhận định trên cần tiến hành khảo sát học sinh khối 12 và khối 11 những lớp chúng tôi dạy tại trường THPT Diễn Châu 3 (Khối 12 gồm các lớp 12A2, 12A3, 12A4, 12A5, 12D1, 12D4, 12D6; khối 11 gồm 11A1, 11A2, 11A3, 11A4, 11A6, 11D2, 11D3, 11D4, 11D5). Học sinh lớp 12 được khảo sát về vai trò của CSDL và thực trạng khai thác dữ liệu thông qua phần mềm ứng dụng quản trị CSDL. Học sinh lớp 11 được khảo sát sự cần thiết của ngôn ngữ truy vấn SQL đối với việc quản trị CSDL.
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH KHỐI 12
Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau:
Câu Nội dung Ý kiến học sinh
1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
2 Việc sử dụng Access để tạo, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đối với em thế nào?
Dễ
Có thể làm được
Khó
3 Khi em đang sử dụng Access bản cũ thực hành, GV cài lại bản mới của Access cho em sử dụng thì em cảm thấy?
12
Không biết cách sử dụng phần mềm
Phải vất vả tìm hiểu mới sử dụng được
Dễ dàng sử dụng phần mềm dù có đổi phiên
bản nào
4
Theo em có cần thiết một công cụ quản trị cơ sở dữ liệu mà không bị phụ thuộc vào bất kì phần mềm nào không? (Trên phần mềm nào cũng sử dụng giống nhau)
Có
Không
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH KHỐI 12
Kết quả Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ
1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không?
Rất cần thiết 286 100%
Cần thiết 0 0 %
Ít cần thiết 0 0 %
Không cần thiết 0 0 %
2 Việc sử dụng Access để tạo, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đối với em thế nào?
Dễ 56 19.6%
Có thể làm được 230 80.4%
Khó 0
3 0 % Khi em đang sử dụng Access bản cũ thực hành, GV cài lại bản mới của Access cho em sử dụng thì em cảm thấy?
Không biết cách sử dụng phần mềm 26 9.2%
Phải vất vả tìm hiểu mới sử dụng được 128 44.7%
Dễ dàng sử dụng phần mềm dù có đổi phiên 132 46.1%
bản nào
13
4
Theo em có cần thiết một công cụ quản trị cơ sở dữ liệu mà không bị phụ thuộc vào bất kì phần mềm nào không? (Trên phần mềm nào cũng sử dụng giống nhau)
Có 234 81.2%
Không 52 18.8%
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH KHỐI 11
Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau:
Câu Nội dung Ý kiến học sinh
1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
2 Để quản lý cơ sở dữ liệu và khai thác nó hiệu quả có thể sử dụng công cụ nào sau đây?
Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu
Ngôn ngữ truy vấn SQL
Cả hai phương án trên
3 Ngôn ngữ SQL có sử dụng được trong phần mềm nào sau đây?
MySQL
HeidiSQL
Cả hai phần mềm
4 Em đánh giá thế nào về việc học và thực hành tạo và khai thác dữ liệu bằng ngôn ngữ SQL?
Dễ học và sử dụng
Có thể học và sử dụng được
Khó học và sử dụng
5 Sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL có đặc điểm nào sau đây?
14
Không bị phụ thuộc phần mềm, trên phần mềm quản trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh SQL không đổi
6 Bị phụ thuộc phần mềm, trên phần mềm quản trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh bị thay đổi Theo em việc sử dụng ngôn ngữ SQL có cần thiết trong quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu không?
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC SINH KHỐI 11
Kết quả Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ
1 Theo em cơ sở dữ liệu có cần thiết với cuộc sống không?
Rất cần thiết 63.6% 253
Cần thiết 33.9% 135
Ít cần thiết 2.5% 10
Không cần thiết 0% 0
2 Để quản lý cơ sở dữ liệu và khai thác nó hiệu quả có thể sử dụng công cụ nào sau đây?
Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu 1.5% 6
Ngôn ngữ truy vấn SQL 24.4% 97
Cả hai phương án trên 295 74.1%
3 Ngôn ngữ SQL có sử dụng được trong phần mềm nào sau đây?
MySQL 3.0% 12
HeidiSQL 2.5% 10
Cả hai phần mềm 376 94.5%
15
4 Em đánh giá thế nào về việc học và thực hành tạo và khai thác dữ liệu bằng ngôn ngữ SQL?
Dễ học và sử dụng 124 31.2%
Có thể học và sử dụng được 210 52.8%
Khó học và sử dụng 64 16.0%
5 Sử dụng ngôn ngữ truy vấn SQL có đặc điểm nào sau đây?
345 86.7%
Không bị phụ thuộc phần mềm, trên phần mềm quản trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh SQL không đổi
53 13.3%
6 Bị phụ thuộc phần mềm, trên phần mềm quản trị CSDL khác nhau thì cấu trúc lệnh bị thay đổi Theo em việc sử dụng ngôn ngữ SQL có cần thiết trong quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu không?
Rất cần thiết 353 88.7%
Ít cần thiết 40 10.1%
Không cần thiết 5 1.3%
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy học sinh cả hai khối lớp đều biết được CSDL có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Việc khai thác CSDL không nên bị phụ thuộc vào một chương trình quản trị nào đó. Cần có một công cụ (một ngôn ngữ lập trình) có thể nhúng vào mọi hệ QT CSDL mà vẫn tương tác tốt với CSDL để cập nhật và khai thác dữ liệu hiệu quả. Đối với học sinh lớp 11 sau khi học xong kiến thức về SQL, phần lớn các em đều đánh giá SQL là một ngôn ngữ truy vấn sử dụng hiệu quả cho việc quản trị CSDL, không phụ thuộc phần mềm, có thể học và sử dụng được, có thể nhúng vào nhiều phần mềm. Vì vậy học sinh đã đưa ra kết luận là việc sử dụng SQL là rất cần thiết đối với việc quản lý và khai thác CSDL.
Từ những nhận định của học sinh có thể thấy được thực trạng dạy – học tin học ở trường THPT Diễn Châu 3 đó là: Thông qua chương trình dạy học đã nâng cao được nhận thức của học sinh về vai trò của CSDL với cuộc sống, học sinh đã có thể tự tạo CSDL và tiến hành các công việc cập nhật, khai thác dữ liệu theo yêu cầu. Thông qua việc quản trị CSDL học sinh thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ truy vấn SQL trong việc xây dựng CSDL và quản lý dữ liệu. Đây là những dấu hiệu tích cực cho thấy sự thay đổi chương trình theo định hướng GDPT mới đã đáp ứng được mong muốn, nhu cầu của người học. Những kiến thức này có tính ứng dụng cao và hiện đại, sẽ là hành trang tốt để học sinh làm “vốn” trong định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
16
2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học CSDL và SQL
Thuận lợi:
Cuộc sống hiện đại nhu cầu sử dụng các tài nguyên trên mạng internet để phục vụ cho việc học tập, làm việc, giao lưu, giải trí,… của con người là rất lớn. Nắm bắt được những nhu cầu đó của xã hội cho nên hàng loạt các cơ sở dữ liệu được xây dựng và đưa vào hoạt động, chia sẻ trên internet: CSDL về lĩnh vực thương mại điện tử, giáo dục điện tử, chính phủ điện tử, y tế, ngân hàng, hàng không, phim ảnh, chat,…Do sự phát triển mạnh mẽ CSDL và những ứng dụng mà nó mang lại cho con người trong thời đại 4.0 làm cho nhận thức của học sinh có nhiều thay đổi. Vì vậy khi giới thiệu nội dung kiến thức về cơ sở dữ liệu thì được học sinh đón nhận, yêu thích và muốn hiểu rõ về nó.
Trong chương trình dạy – học về cơ sở dữ liệu việc tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL được giới thiệu 2 phương pháp tiếp cận: Thông qua thao tác chuột, bàn phím để thực hiện nhiệm vụ hoặc trực tiếp nhập câu lệnh bằng ngôn ngữ SQL. Vì vậy cũng rất thuận lợi cho người học. Những học sinh có năng lực tiếp nhận chậm hơn có thể sử dụng các chức năng có sẵn trên phần mềm để thực hiện bài tập yêu cầu, học sinh có khả năng tiếp thu tốt có thể sử dụng cả hai cách để thực hiện nhiệm vụ bài tập một cách dễ dàng.
SQL mặc dù là một ngôn ngữ lập trình, tuy nhiên cấu trúc lệnh rất rõ ràng, dễ hiểu cho nên khá thuận tiện cho học sinh ghi nhớ lệnh và viết đúng cú pháp. Ngôn ngữ này được nhúng vào nhiều chương trình quản trị CSDL cho nên những học sinh đã sử dụng được ngôn ngữ này thì dễ dàng thao tác với dữ liệu ở các hệ thống khác nhau.
Khó khăn:
Năm học 2023 – 2024 là năm đầu tiên bộ sách khoa tin học 11 được viết theo chương trình GDPT 2018. Các nội dung kiến thức về CSDL, quản trị CSDL, SQL đều có chiều sâu hơn chương trình GDPT 2006. Điều này phần nào tạo khó khăn cho người dạy và người học. Bên cạnh đó chương trình này giới thiệu khá nhiều phần mềm cho nên giáo viên cần có thời gian nghiên cứu, cài đặt và hướng dẫn học sinh học tập. Đối với học sinh cũng mất khá nhiều thời gian để tìm hiểu mỗi khi học một phần mềm mới.
Việc thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL thao tác với dữ liệu còn khó khăn với một bộ phận học sinh. Vì thế giáo viên phải dành nhiều thời gian để hướng dẫn, chỉ bảo chi tiết cho những học sinh đó viết được một lệnh hoàn chỉnh.
Việc cài đặt tiếng Việt để sử dụng khi viết lệnh trên MySQL còn phức tạp dẫn
đến việc khi viết lệnh còn để chế độ không dấu khi nhập dữ liệu.
17
3. Biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_DOANH
a) Mục tiêu của biện pháp
• Biện pháp giới thiệu trong đề tài này nhằm mục đích giúp học sinh biết
được những lợi ích của ngôn ngữ SQL khi làm việc với CSDL.
• Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản về SQL theo chương
trình sách giáo khoa tin học 11 mới (GDPT 2018).
• Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng ngôn ngữ lập trình SQL để giải
quyết nhiệm vụ được yêu cầu.
• Học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ SQL để
tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL KINH_DOANH.
.b) Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL
• Tầm quan trọng của CSDL
Kiến thức về CSDL được trình bày rất nhiều trong sách giáo khoa tin học 11. Trong những bài học của từ chủ đề 4 đến chủ đề 6, chiếm phần gần một phần hai nội dung của chương trình và còn liên quan đến những chủ đề khác mặc dù không trực tiếp nhắc đến nó.
Trong khi trình bày kiến thức này cần khai thác những kiến thức sẵn có của học sinh nhận được trong cuộc sống hoặc cho học sinh vận dụng kiến thức học được để phân tích một bài toán trong thực tiễn tìm ra những đối tượng, hoạt động, mối quan hệ cần quản lí.
Ví dụ: Khi dạy bài 11 cơ sở dữ liệu, giáo viên có thể đặt một số câu hỏi để thu
thập thông tin hiểu biết của học sinh như:
o Một loạt tệp ảnh em chụp khi đi du lịch, một số tệp word lưu trên máy
tính,… có phải là CSDL không?
o Theo em những dữ liệu nào lưu trên máy tính sẽ được gọi là CSDL? o Để quản lí thông tin học sinh trong lớp, GVCN tạo một bảng excel gồm nhiều cột và hàng dữ liệu thì có được gọi là CSDL không? Để dễ dàng quản lí và khai thác dữ liệu hiệu quả thì GVCN nên làm gì với những thông tin học sinh đó?
Giáo viên có thể đặt câu hỏi để yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức giải quyết
nhiệm vụ:
o Giáo viên đưa ra yêu cầu: để quản lí thông tin học sinh về thông tin lý lịch, thông tin về điểm học tập thì theo em có những cách nào để tổ chức lưu trữ dữ liệu? Em hãy cho biết ưu và nhược điểm của cách làm đó? Trong trường hợp đó học sinh có thể đề xuất có hai cách lưu trữ dữ liệu: Một là tổ chức tất cả dữ liệu trong một bảng. Ưu điểm của cách này là nhanh chóng tạo được bảng, lưu trữ dễ dàng. Nhược điểm khi lượng thông tin về lý lịch và điểm học tập nhiều thì bảng sẽ có rất nhiều
18
cột, gây khó khăn trong việc xem, cập nhật và khai thác dữ liệu. Cách thứ hai là tổ chức một bảng thông tin lý lịch và một bảng điểm học tập, như vậy sẽ có 2 bảng lưu trữ thông tin. Ưu điểm của cách làm này là thông tin ở hai bảng tương đối độc lập nên không bị dư thừa dữ liệu, cấu trúc bảng rõ ràng thuận lợi cho việc xem, cập nhật, khai thác thông tin. Hạn chế là nếu hai bảng không có sự liên hệ chung nào thì không thể truy xuất lấy thông tin ở cả hai bảng. • Lợi ích của việc sử dụng SQL
Giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ những kiến thức cơ bản về SQL. Giải thích lí do SQL được chọn làm ngôn ngữ lập trình giới thiệu trong chương trình tin học 11. Điều này xuất phát từ chính yêu cầu của thực tiễn – đó là ngày nay SQL đã thành tiêu chuẩn và các hệ quản trị CSDL trên nền tảng SQL được dùng cho hầu hết các CSDL hiện đại.
Trên thực tế, ACCESS, được dùng trong lớp 12 của chương trình trước đây đã không phù hợp với thực tiễn phát triển của CNTT, không đủ sức mạnh để triển khai các ứng dụng trên Internet với nhiều người truy cập đồng thời. Cần phải thay thế như Pascal được thay thế bởi Python.
Hơn nữa, các các hệ quản trị CSDL trên nền tảng SQL như MySQL, HeidiSQL không hề phức tạp hơn, lại có thể sử dụng nguồn mở không phải trả phí bản quyền như ACCESS.
Có thể nói, kiến thức và hiểu biết về SQL là hết sức thiết thực và không thể thiếu trong bối cảnh CMCN 4.0, mà trong đó việc triển khai các ứng dụng CSDL trên Internet, đặc biệt là các ứng dụng đám mây, đã trở thành tất yếu và phổ biến.
Về cách viết và sử dụng thì các câu truy vấn SQL rất gần với ngôn ngữ tự nhiên, dễ hiểu, dễ học. Dạng câu hỏi tổng quát nhất của SQL là câu lệnh SELECT, có thể truy vấn trên một bảng đơn hoặc truy vấn có liên kết bảng.
SQL được xây dựng trên nhiều phần mềm quản trị CSDL, trong quá trình học MySQL và HeidiSQL học sinh luôn được thực hành các bài tập sử dụng ngôn ngữ SQL, thấy được kết quả thực hiện góp phần thôi thúc, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
Ngoài ra cần cho học sinh biết về triển vọng phát triển nghề nghiệp khi thành thạo SQL sẽ làm được những gì? Ngôn ngữ này được sử dụng và hỗ trợ từ nhiều công ty lớn. Mặc dù SQL là ngôn ngữ khá đơn giản, nhưng nắm vững được nó là một kỹ năng là một điều vô cùng cần thiết. Tất cả các công ty lớn về công nghệ trên thế giới hiện nay như Microsoft, IBM, Oracle... đều hỗ trợ việc phát triển ngôn ngữ này và SQL được rất nhiều công ty lớn sử dụng. Điều này rất đáng quan tâm đối với những học sinh định hướng ngành học IT trong tương lai.
Để giúp học sinh tiếp nhận, ghi nhớ được những lợi ích của SQL thì giáo viên
áp dụng những cách thức sau:
19
Củng cố kiến thức bằng câu hỏi vấn đáp
Giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi để đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức
như sau:
o Em hiểu ngôn ngữ truy vấn SQL là gì? o Hãy kể tên một số hệ QT CSDL sử dụng SQL? o Theo em SQL có vai trò gì đối với việc quản trị CSDL? o Cấu trúc lệnh của ngôn ngữ SQL có thuận tiện cho việc ghi nhớ không? o Em có thể viết được những lệnh nào để làm việc với từng đối tượng:
CSDL, bảng, dữ liệu?
Củng cố kiến thức bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. SQL được xây dựng từ những năm nào? A. SQL được xây dựng từ những năm 1960. B. SQL được xây dựng từ những năm 1970. C. SQL được xây dựng từ những năm 1980. D. SQL được xây dựng từ những năm 1990. Câu 2: SQL có bao nhiêu thành phần? A. 2 thành phần. B. 3 thành phần. C. 4 thành phần. D. 5 thành phần.
Câu 3. Câu lệnh tạo CSDL mới là:
A. CREATE TABLE
B. CREATE DATABASE
C. DROP DATABASE
D. RENAME DATABASE
Câu 4. Câu truy vấn CREATE TABLE có ý nghĩa gì? A. Khởi tạo CSDL. B. Khởi tạo bảng. C. Khai báo khoá chính. D. Khai báo khoá ngoài. Câu 5. Thành phần DDL (Data Definition Language – ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu) của SQL cung cấp các câu truy vấn: A. cập nhật và truy xuất dữ liệu. B. kiểm soát quyền người dùng đối với CSDL. C. khai thác dữ liệu. D. khởi tạo CSDL, khởi tạo bảng, thiết lập các khoá. Câu 6. Nêu ý nghĩa của kiểu dữ liệu VARCHAR(n). A. Xâu kí tự có độ dài cố định n kí tự. B. Xâu kí tự có độ dài thay đổi, không vượt quá n kí tự.
20
C. Kiểu lôgic. D. Số nguyên. Câu 7. SQL có ba thành phần, đó là những thành phần nào? A. Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ kiểm tra dữ liệu. B. Ngôn ngữ tạo lập dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu. C. Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ thao tác dữ liệu và ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu. D. Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, ngôn ngữ cập nhật dữ liệu và ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu. Câu 8. Thành phần DCL (Data Control Languege – ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu) của SQL cung cấp các câu truy vấn: A. cập nhật và truy xuất dữ liệu. B. khởi tạo dữ liệu. C. kiểm soát quyền người dùng đối với CSDL. D. khai thác dữ liệu.
(3)
(1) SELECT FROM (2) WHERE <điều kiện chọn> ORDER BY INNER JOIN (4) (5)
Câu 9. Xét các câu truy vấn sau: Nêu ý nghĩa của câu truy vấn ở dòng (3) A. Sắp xếp các dòng kết quả theo thứ tự chỉ định. B. Liên kết các bảng theo điều kiện. C. Chỉ định chọn tất cả các dòng không cần điều kiện. D. Chỉ định chọn chỉ các dòng thoả mãn điều kiện xác định. Câu 10. Hãy viết câu truy vấn lấy tất cả các dòng của bảng nhacsi.
A. SELECT Asid, TenNS FROM nhacsi B. SELECT 1, 2, 3 4 FROM nhacsi C. SELECT TenNS FROM nhacsi D. SELECT 1, 2, 3, 4 FROM Đỗ Nhuận, Văn Cao, Hoàng Việt, Nguyễn Tài Tuệ
21
3.2 Biện pháp 2: Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin học 11 cho học sinh
3.2.1 SQL là gì? Khả năng của SQL?
a) SQL là gì?
SQL viết tắt của Structured Query Language là ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc. Nó là tập hợp các lệnh để tương tác với cơ sở dữ liệu. Dùng để lưu trữ, thao tác và truy xuất dữ liệu được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. Trong thực tế, SQL là ngôn ngữ chuẩn được sử dụng hầu hết cho hệ cơ sở dữ liệu quan hệ. Tất cả các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) như MySQL, MS Access, Oracle, Postgres và SQL Server… đều sử dụng SQL làm ngôn ngữ cơ sở dữ liệu chuẩn.
SQL bắt đầu từ những năm 1970 do các kỹ sư của IBM thiết kế phiên bản đầu tiên để tương tác và lấy dữ liệu được lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu của công ty, nó được gọi là SEQUEL.
b) Khả năng của SQL
Truy vấn dữ liệu: SQL cho phép truy vấn dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, cho phép
người dùng tìm kiếm, lấy ra và sửa đổi dữ liệu theo nhiều cách khác nhau.
Thao tác dữ liệu: SQL cho phép người dùng thêm, xóa, cập nhật và sửa đổi
dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Quản lý quyền truy cập: SQL cung cấp cơ chế để quản lý quyền truy cập vào dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, đảm bảo rằng người dùng chỉ có thể truy cập và sửa đổi dữ liệu mà họ được phép.
Hỗ trợ tìm kiếm và lọc dữ liệu: SQL cung cấp các câu lệnh để tìm kiếm và lọc dữ liệu theo nhiều tiêu chí khác nhau, giúp người dùng dễ dàng truy xuất và hiển thị dữ liệu theo cách mong muốn.
Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu: SQL cung cấp các khóa và ràng buộc để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, giúp người dùng tránh được các lỗi dữ liệu và đảm bảo rằng dữ liệu được lưu trữ một cách an toàn.
3.2.2 Cài đặt phần mềm quản trị CSDL sử dụng ngôn ngữ SQL
a) Cài đặt MySQL
Bước 1: Vào google gõ mysql hoặc bạn có thể vào link sau (https://dev.mysql.com/downloads/mysql/)
22
Bước 2: Tải bản dành cho windows
Bước 3: Tiến hành cài đặt, thực hiện các bước sau đây:
Mở file vừa tải, chọn Accept, chọn Next. Sau đó, bạn click full, bao gồm cả
Database, sau đó chọn tiếp Next.
Sau khi cài đặt xong tất cả, bạn Click Execute, nhấn Next.
Để cài đặt cấu hình, bạn chọn Connectivity, tiếp chọn TCP/IP, click Open
Firewall / Config Type và cuối cùng là Development Machine. Nhấn Next.
Ở Accounts and Roles, bạn nhập mật khẩu, chọn Next. Mặc định root User,
mật khẩu đã nhập và kết nối MySQL server. Bạn nhấn Finish để hoàn tất.
b) Cài đặt HeidiSQL
Bước 1: Tải phần mềm: Truy cập: https://www.heidisql.com/download.php
Bước 2: Tiến hành cài đặt
Bước 3: Kiểm tra kết nối
Khởi động chương trình HeidiSQL
Chọn loại mạng MySQL
23
Nhập thông tin Host/IP, Username/Password để truy cập đến Server
Chú ý khi cài đặt hai phần mềm trên:
Để cài được MySQL máy tính cần phải có Visual C++ và Microsoft .NET, nếu chưa được cài trước đó thì phải cài bổ sung 2 phần mềm trên mới có thể cài được MySQL
Sau khi cài đặt phần mềm MySQL hãy ghi nhớ mật khẩu truy cập, bởi vì mật
khẩu này cũng dùng để đăng nhập vào HeidiSQL
3.2.3 Môi trường làm việc của MySQL, HeidiSQL
a) Môi trường làm việc của MySQL
MySQL bản 8.1 command line có giao diện như sau:
Màn hình đăng nhập MySQL
Màn hình đăng nhập MySQL
Màn hình sau khi đăng nhập
24
Có thể thấy muốn làm việc được với MySQL cần gõ chính xác câu lệnh cần thực hiện. Học sinh cần học và nắm vững cách viết các lệnh trước khi làm việc với MySQL, để ghi nhớ lệnh cần thực hành hoặc viết lệnh thường xuyên.
Ví dụ:
- Hiển thị toàn bộ databases: SHOW DATABASES;
- Tạo database:
CREATE DATABASE
Nếu nhập sai cú pháp sẽ thông báo lỗi và không thực hiện được yêu cầu
Biện pháp của giáo viên để hướng dẫn học sinh làm quen với môi trường của
MySQL 8.1 command line và viết đúng các lệnh SQL:
Chú ý học sinh khi đăng nhập phần mềm: nhập đúng mật khẩu Giao diện của phần mềm chỉ có màu đen, mỗi lượt chỉ thực hiện được một
lệnh (lệnh này có thể đơn giản hoặc phức tạp, kết thúc lệnh bằng dấu “;”
Cấu trúc câu lệnh SQL phải đúng thì hệ thống mới thực hiện được, ngược lại
hệ thống sẽ thông báo lỗi cú pháp.
25
b) Môi trường làm việc của HeidiSQL
HeidiSQL là một công cụ quản lý cơ sở dữ liệu mã nguồn mở dành cho MySQL, MariaDB, Microsoft SQL Server và PostgreSQL. HeidiSQL cung cấp giao diện đồ họa thân thiện và dễ sử dụng cho việc quản lý cơ sở dữ liệu, cho phép thực thi các câu lệnh SQL, duyệt dữ liệu, chỉnh sửa bảng, quản lý người dùng, sao lưu và phục hồi cơ sở dữ liệu, và nhiều tính năng hữu ích khác.
Biện pháp của giáo viên để hướng dẫn học sinh làm quen với môi trường của
HeidiSQL và viết được các lệnh SQL thực hiện nhiệm vụ được giao:
Đăng nhập phần mềm HeidiSQL cần chú ý đến loại mạng là MySQL, mật
khẩu root là mật khẩu của người dùng khi đăng nhập MySQL.
Giao diện của HeidiSQL cho phép thực hiện được các công việc bằng đồ họa, tuy nhiên cần rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ SQL và đối chiếu kết quả hai cách thực hiện.
Để viết lệnh SQL trên HeidiSQL thì nháy chuột vào thẻ Query (truy vấn). Lệnh SQL viết ở HeidiSQL thì kết thúc không nhất thiết phải viết dấu “;” ở
cuối.
Sử dụng được tiếng việt để nhập dữ liệu và truy vấn trên HeidiSQL.
3.2.4 Tạo lập CSDL KINH_DOANH và cập nhật và truy vấn dữ liệu
Các nội dung kiến thức và phương pháp hướng dẫn chúng tôi thực hiện trên cả
hai phần mềm. Phương pháp dạy học áp dụng là kết hợp lý thuyết với thực hành
a) Tạo và khai thác CSDL trên MySQL
Tạo CSDL KINH_DOANH
Tạo CSDL mới
Lệnh tạo CSDL mới có dạng: CREATE DATABASE
Khi muốn tạo CSDL đặt tên KINH_DOANH ta viết như sau:
Nếu CSDL đó chưa có trên hệ thống thì sẽ có thông báo Query OK là đã thành công tạo ra CSDL đó, ngược lại thì sẽ có thông báo CSDL đã tồn tại rồi, không tạo được trùng tên.
26
Xóa CSDL:
Cú pháp lệnh xóa CSDL là: DROP DATABASE
Cần lưu ý các thao tác tạo hay xóa CSDL xong cần nhập lệnh SHOW
DATABASES; để xem kết quả sau khi thực hiện lệnh.
Biện pháp sử dụng để giúp học sinh tiếp nhận được kiến thức:
Lý thuyết kết hợp với thực hành mẫu của giáo viên Giao bài tập cho học sinh làm việc cá nhân: Em viết lệnh hãy tạo CSDL tên
KINH_DOANH? Viết lệnh xóa CSDL tên KINH_DOANH?
Yêu cầu một học sinh lên thực hiện trên máy tính để các em thấy được sự
đúng sai của bài làm của mình.
Khen thưởng bằng tuyên dương tinh thần hoặc cho điểm. Tạo bảng: MAT_HANG, KHACH_HANG, HOA_DON
Bảng MAT_HANG gồm các trường: MA_MH, TEN_MH, SO_LUONG,
DON_GIA. Trong đó MA_MH là khóa chính, giá trị là số tăng tự động
Bảng KHACH_HANG gồm các trường: MA_KH, HO_TEN, DIA_CHI.
Trong đó MA_KH là khóa chính, giá trị là số tăng tự động
27
Bảng HOA_DON gồm các
trường: SO_HD, MA_MH, MA_KH, SO_LUONG, NGAY_MUA. Trong đó SO_HD là khóa chính, giá trị là số tăng tự động
Để tạo bảng có 2 cách viết:
Cách 1:
CREATE TABLE
(
ALTER TABLE
Cách 2:
CREATE TABLE
(
28
Tạo bảng nếu chọn khóa chính ngay từ đầu thì sẽ có từ khóa PRIMARY KEY
sau tên trường được chọn làm khóa chính, còn nếu quên đặt khóa chính thì sau khi
kết thúc lệnh tạo ta phải thêm lệnh ALTER TABLE
Để chỉnh sửa về cấu trúc bảng ta sử dụng lệnh ALTER TABLE
Thêm trường:
ALTER TABLE Tên_bảng
ADD Tên_cột Kiểu_dữ_liệu
Sửa trường
ALTER TABLE Tên_bảng
ALTER COLUMN Tên_cột Kiểu_dữ_liệu;
Xóa trường
ALTER TABLE Tên_bảng
DROP COLUMN Tên_cột;
Xóa bảng
DROP TABLE
Phương pháp dạy học sử dụng:
Cung cấp kiến thức về cấu trúc lệnh Giao bài tập nhóm: Trong CSDL KINH_DOANH hãy viết lệnh tạo bảng 3
bảng gồm MAT_HANG, KHACH_HANG, HOA_DON
Phân chia nhóm theo bàn cho học sinh dễ thảo luận, yêu cầu các nhóm trao đổi, ghi chép kết quả thảo luận và nộp kết quả thảo luận. Giáo viên gọi một hoặc vài nhóm lên trình bày cách viết.
Giáo viên điều chỉnh, hỗ trợ học sinh nếu cần để thu được sản phẩm đúng,
trình bày cách làm thứ hai để tạo bảng
Giáo viên hướng dẫn thêm một số lệnh thay đổi cấu trúc bảng.
29
Cập nhật dữ liệu
Thêm dữ liệu mới
INSERT INTO Tên_bảng VALUES (Giá_trị_1, Giá_trị_2,... Giá_trị_n);
Lưu ý khi nhập dữ liệu, nếu nhập nhiều dòng cần sử dụng dấu “,” để phân cách giữa các dòng dữ liệu.
Chỉnh sửa dữ liệu đã có
UPDATE Tên_bảng
SET Cột_1 = Giá_trị_1, Cột_2 = Giá_trị_2,... Cột_n = Giá_trị_n
WHERE Điều_kiện;
Xóa dữ liệu
DELETE FROM Tên_bảng
WHERE Điều_kiện;
30
Để học sinh dễ dàng tiếp thu được kiến thức phần nhập dữ liệu, chỉnh sửa hay xóa dữ liệu hoạt động dạy học nên tiến hành ở phòng máy tính, học sinh được thực hành nhiều lần mới có thể xác định đúng cách viết câu lệnh.
Sau tiết học thực hành yêu cầu học sinh viết lại lệnh em học được để cập
nhật và chỉnh sửa, xóa dữ liệu trên một bảng cụ thể vào phiếu học tập. Truy vấn dữ liệu
Truy vấn dữ liệu trên một bảng
SELECT Tên_cột_1, Tên_cột_1,... Tên_cột_n
FROM Tên_bảng
WHERE Điều kiện
ORDER BY Tên_trường_1 ASC/DESC, Tên_trường_2 ASC/DESC…;
Truy vấn dữ liệu trên nhiều bảng có liên kết
SELECT danh_sách_tên_trường_của_2_bảng
FROM Tên_bảng_a INNER JOIN Tên_bảng_b
ON Tên_bảng_a.tên_trường_a=Tên_bảng_b.tên_trường_b
WHERE …
ORDER BY …;
Nội dung này tương đối khó đối với học sinh, cho nên giáo viên cần hết sức tỉ mỉ, cẩn thận làm từng bước để tránh việc học sinh chán nản, không muốn giải quyết nhiệm vụ được giao.
Biện pháp hướng dẫn:
Giáo viên làm mẫu bài tập cho học sinh quan sát, giải thích chi tiết lệnh Học sinh được thực hành truy vấn Giao bài tập từ dễ đến khó, bài tập cá nhân, nhóm Bài tập cho cá nhân:
Làm thế nào để lấy được tất cả thông tin khách hàng từ bảng KHACH_HANG?
31
Muốn xem được thông tin các mặt hàng đã có sắp xếp giảm dần theo giá sách thì cần viết lệnh gì?
Bài tập nhóm: Thảo luận và thực hành các bài tập sau:
Bài tập 1: Hãy viết lệnh đưa ra danh sách tên các mặt hàng đã bán, số lượng
bán, sắp xếp tăng dần theo tên mặt hàng
Bài tập 2: Hãy viết lệnh truy vấn đưa ra danh sách tên các khách đã mua hàng,
ngày mua, tên mặt hàng, sắp xếp tăng theo ngày mua hàng
32
Giáo viên hướng dẫn bằng các câu hỏi định hướng học sinh trước khi yêu cầu
các em viết lệnh:
o Dữ liệu bài tập yêu cầu lấy từ bảng nào? (một hay nhiều bảng) o Có điều kiện gì để lọc dữ liệu không? o Dữ liệu được sắp xếp tăng/giảm không? o Nếu dữ liệu yêu cầu từ 2 bảng trở lên thì phải thêm lệnh nào?
b) Tạo và khai thác CSDL trên HeidiSQL
Ngôn ngữ SQL cho phép sử dụng trong HeidiSQL cũng viết tương tự như trên MySQL cho nên những bài tập và hướng dẫn đã sử dụng trên MySQL thì chúng ta có thể cho học sinh thực hành lại trên HeidiSQL để học sinh đối chiếu kết quả, từ đó các em sẽ thêm tin tưởng SQL là ngôn ngữ được sử dụng trong nhiều chương trình quản trị dữ liệu.
Hướng dẫn của giáo viên:
Hệ thống bài tập từ đơn giản đến phức tập Bài tập hoạt động cá nhân, nhóm phù hợp với từng hoạt động Đánh giá, cho điểm hoặc khen ngợi để học sinh có động lực học. Điều chỉnh mức độ bài tập dựa trên kiến thức của từng đối tượng người học. Đối với học sinh tiếp thu chậm, giáo viên có thể cho các em làm các nhiệm vụ trê môi trường đồ họa, sau đó chỉ bảo cách viết lệnh và so sánh kết quả thực hiện để dễ tiếp thu.
3.3 Biện pháp 3: Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề
Học phải đi đôi với hành hiểu đơn giản chính là kết hợp việc học tập kiến thức với vận dụng nó để giải quyết nhiệm vụ thực tế. SQL là một ngôn ngữ lập trình, cho nên có những tiêu chuẩn cụ thể khi viết phải tuân thủ đúng. Chính vì vậy không thể chỉ dạy lý thuyết trên lớp là học sinh có thể hiểu và vận dụng được kiến thức. Nhiệm vụ phải giải quyết các em không thể tự đánh giá tính đúng/sai nếu không được thực hành lệnh trên máy tính. Vì vậy việc học thực hành rất quan trọng để các em áp dụng những gì học được vào giải quyết bài tập cụ thể. Từ đó giúp học sinh ghi nhớ kiến thức tốt hơn.
Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành mang đến các lợi ích như:
Ghi nhớ nhanh và sâu các kiến thức Dễ dàng phát hiện các vấn đề Thông thạo nhanh các kỹ năng Không bị nhàm chán trong học tập
33
Ghi nhớ nhanh và sâu các kiến thức
Cấu trúc lệnh của SQL khá nhiều, dễ nhầm lẫn. Qua các giờ học thực hành, từng câu lệnh học sinh có thể thực hiện nhiều lần, so sánh kết quả, rút ra kinh nghiệm từ những lần viết sai…giúp cho kiến thức đó được ghi vào não bộ một cách tốt nhất.
Dễ dàng phát hiện các vấn đề
Vấn đề được sinh ra có thể là do giáo viên đặt ra nhiệm vụ hoặc có thể là vấn đề xuất hiện ngay khi học sinh thực hành bài tập, lỗi được hệ thống thông báo và các en phải tìm cách sửa lỗi đó, cũng có thể không xuất hiện thông báo lỗi nào những kết quả thực hiện lại sai khi đối chiếu dữ liệu. Điều này sẽ thu hút sự quan tâm, tìm tòi cách thức giải quyết vấn đề học tập của học sinh.
Thông thạo nhanh các kỹ năng Thông qua việc vận dụng lý thuyết vào thực hành tạo, cập nhật, khai thác CSDL bằng SQL học sinh được rèn các kĩ năng về viết lệnh điều khiển hệ QT CSDL thực hiện được nhiệm vụ yêu cầu. Cũng thông qua thực hành học sinh hình thành và phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm,…
Không bị nhàm chán trong học tập
Bài học chỉ là truyền đạt lý thuyết các cấu trúc lệnh thì học sinh sẽ rất nhàm chán, không muốn tiếp thu. Tuy nhiên sau mỗi lần học một câu lệnh mới thì các em được thực hiện trên máy tính để kiểm tra kết quả thực hiện thì các em sẽ cảm thấy thú vị và muốn tìm hiểu. Trong khi hoàn thành bài tập học sinh có thể áp dụng nhiều cách viết khác nhau, tư duy các em sẽ luôn được kích hoạt và nhạy bén hơn.
3.4 Biện pháp 4: Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt
Thu hút học sinh học tập bằng trò chơi
Trò chơi được sử dụng đúng lúc, đúng đối tượng sẽ góp phần thiết thực vào việc củng cố và khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Trò chơi nói chung là một loại hình giáo dục rất tốt với thanh thiếu niên, nếu chúng ta biết cách tổ chức trò chơi trở nên lành mạnh, có giá trị hữu ích, ngược lại nó sẽ vô bổ có khi phản tác dụng trong khi chơi.
Trò chơi học tập nhất thiết phải là một bộ phận của nội dung bài học, phải là
một phần cấu tạo nên bài học.
Mỗi giáo viên lúc nào cũng chuẩn bị sẵn trong túi một vài bài tập nhỏ và vui, những bài tập này không mất nhiều thời gian để chuẩn bị nhưng lại hiệu quả với nhiều cấp độ học sinh giúp ứng dụng và ôn tập tốt các bài học hữu ích.
Một số vấn đề khi tổ chức trò chơi
- Thời điểm và thời gian để tổ chức trò chơi
- Lựa chọn và thiết kế trò chơi:
34
o Phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lý của học sinh o Trò chơi phải có nội dung liên quan đến kiến thức và kĩ năng của bài học
phù hợp với đa số học sinh.
o Nội dung trò chơi nên thể hiện nhiều dạng bài tập, nhiều hình thức thể
hiện khác nhau.
o Khi tổ chức trò chơi cần phổ biến thể lệ trò chơi ngắn gọn, rõ ràng, tránh
hiểu nhầm.
Cách tiến hành trò chơi
- Chuẩn bị: chia nhóm, ấn định số lượng, đặt tên nhóm, thời gian, lựa chọn nội
dung và vật dụng
- Nêu tên trò chơi, ý nghĩa của trò chơi
- Phổ biến luật chơi: cách thức làm việc, cho điểm đánh giá, phạm luật. Chọn tổ
trọng tài, thư ký (nếu cần)
- Tiến hành trò chơi
- Tổng kết trò chơi: tổng kết điểm, khen thưởng.
Một số ví dụ:
a) Rèn luyện viết cấu trúc lệnh:
Sau khi học xong bài 14. SQL ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc
Trò chơi: Tiếp sức đồng đội
Chọn 2 đội lên bảng, mỗi đội 5 học sinh thay nhau viết luân phiên mỗi người 1 câu lệnh theo nhiệm vụ cho đến hết thời gian quy định. Nếu đội nào viết được đầy đủ các lệnh cần thiết mà đúng là đội đó thắng cuộc.
Yêu cầu: Hãy viết các lệnh thực hiện công việc sau đây:
Lệnh tạo CSDL hoc_tap
Lệnh tạo bảng hoc_sinh gồm mahs kiểu int, hoten kiểu varchar(64), mahs
làm khóa chính
Lệnh nhập 2 dòng dữ liệu cho bảng hoc_sinh:
1 Nguyễn Ngọc Minh
2 Trần Tiến Quang
Lệnh đưa ra thông tin của học sinh có mahs=1
Lệnh xóa tất cả dữ liệu trong bảng hoc_sinh
b) Củng cố kiến thức:
Sau khi học xong bài 23:
35
Trò chơi: Thách đấu
Chia lớp thành 2 phe, phe tả và phe hữu. Mỗi nhiệm vụ làm đúng sẽ được cộng 1 điểm, sai trừ 1 điểm. Một đại diện của nhóm sẽ bốc thăm nhiệm vụ của nhóm đối phương. Các bạn đặt nhiệm vụ cho nhóm kia, nhóm được thách đấu có thể lựa chọn nhân đôi số điểm của nhiệm vụ (2 điểm) trước khi thực hiện bằng cách đặt ngôi sao hi vọng. Nếu trả lời sai bị đội bạn được cộng số điểm đó. Nhóm lên thao tác lệnh trên máy tính (kết nối tivi). Lần lượt đổi vai nhóm cho đến khi hết các nhiệm vụ.
Nội dung của nhiệm vụ: Viết lệnh thực hiện nhiệm vụ bốc thăm được trong các nhiệm vụ sau: Tạo CSDL, xóa CSDL, tạo bảng, xóa bảng, thêm khóa chính, nhập dữ liệu, chỉnh sửa dữ liệu, xóa dữ liệu, truy vấn dữ liệu một bảng, truy vấn dữ liệu trên hai bảng.
Tạo hứng thú bằng hình thức thi đua, khen thưởng giữa các cá nhân, tổ
Học sinh đa số vẫn thích được khen, được tuyên dương, được công nhận của giáo viên dạy. Để khích lệ tinh thần học tập giáo viên nên đưa áp dụng hình thức khen thưởng mỗi khi cá nhân học sinh, tổ hoàn thành được nhiệm vụ học tập. Phần thưởng đơn giản có thể là điểm, là lời khen trước lớp ghi nhận kết quả, sự tiến bộ trong học tập.
3.5 Biện pháp 5: Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL
Sản phẩm học tập bao gồm câu trả lời vấn đáp kiến thức của học sinh khi được yêu cầu, có thể là kết quả thực hành của cá nhân, nhóm. Hồ sơ học tập là một con điểm thường xuyên phần SQL.
Mỗi tiết học giáo viên đưa ra một số câu hỏi kiểm tra kiến thức đã học dưới dạng vấn đáp nhanh. Dựa vào câu trả lời của một số học sinh có thể đánh giá được mức độ quan tâm kiến thức này của các em, nếu số lượng học sinh không trả lời được câu hỏi là đa số thì giáo viên phải xem xét điều chỉnh lại phương pháp dạy và cách tổ chức hoạt động học tập. Nếu số ít các em không trả lời được thì phải xem xét giải pháp giáo dục phù hợp hơn với đối tượng.
Hoạt động thực hành là nhằm rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ truy vấn để quản lý dữ liệu. Giáo viên giao nhiệm vụ theo cá nhân, nhóm cũng phải đánh giá đến từng cá nhân, nhóm đó chứ không đánh giá đại diện. Trong hoạt động nhóm có thể chỉ một số học sinh làm việc còn số còn lại ngồi chờ thành quả từ các bạn chăm chỉ. Cho nên ngoài việc cho đại diện nhóm báo cáo sản phẩm, còn phải vấn đáp kiến thức hoặc yêu cầu viết/nhập lệnh đối với bất kì thành viên nào trong nhóm. Đánh giá dựa trên sản phẩm của trình học tập có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả người dạy và người học. Với mục đích giáo viên là người định hướng, tổ chức hoạt động để học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết được vấn đề học tập.
36
4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài được áp dụng tại trường THPT Diễn Châu 3
4.1. Mục đích khảo sát:
Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài. Để từ đó khai thác nội dung đề tài theo hướng không chỉ là giúp học sinh tiếp cận kiến thức và sử dụng được ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề học tập mà ngày càng sử dụng ngôn ngữ này tốt hơn, hình thành được những kĩ năng cần thiết cho việc quản trị CSDL.
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát:
4.2.1. Nội dung khảo sát
Khảo sát tính cấp thiết của đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH”
Khảo sát tính khả thi của đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH’’. Việc triển khai nội dung khảo sát dựa trên các biện pháp của đề tài đã nêu gồm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL
Biện pháp 2: Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin học 11 cho học sinh
Biện pháp 3: Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề
Biện pháp 4: Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt
Biện pháp 5: Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL
4.2.2. Phương pháp khảo sát
Để tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài, tác giả Trao đổi bằng bảng hỏi thông qua biểu mẫu của Google Drive theo hai tiêu chí: Tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH’’. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo bốn mức độ từ cao xuống thấp và được lượng hóa bằng điểm số.
Lượng hóa điểm của tính cấp thiết:
+ Rất cấp thiết ( 4 điểm);
+ Cấp thiết (3 điểm);
+ Ít cấp thiết (2 điểm);
+ Không cấp thiết (1 điểm).
37
Lượng hóa điểm của tính khả thi:
Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi ( 2 điểm); Không khả thi ( 1 điểm).
Sau khi nhận kết quả thu được, tôi tiến hành phân tích và xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính điểm trung bình của đề tài đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. Điểm trung bình được tính bằng Excel. Thời gian khảo sát: Tháng 03 năm 2024
4.3. Đối tượng khảo sát:
Học sinh lớp 11 các lớp chúng tôi dạy (11A1, 11A2, 11A3, 11A4, 11A6, 11D2,
11D3, 11D4, 11D5) với số lượng là 398 học sinh.
4.4. Kết quả khảo sát về sự hiệu quả của đề tài
4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Bảng 1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH”
Mức độ đánh giá
Rất Cấp Ít cấp Không
cấp thiết thiết thiết cấp thiết TT Biện pháp
T ổ n g
M ứ c
ì
T r u n g b n h
S L
S L
S L
S L
Đ i ể m
Đ i ể m
Đ i ể m
Đ i ể m
1 234 936 135 405 22 44 7 7 1392 3,5 5
Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL
2 242 968 139 417 17 34 0 0 1419 3,57 3
Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin
38
học 11 cho học sinh
3 256 1024 125 375 17 34 0 0 1433 3,6 1
Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề
4 250 1000 119 357 29 58 0 0 1415 3,56 4
Phối hợp các thức và hình phương pháp dạy học linh hoạt
5 250 1000 137 411 6 12 5 1 1424 3,58 2
Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL
Trung bình chung 1232 4928 655 1965 91 182 12 8 7083 3,56
Biểu đồ 1: Biểu đồ kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất “ Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH”
Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH”
Biểu đồ mức độ cấp thiết các biện pháp có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung bình chung của cả 3 giải pháp 3,56 . Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều
39
thống nhất cho rằng cả 5 giải pháp đề xuất trong đề tài là có tính cấp thiết. Dựa vào điểm trung bình các biện pháp ta thấy được rằng, mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều , khoảng cách giữa các giá trị trung bình không quá xa nhau.
Biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL” với 3,5 điểm đứng thứ 5/5;
Biện pháp 2: “Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin học 11 cho học sinh” với 3,57 điểm xếp thứ 3/5;
Biện pháp 3: “Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề” với 3,6 điểm xếp thứ 1/5;
Biện pháp 4: “Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt” với 3,56 điểm đứng thứ 4/5;
Biện pháp 5: “Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL” với 3,58 điểm đứng thứ 2/5.
Dựa theo số liệu trên, có thể biểu đạt qua biểu đồ 1. Từ biểu đồ 1 cho thấy mức
độ cấp thiết của các giải pháp và thứ tự ưu tiên các giải pháp.
4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Bảng 2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH”
Mức độ đánh giá
Rất Cấp Ít cấp Không
cấp thiết thiết thiết cấp thiết TT Biện pháp
T ổ n g
M ứ c
ì
T r u n g b n h
S L
S L
S L
S L
Đ i ể m
Đ i ể m
Đ i ể m
Đ i ể m
1 242 968 133 399 17 34 6 12 1413 3,55 4
Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL
40
cấp
239 956 148 444 11 22 0 0 1422 3,57 2 2
hệ Cung thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin học 11 cho học sinh
273 1092 102 306 23 46 0 0 1444 3,63 1 3
Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề
250 1000 114 342 28 56 6 12 1410 3,54 5 4
Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt
244 976 131 393 23 46 0 0 1415 3,56 3 5
Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL
Trung bình chung 1248 4992 628 1884 102 204 12 24 7104 3,57
Biểu đồ 2: Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH”
41
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất “Hướng dẫn học sinh lớp 11 tiếp cận ngôn ngữ truy vấn SQL để tạo lập và truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu KINH_ DOANH” được thể hiện ở bảng 2 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các biện pháp tương đối đồng đều . Điểm trung bình chung của các biện pháp là 3,57 và khoảng cách giữa giữa các giá trị điểm trung bình của các biện pháp không quá xa nhau. Phổ điểm từ 3,54 điểm đến 3, 63 điểm. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng được khảo sát có ý kiến đánh giá chung tương đối thống nhất.
Biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của cơ sở dữ liệu và lợi ích của việc sử dụng ngôn ngữ SQL để làm việc với CSDL” đạt 3,55 điểm xếp thứ 4/5.
Biện pháp 2: “Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ SQL theo chương trình tin học 11 cho học sinh” đạt 3,57 điểm xếp thứ 2/5.
Biện pháp 3: “Kết hợp lý thuyết và thực hành sử dụng ngôn ngữ SQL để giải quyết vấn đề” đạt 3,63 điểm xếp thứ 1/5.
Biện pháp 4: “Phối hợp các hình thức và phương pháp dạy học linh hoạt” đạt 3,54 điểm xếp thứ 5/5.
Biện pháp 5: “Đánh giá sản phẩm học tập, hồ sơ học tập để điều chỉnh hoạt động dạy và học ngôn ngữ SQL” đạt 3,56 điểm xếp thứ 3/5.
Nhìn vào các số liệu điểm đã lượng hóa các tiêu chí của 5 biện pháp đề xuất
chúng ta có thể thấy:
Những biện pháp mang tính cấp thiết cao đều được đánh giá có tính khả thi
cao trong hoạt động dạy – học.
Kết quả khảo sát trên khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài là cao. Điều này chứng tỏ rằng các biện pháp được đưa ra trong đề tài được học sinh các lớp thực nghiệm đề tài đồng tình ủng hộ.
5. Đánh giá và kết quả thực hiện
5.1. Tổ chức thực nghiệm
5.1.1. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại các lớp 11A3, 11A4, 11D2, 11D3
năm học 2023-2024 trường THPT Diễn Châu 3, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Lớp thực nghiệm 1: 11A3 sĩ số 42 học sinh, lớp 11D3 sĩ số 46; lớp đối chứng:
11A4 sĩ số 44 học sinh
Tôi đã tìm hiểu rất kĩ và nhận thấy trình độ chung về môn Tin học ở các lớp 11A3 và 11A4 là gần tương đương nhau. Đối với lớp 11A3 có học lực đồng đều hơn nhưng không có học sinh nổi trội về môn tin học. Trái lại học lực của một bộ phận lớp 11A4 lại tốt hơn hẳn học sinh lớp 11A3.
42
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại các lớp 11A3, 11D3 và
lấy lớp 11A4 làm lớp đối chứng.
5.1.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm được tiến hành từ ngày 17/11/2023 đến ngày 28/03/2024. Nội dung chương trình từ chủ đề 4 đến chủ đề 6. Các tiết dạy của lớp 11A3 do cô Nguyễn Thị Lam, lớp 11D3 do cô Phan Thị Thanh trực tiếp giảng dạy. Trong mỗi tiết dạy luôn lồng ghép các biện pháp đã trình bày trong đề tài này.
5.1.3. Công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện
+ Công tác chuẩn bị:
Điều tra thực trạng học tập của các lớp thực nghiệm. Soạn bài giảng dạy theo
nội dung sáng kiến.
+ Tổ chức thực hiện:
Ở lớp thực nghiệm:
Dạy theo nội dung sáng kiến trong các tiết lý thuyết luôn lồng ghép thực hành minh họa cho học sinh quan sát, nhận xét, phát hiện và tìm cách giải quyết vấn đề học tập.
Cung cấp đầy đủ, chính xác các kiến thức cơ bản để học sinh có công cụ làm
việc với CSDL.
Tạo trò chơi để thu hút học sinh vào nội dung kiến thức. Xây dựng hệ thống bài tập phù hợp và sát với đối tượng dạy học. Luôn gắn liền lý thuyết với các nhiệm vụ thực hành để học sinh được vận
dụng kiến thức.
Dựa vào bài làm kiểm tra thường xuyên, kết quả bài thực hành để đánh giá khả năng tiếp thu bài của học sinh. Kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp hơn.
5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Thực tế cho thấy, nhìn chung có khá nhiều em học sinh học tập bị động, máy móc, thiếu linh hoạt và sáng tạo, một số em thật sự thiếu cố gắng nên bị thụt lùi về học tập. Tuy vậy tại những lớp thực nghiệm chúng tôi bằng quan sát giờ học, đánh giá qua cách trả lời câu hỏi ngắn, bài làm thực hành thì nhìn chung các em tích cực hoạt động, học tập sôi nổi và có sự linh hoạt hơn.
Việc sử dụng các câu lệnh của SQL các em viết và thực hành khá tốt, một số bạn học sinh thực hiện nhiệm vụ rất nhanh, số học sinh thiếu chú ý trong giờ học giảm. Một số học sinh học tốt thậm chí còn liên tục đưa ra nhưng tình huống khó trong xử lí dữ liệu mà em chưa giải quyết được lên phòng thực hành để trao đổi với nhau hoặc hỏi giáo viên cách giải quyết.
Đề tài này đã được chúng tôi thực nghiệm và kiểm chứng kết quả ở lớp 11A3,
11D2 ở năm học 2023 – 2024 như sau:
43
Đánh giá theo sản phẩm học tập
Khả năng hoàn thành các bài tập được giao tăng lên Hoạt động cá nhân, nhóm thu được sản phẩm là các lệnh SQL giải được
bài tập giáo viên giao.
Đánh giá dựa trên hồ sơ học tập
Điểm kiểm tra cuối kì 1, điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra giữa
kì 2
Điểm <5 Điểm 9 - 10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Lớp Sĩ số Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL
0% 42 16 38.1% 26 61.9% 0 0% 0 11A3
0% 46 18 39.1% 28 60.9% 0 0% 0 11D3
44
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận về quá trình nghiên cứu
SQL là một trong những ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu phổ biến nhất trên thế giới và được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Nó được sử dụng để truy vấn, cập nhật, thêm, xóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Nó cung cấp các câu lệnh để tạo, sửa đổi bảng, chỉnh sửa cấu trúc cơ sở dữ liệu và quản lý quyền truy cập.
Việc kiến thức này được đưa vào dạy học trong chương trình sách giáo khoa mới đã đáp ứng được nhu cầu học tập và tìm hiểu của học sinh THPT, từ đây tạo ra bước đệm để các em có thể thêm một lựa chọn nghề nghiệp.
Các phương pháp dạy học, biện pháp giáo dục mà giáo viên đưa ra trong bài dạy của mình có ý nghĩa rất lớn đối với sự tiếp nhận kiến thức của học sinh. Người giáo viên trong thời đại mới không còn đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức mà với vị trí là người tổ chức hoạt động học tập để giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức. Cho nên phương pháp của người thầy rất được quan tâm.
Trong quá trình xây dựng đề tài và áp dụng vào giảng dạy, cũng đã giúp chúng tôi thấy được những hạn chế của mình, từ đó khắc phục, điều chỉnh để có thể hỗ trợ học sinh được nhiều nhất có thể trong quá trình dạy-học.
Kiến thức về ngôn ngữ SQL là mênh mông, phần nội dung đề tài trình bày chỉ là kiến thức cơ bản nhất mà cần thiết cho học sinh theo yêu cầu cần đạt của chương trình tin học 11. Tuy nhiên cái điều mà đề tài làm được đó là học sinh đã hiểu được vai trò của CSDL là to lớn, muốn khai thác thông tin từ CSDL mà không bị ảnh hưởng bởi phần mềm thì SQL là một công cụ tốt. Từ đó mà học sinh yêu thích tìm hiểu, thực hành vận dụng ngôn ngữ này hơn. Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ để định nghĩa và thao tác được hình thành một cách tự nhiên.
2. Đề xuất và kiến nghị.
Đề tài có khả năng áp dụng cho tất cả học sinh khối 11 đang học theo chương trình GDPT 2018. Tôi xin cam đoan nội dung đề tài là do tác giả thực hiện và báo cáo. Với mục đích đưa ra để các đồng nghiệp tham khảo và cùng thảo luận để góp phần vào quá trình giảng dạy môn tin học ở trường phổ thông. Đề tài đã thể hiện được sự cố gắng và đam mê của tác giả nhưng vẫn còn mang sắc thái chủ quan của cá nhân. Trong qua trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Để đề tài thực sự có được giá trị, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ của các quý thầy cô và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn!
Nghệ An, ngày 25 tháng 04 năm 2024
Tác giả
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chương trình tổng thể: Chương trình GDPT - Bộ GD & ĐT
[2] Chương trình GDPT: Môn tin học - Bộ GD & ĐT:
[3] Sách giáo khoa Tin học 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống định hướng ICT, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[4] Tài liệu tập huấn giáo viên sử dụng sách giáo khoa tin học 11 của Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[5] Mạng Internet
46