1
“Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Giáo dục công dân trên địa bàn Tỉnh Nghệ An”.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chon đề tài.
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu nhân lực cho hội hiện nay thì phải chăm lo đến
việc đào tạo con ngƣời có những phẩm chất và năng lực, đó là một trong những đòi
hỏi mục tiêu của giai đoạn mới. Việc này cần đƣợc bắt đầu từ giáo dục phổ thông,
gắn liền với việc đổi mới quá trình dạy học, trong đó đổi mới hoạt động kiểm
tra, đánh giá đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay, giáo dục phổ thông nƣớc ta
đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp
cận năng lực của ngƣời học, nghĩa từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học đƣợc
cái đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng đƣợc cái qua việc học. Ngày
26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành thông số 26/2020/TT BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học ban hành kèm
theo Thông số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011. Những sửa đổi bổ sung
trong Thông này định hƣớng cho giáo viên chuyển từ kiểm tra đánh giá kiến
thức, kỹ năng sang kiểm tra đánh giá theo hƣớng phẩm chất năng lực của học sinh.
Để đảm bảo đƣợc điều đó, nhất định phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ
chủ yếu nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng
lực tƣ duy bậc cao nhƣ tƣ duy sáng tạo; coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập đtác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lƣợng của c hoạt động dạy học giáo dục, đáp ứng yêu cẩu thực
tiễn của đất nƣớc.
Trong nhng năm học gần đây, vic ging dạy bộ môn GDCD ở bậc THPT đã
đƣc đổi mi theo hƣớng tích cực hiện đại, phát huy đƣợc tính ch cực, ch động
sáng tạo của học sinh. Môn học GDCD môn học tính thc tiễn tính giáo
dục cao, không ch cung cấp kiến thức cơ bản về đạo đức, pháp luật, lối sống văn hóa
mà điu quan trọng nh thành kỹ ng, phƣơng thức ng xử, p phần hn thiện
nhân cách cho học sinh. Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của nời học
ng cần đƣợc đổi mới, không chỉ khả năng ghi nhớ kiến thức mà cần kiểm tra kh
ng vận dụng c kiến thức đã học để t ln hệ, tự phân tích bày tchính kiến
của bản thân về c vấn đề, nh huống nãy sinh trong cuộc sống. Qua đó, thúc đẩy
học sinh nh thành phát triển phẩm chất, năng lc của bản thân.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh gtheo định hƣớng phát triển năng lực
còn thể giúp giáo viên nắm bắt đƣợc tâm tình cảm, nguyện vọng của học
sinh, từ đó kịp thời uốn nắn những suy nghĩ, biểu hiện lệch lạc, không đúng chuẩn
mực đạo đức, pháp luật của xã hội.
Từ những do trên, sau hai năm nghiên cứu, trực tiếp giảng dạy, đánh giá
học sinh, tôi thu đƣợc kết quả nhất định. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: Vận dụng đa
dạng các nh thức phương pháp kiểm tra, đánh ghọc sinh THPT theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Giáo dục công dân trên địa bàn Tỉnh
Nghệ An”
2
“Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Giáo dục công dân trên địa bàn Tỉnh Nghệ An”.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Đề tài nhằm nghiên cứu sở luận sở thực tiễn của việc kiểm tra,
đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh.
- Đề xuát cách thức vận dụng đa dạng hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, đánh
giá theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh nhằm phát huy tính ch cực
của học sinh, đào tạo những con ngƣời năng động, sáng tạo, có phẩm chất, năng lực
tốt, có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập phát triển đời sống cộng.
III. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm vận dụng các phƣơng pháp, cách thức
kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh THPT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An..
IV. Thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu trong thời gian 2 năm:
- Năm học 2020-20201.
- Năm học 2021-2022.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu luận: Nghiên cứu những vấn đvề kiểm tra, đánh gtheo
định hƣớng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh.
- Nghiên cứu thực tiễn.
+ Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế
+ Khảo sát, xử lý, tổng hợp thông tin, khái quát, rút ra kết luận và đề ra giải
pháp phù hợp.
+ Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
VI. Tính mới của đề tài.
- Đề tài đã nghiên cứu, đề xuất và đúc rút kinh nghiệm thành công vận dụng
đa dạng cách thức, phƣơng pháp về kiểm tra, đánh giá theo định hƣớng pháp triển
năng lực của học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong môn GDCD một
cách tƣơng đối đầy đủ và cụ thể.
- Đây đề tài đầu tiên nghiên cứu về vận dụng đa dạng các hình thức
phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá trong môn GDCD cấp THPT trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, giúp giáo viên học sinh làm quen dần đsẵn sàng thực hiện chƣơng
trình Giáo dục THPT mới theo hƣớng tiếp cận năng lực.
Đề tài đã vận dụng da dạng hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá học
sinh theo định hƣớng phát triển năng lực, giúp giáo viên đổi mới phƣơng pháp dạy
học theo định hƣớng phát triển năng lực. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã xây dựng
thực hiện thành công những công cụ kiểm tra đánh giá không chỉ bằng câu hỏi, bài
3
“Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Giáo dục công dân trên địa bàn Tỉnh Nghệ An”.
tập còn sử dụng bảng đánh giá phẩm chất, năng lực cụ thể cho học sinh, xây
dựng đƣợc các tiêu chí đánh giá sau mỗi hoạt động của học sinh, giúp cho giáo
viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh, học sinh tự đánh giá bản thân
mình một cách chính xác. Từ đó, học sinh hiểu ra vấn đề kiểm tra, đánh giá cũng là
một quá trình học tập của bản thân chứ không phải chỉ của giáo viên. Mặt khác, đề
tài cũng đƣa ra những biện pháp, cách thức giúp giáo viên phân tích và sử dụng kết
quả đánh giá theo hƣớng phát triển năng lực để đổi mới phƣơng pháp dạy học cho
phù hợp với năng lực của học sinh. Giúp học sinh tích cực, chủ động, say mê, hào
hứng trong quá trình học tập, phát huy hết những điểm mạnh, hạn chế những
nhƣợc điểm của bản thân, góp phần hình thành phẩm chất, năng lực của mình, đáp
ứng yêu cầu mới của hội. Đề tài cũng góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học
bộ môn GDCD.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra, đánh giá
1.1 Hƣớng dẫn, quy định đánh giá kết quả giáo dục theo quy chế đánh giá xếp
loại học sinh THPT của Bộ GD&ĐT:
Căn cứ vào những định hƣớng về đánh giá kết quả giáo dục trong chƣơng
trình 2018, ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành thông số 26/2020/TT
BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học ban hành kèm theo Thông số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011.
Những sửa đổi bổ sung trong Thông tƣ này định hƣớng cho giáo viên chuyển từ
kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng sang kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phẩm chất
năng lực của học sinh, trong đó, tập trung vào một số nội dung sau:
Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét điểm số, trong đó, đánh giá bằng
nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo
hƣớng phẩm chất năng lực của học sinh trong quá trình học tập môn học.
Các loại kiểm tra, đánh giá gồm: Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên (thực
hiện trong quá trình dạy học nhằm kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chƣơng trình môn học) kiểm tra
đánh giá định kỳ (thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện mức độ hoàn thành nhiệm vhọc tập của học sinh theo chƣơng
trình môn học). Kiểm tra, đánh giá định kỳ gồm kiểm tra đánh giá giữa kỳ
kiểm tra đánh giá cuối kỳ. Điểm kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên đƣợc tính hệ số 1,
điểm kiểm tra đánh giá giữa kỳ đƣợc tính hệ số 2, điểm kiểm tra cuối kỳ đƣợc tính
theo hệ số 3.
Những đnh hƣng v kiểm tra, đánh g i tn căn c pp để n
trƣờng, tổ/nm chuyên môn y dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế
hoch dạy học và giáo dục của môn hc theo hƣng phẩm chất, ng lc của học sinh.
4
“Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Giáo dục công dân trên địa bàn Tỉnh Nghệ An”.
1.2. Định hƣớng kiểm tra đánh giá theo định hƣớng phát triển năng lực:
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hƣớng phát triển năng
lực tập trung vào các định hƣớng sau:
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học(đánh
giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức
đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chƣơng nhằm mục
đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học.
- Chuyển chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của
ngƣời học. Tức chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,
sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt
chú trọng đánh giá năng lực tƣ duy sáng tạo.
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần nđộc lập với quá trình dạy học
sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá nhƣ một quá trình
dạy học.
- Tăng cƣờng sử dụng công nghệ tng tin trong kiểm tra đánh giá, sử dụng các
phần mềm đã thẩm định, giúp cho q tnh đánh giá đƣợc chínhc, kch quan.
Với những định hƣớng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học hoạt
động giáo dục của học sinh trong bối cảnh hiện nay cần phải:
+ Dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng (theo định hƣớng tiếp cận năng lực) hoạt
động giáo dục từng môn, từng lớp, từng đối tƣợng học sinh.
+ Phối hợp giữa đánh giá thƣờng xuyên với đánh giá định kỳ, giữa đánh giá
của giáo viên đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trƣờng với đánh giá
của gia đình và xã hội, cộng đồng.
+ Kết hợp giữa các hình thức đánh giá với nhau.
+ công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung
thực, khả năng phân loại, giúp giáo viên học sinh điều chỉnh kịp thời việc
dạy và học.
1.3. Sự khác nhau giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức:
Tiêu chí
Đánh giá năng lực
Đánh giá kiến thức k
năng
Mục đích
đánh giá
-Đánh giá khả học sinh vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã đƣợc học vào giải quyết
những vấn đề thực tiển của cuộc sống.
- sự tiến bộ của học sinh so với chính
mình.
- Xác định đƣợc việc đạt
đƣợc kiến thức, kỹ năng
theo mục tiêu của chƣơng
trình giáo dục.
- Đánh giá xếp hạng giữa
những học sinh với nhau.
5
“Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Giáo dục công dân trên địa bàn Tỉnh Nghệ An”.
Ngữ cảnh
đánh giá
- Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn
cuộc sống của học sinh.
-Gắn với nội dung học
tập(những kiến thức, kỹ
năng, thái độ) học đƣợc
trong nhà trƣờng.
Nội dung
đánh giá
-Những kiến thức, kỹ năng, thái độ
nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục
những trải nghiệm của bản thân học
sinh trong cuộc sống xã hội (tập trung vào
năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển
năng lực của học sinh.
- Những kiến thức, kỹ
năng, thái độ một môn
học cụ thể.
-Quy chuẩn theo việc học
sinh đó đạt hay không
một nội dung đã đƣợc
học.
Công c
đánh giá
Nhiệm vụ, bài tập gắn với tình huống, bối
cảnh thực tiển.
Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
trong tình huống hàn lâm
hoặc tình huống thực.
Thờiđiểm
đánh giá
Đánh giá mọi thời điểm trong quá trình
dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi
học.
Thƣờng diễn ra những
thời điểm nhất định trong
quá trình dạy học, đặc biệt
là trƣớc và sau khi dạy.
Kết quả
đánh giá
- Năng lực của học sinh phụ thuộc vào độ
khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn
thành.
- Thực hiện đƣợc nhiệm vkhó phức
tạp hơn thì đƣợc coi năng lực cao
hơn.
- - Năng lực của học sinh
phụ thuộc vào số lƣợng
câu hỏi, nhiệm vụ hay bài
tập đã hoàn thành.
- Càng đạt đƣợc nhiều
đơn vị kiến thức, kỹ năng
thì đƣợc coi năng
lực cao hơn.
2. Các khái niệm:
- Kiểm tra: quá trình xem xét, tổ chức thu thập thông tin gắn với hoạt
động do lƣờng để đƣa ra kết quả so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay
chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt đƣợc, cái chƣa đạt
đƣợc, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hƣởng, chi phối.
- Đánh giá: Là quá trình thu thập thông tin (bao gồm cả thông tin định tính và
định lƣợng), hình thành nhận định, phán đoán vkết quả công việc theo những
mục tiêu đã đề ra để đề xuất những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng,
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.