PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đtài
Bộ môn Lịch sử rất có ưu thế trong việc giáo dục tưởng tình cảm đạo
đức cho thế hệ trẻ, bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, nếu làm tốt điều đó sẽ
góp phần tích cực trong việc giúp thế hệ trẻ xác định được nhiệm vụ của người học.
Tuy nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử trường phổ thông hiện nay vẫn còn mang
nhiều bất cập, chất lượng dạy học lịch sử đang chiều hướng đi xuống, học sinh
không thích học môn Lịch sử, kết quả thi cử giảm sút điều này đang được luận
quan tâm trong những năm gần đây. Sở tồn tại tình trạng này do trong một thời
gian khá dài, trong hội vẫn tồn tại quan niệm không đúng, coi Lịch sử môn phụ,
nên không có đầu tư đúng mức, gây nên tình trạng “học lệch” đối với môn học. n
cạnh đó chế thị trường hiện nay đã m cho việc một số học sinh thực sự yêu thích
Lịch sử gặp không ít khó khăn vì nghành học rất khó xin việc làm và nếu xin được
thì thu nhập sẽ không cao. thể thấy đó cũng một trong những do
hội đã giảm đi squan tâm với môn Lịch sử. sở vật chất trang bị cho giáo dục
phổ thông hiện nay còn nhiều yếu kém. Đào tạo giáo viên lịch sử hiện nay lại không
đồng nhất, có nhiều trường sư phạm nhưng lại chưa một chương trình chuẩn mực
để đào tạo giáo viên, nên việc giảng dạy còn nhiều bất cập. Có thể nói, có rất nhiều
nguyên nhân làm cho chất lượng dạy học lịch sử đi xuống, trong đó phải kể đến tri
thức tổng hợp của học sinh, kiến thức chung của học sinh còn kém. Học sinh chưa
nhận thức được rằng học tập Lịch sử cần có kiến thức rộng, có nhiều liên quan đến
các môn học khác như văn học, địa lí, chính trị, toán, lý, hóa, sinh …. Vì không biết
không gian Lịch sử, không có tài liệu văn học, nên chất lượng học tập của học sinh
nói chung giảm sút, giờ học không hiệu quả.
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, làm cho Lịch strở về vị trí xứng đáng
của nó, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành đổi mới, cải cách giáo dục nhằm giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức, phát huy được tính tích cực trong học tập, tạo hứng thú cho
học sinh, trong đó giáo viên có thể áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch
sử trường phổ thông. Bên cạnh những kiến thức trong sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, học sinh có quyền và phải được tiếp cận với những nguồn tư liệu phong
phú từ mạng internet. Nhờ vậy giúp bài học lịch sử trỏ nên sinh động, hấp dẫn, làm
cho các em thêm yêu mến bộ môn hơn, góp phần vào việc hoàn thiện nhân cách của
các em.
Ngoài những nguồn tài liệu đã nói ở trên thì một biện pháp hết sức quan trọng
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử đó là: Vận dụng các phương pháp
kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Từ những sở nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: Vận dụng thuật 5
xin” và 321 trong giảng dạy bài 16 Lịch sử 12, nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng
lực làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm trao đổi cùng đồng nghiệp, từng bước góp
phần nâng cao hiệu quả dạy- học Lịch sử. Mặt khác bản thân cũng mong muốn qua
việc áp dụng thuật dạy học này thì học sinh sẽ hứng thú với môn học, góp phần
quan trọng trong giáo dục đạo đức học sinh.
2. Mc đích, nhiệm v nghiên cứu
- m ra các gii pháp mới nhm mang li hiệu qu ch cực trong công tác
giảng dy.
- p phn ng gia đình, nhà trường và hi tăng cường giáo dục đạo
đc, nâng cao năng lực hc tp tri nghim cho học sinh, bi dưng lòng yêu
quê hương - đt nước.
- Nghiên cứu cơ s lý lun và thc tin.
- Đ ra những gii pháp hiu qu cụ th cho việc áp dng kĩ thuật 5 xin
và 321 vào dy hc môn Lch s nhm nâng cao cht lưng giáo dục hc sinh .
- Thu thp, đánh giá kết quả áp dng kĩ thut 321 thông qua công tác ging
dạy.
- Căn cứ tthc tế quá tnh giảng dy đ đúc kết kinh nghim, tìm ra
những khó khăn trong quá trình m vic, tng qua đó rút ra mt s kinh nghim
chung có th áp dng rng rãi trong trường vào thc tin nơi tôi đang công tác.
3. Đi tượng nghiên cu
- Phương pháp s dụng kĩ thut 5 xin 321” trong ging dạy Bài 16-
Lch s lp 12, nhm phát huy tính ch cc và đi mới kim tra đánh giá theo
hướng phát triển năng lực hc sinh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đtài sáng kiến kinh nghiệm này, Tôi tập trung nghiên cứu,
áp dụng cho học sinh lớp: 12C, Trường THPT Tương Dương 1 năm học 2020-2021
5. Phương pháp nghiên cu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu giáo trình có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, tham khảo sáng kiến, kinh nghiệm của đồng nghiệp. Tham
khảo tư liệu thông qua mạng Internet, tạp chí giáo dục.....
- Phương pháp quan t: Thông qua dự giờ các tiết dạy của giáo viên học
tập của học sinh.
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc dạy học bộ môn. Qua kinh
nghiệm trao đổi, học tập với đồng nghiệp. Qua trò chuyện, trao đổi với học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm tính khả thi của đtài thông qua
các giờ kiểm tra miệng, 15 phút, kiểm tra bằng phiếu khảo sát.
6. Tính mới của đề tài: Vận dụng kĩ thuật dạy học mới nhằm phát triển năng lực
đổi mới kiểm tra đánh giá với môn học
PHN NI DUNG
CƠNG I: CƠ S LÍ LUN VÀ THC TIN
1. Cơ s lí lun:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân đất nước; hiểu biết kỹ
năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản tốt;
cấu và phương thức hợp lý, gn với xây dựng hội học tập; bảo đảm các điều
kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; givững định hướng hội chủ nghĩa và mang
đậm bản sc dân tộc... Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu
giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh
giá và công tác quản lí giáo dục.
nhiều năng lực cần hình thành phát triển cho học sinh trong dạy học
như: năng lực thọc; năng lực phát hiện giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;
năng lực giao tiếp hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin truyền thông...
Trong sđó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện giải quyết vấn đề
của học sinh mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình thành phát
triển của các năng lực khác. Để thể đạt được mục tiêu đó, phương pháp dạy học
cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để học sinh có
thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần đc lực hình
thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để
từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt
đời. Trong mt hội đang phát trin nhanh, hi nhp cnh tranh thì vic phát
hin sm và gii quyết hp nhng vấn đề ny sinh trong thc tin là một năng lực
đảm bo s thành công trong cuc sng. vy, tập dượt cho hc sinh biết phát hin,
đặt ra gii quyết nhng vấn đề gp phi trong hc tp, trong cuc sng ca cá
nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt như một mc tiêu ca giáo dục và đào
to.
2. Cơ s thực tiễn:
Bộ môn Lịch sử rất ưu thế trong việc giáo dục tưởng tình cảm đạo
đức cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay
vẫn còn mang nhiều bất cập, chất lượng dạy học lịch sử đang chiều hướng đi
xuống, học sinh không thích học môn Lịch sử, kết quả thi cử giảm sút điều này đang
được dư luận quan tâm trong những năm gần đây. Sở dĩ tồn tại tình trạng này là do
trong một thời gian khá dài, trong hội vẫn tồn tại quan niệm không đúng, coi Lịch
sử là môn phụ, nên không có đầu đúng mức, gây nên tình trạng “học lệch” đối với
môn học. Bên cạnh đó cơ chế thị trường hiện nay đã làm cho nhiều người coi trọng
làm kinh tế, học các môn học để làm giàu. Có thể nói, rất nhiều nguyên nhân làm
cho chất lượng dạy học lịch sử đi xuống, trong đó phải kể đến tri thức tổng hợp của
học sinh, kiến thức chung của học sinh còn kém. Học sinh chưa nhận thức được rằng
học tập Lịch sử cần có kiến thức rộng, nhiều liên quan đến các môn học khác như
văn học, địa lí, chính trị, toán, lý, hóa, sinh …. không biết không gian Lịch sử,
không có tài liệu văn học, nên chất lượng học tập của học sinh nói chung giảm sút,
giờ học không hiệu quả.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy học tích cực, dạy
học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề; các thuật dạy học tích cực như
động não, khăn trải bàn, bản đồ duy,... không còn xa lạ với đông đảo giáo viên
hiện nay. Tuy nhiên, việc nm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi
còn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được "chỗ đứng" của mỗi kĩ
thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Cũng chính thế nên
giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày trong sách
giáo khoa, chưa "dám" chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức
phù hợp với các phương pháp thuật dạy học tích cực. Khả năng khai thác sử
dụng thiết bdạy học tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học
trên lớp tự học nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả. Phần lớn giáo viên,
những người có mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và tỏ
ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo án" do học sinh không hoàn thành các hoạt động được
giao trong giờ học. Chính vậy, mặc cố gng nhưng việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực hiện hay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích
cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh; việc tăng cường hoạt
động học tập cả thể và học tập hợp tác còn hạn chế; chưa kết hợp được sự đánh giá
của giáo viên và sự tự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.
nhiu nguyên nhân dẫn đến nhng hn chế nói trên nhưng th k đến
mt s nguyên nhân ch yếu như sau:
- Sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích
cực còn hạn chế, chủ yếu mới dừng lại ở mức độ "biết" một cách rời rạc, thiếu tính
hệ thống; chưa làm chủ được phương pháp mới nên giáo viên "vất vả" hơn khi sử
dụng so với các phương pháp truyền thống, dẫn đến tâm lí ngại sử dụng;
- Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài/tiết trong
sách giáo khoa. Trong phạm vi 1 tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt
động học của học sinh theo tiến trình phạm của một phương pháp dạy học tích
cực, dẫn đến nếu sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính
hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được
tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; hiệu quả khai thác sử dụng các phương
tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích cực hạn chế.
- Các hình thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh còn những hạn chế
mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo, kĩ năng thực hành và năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh, thế chưa tạo được động lực cho đổi mới phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Nhằm khc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động, sáng tạo
xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp thuật dạy học tích
cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo
khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với
việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Những nội dung khi được áp dụng cụ thể vào giảng dạy Lịch strường
THPT sẽ góp phần nâng cao chất lượng, tạo sự hứng thú cho học sinh, học sinh học
tập tích cực chủ động và đồng thời rèn luyện các kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Thực tế với tư cách là tổ trưởng chuyên môn, qua trao đổi với các tổ viên cũng
như tham khảo các trường bạn xung quanh, một thực tế đang hiện hữu đó học sinh
chưa thực sự yêu thích Lịch sử, thể thấy một trong những nguyên nhân đó
cũng do một phần xuất phát giáo viên giảng dạy chưa thổi hồn lịch sử vào bài
giảng. Như vậy đổi mới phương pháp giảng dạy là một nội dung vô cùng cần thiết,