SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Tin học
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Tin học
Tác giả: 1. Nguyễn Thị Hương Trà
2. Vương Văn Phong
Tổ: Toán – Tin
Điện thoại: 0976808874
Năm thực hiện: 2022-2023
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1 I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................. 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 IV. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................ 2 V. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 2 VI. Tính mới của đề tài ............................................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................... 10 3. Thực trạng ........................................................................................................................... 11 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO
NGƯỢC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TIN HỌC 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC....... 14 1. Xác định vấn đề cần giải quyết ........................................................................................... 14 2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học ............................................... 15 3. Thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mô hình “Lớp học đảo
ngược”. ................................................................................................................................................ 16 4. Thiết kế bài giảng theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. ..................................................... 20 5. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong quá trình học chủ
đề. ........................................................................................................................................................ 33 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 37 1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................................ 37 2. Nội dung và thời gian thực nghiệm ..................................................................................... 37 3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................................. 37 4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................................... 37 5. Kết luận thực nghiệm .......................................................................................................... 39 CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP .... 41 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................................... 41
2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................................... 41
3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................................. 42
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................... 43
PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 46 I. Kết luận .................................................................................................................................. 46 II. Kiến nghị ............................................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 47 PHỤ LỤC ....................................................................................................................................... 48
CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 PC Phẩm chất
2 NL Năng lực
3 PPDH Phương pháp dạy học
4 KTDH Kĩ thuật dạy học
5 HS Học sinh
6 GV Giáo viên
7 THPT Trung học phổ thông
8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
9 CT Chương trình
10 GDPT Giáo dục phổ thông
11 SGK Sách giáo khoa
12 KTĐG Kiểm tra đánh giá
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chương trình GDPT 2018 đang được đưa vào giảng dạy ở các cấp học. Theo đó, chương trình đã nêu lên các phẩm chất và các năng lực cần hình thành, phát triển ở học sinh. Trong các năng lực của chương trình GDPT 2018, thì năng lực “Tự chủ và tự học” được xếp vị trí hàng đầu. Tự học đặt ra vấn đề giải phóng tiềm năng sáng tạo cho mỗi người, hình thành phương pháp tư duy, đạt được hiệu quả bền vững của giáo dục nhà trường. Đây là tư tưởng đầy nhân văn và dân chủ. Nó giúp con người có được công cụ để học tập suốt đời. Vì vậy, chúng ta cần rèn cho học sinh khả năng tự học, tự chủ trong mọi việc. Để hình thành năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, cần xây dựng hệ thống nội dung học tập logic, chặt chẽ và hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh nội dung đó bằng các việc làm cụ thể, sao cho đạt kết quả chắc chắn, qua đó nhằm khuyến khích và khơi gợi học sinh tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức mới trong phạm vi khả năng có thể của mỗi em.
Dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom) là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức, phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, mở rộng hình thức học tập với sự linh hoạt về thời gian, không gian, sự phong phú, hấp dẫn trong những học liệu đa phương tiện.
Nghiên cứu tổng thể chương trình Tin học 10 chúng tôi nhận thấy chương trình đòi hỏi sự chủ động của người học là không hề nhỏ. Đặc biệt, chủ đề “Ứng dụng tin học” là một chủ đề có tính ứng dụng thực tiễn rất cao, đòi hỏi nhiều về kĩ năng nhưng thời lượng cho các bài học, nhất là phần thực hành rèn luyện kĩ năng lại tương đối ít. Mặt khác đa số học sinh ở trường chúng tôi không có máy tính để thực hành bài học cũng như rèn luyện kĩ năng thực hành ở nhà nên việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng cho chủ đề này gặp nhiều khó khăn. Với mong muốn tạo điều kiện để học sinh tiếp cận bài học một cách hiệu quả nhất, có nhiều thời gian để rèn luyện kĩ năng thực hành tại lớp, vì thế đòi hỏi học sinh phải chủ động lĩnh hội kiến thức lí thuyết ở nhà thì mới có thể tiếp cận và giải quyết hết các vấn đề mà bài học yêu cầu.
1
Qua nghiên cứu mô hình “Lớp học đảo ngược” chúng tôi nhận thấy mô hình này phù hợp để dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” Tin học 10 nên đã áp dụng giảng dạy tại trường. Qua đây chúng tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm nhỏ đã có được trong quá trình dạy học, đó là “Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh”.
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” Tin học 10, sách kết nối tri thức với cuộc sống nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
- Mô hình “Lớp học đảo ngược”
- Những ưu thế và tác dụng của mô hình “Lớp học đảo ngược” đối với học sinh.
- Việc vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi nghiên cứu vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học”, tin học 10, sách kết nối tri thức với cuộc sống năm học 2022-2023.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Mô tả thực trạng, phân tích đánh giá thực trạng việc dạy học hiện nay.
- Phân tích các tác động tích cực từ việc dạy học theo mô hình “Lớp học đảo
ngược”
- Thiết kế kế hoạch dạy học vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy
học chủ đề “Ứng dụng tin học”.
- Phân tích kết quả thu được từ thực nghiệm của đề tài.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Mô hình lớp học đảo ngược, năng lực tự chủ và tự học, phương pháp dạy học, chuẩn kiến thức, kĩ năng,...
- Điều tra quan sát: Thực trạng về việc dạy học ở trường THPT với việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh; khả năng tiếp cận phương pháp dạy học mới của học sinh;...
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi
và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
VI. Tính mới của đề tài
- Góp phần thực hiện thành công đổi mới chương trình phổ thông 2018 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, đặc biệt là năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.
2
- Giúp giáo viên, học sinh tiếp cận mô hình dạy học mới.
- Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu.
- Rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề, các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, thuyết trình, báo cáo, phản biện,… tạo nền tảng cho quá trình học tập ở bậc học tiếp theo.
- Góp phần đổi mới phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, vận dụng kĩ năng, vận dụng kiến thức,… đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
- Khơi gợi niềm đam mê, sáng tạo và giúp học sinh phát hiện khả năng của
mình đối với lĩnh vực đồ họa, định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Tổng quan về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quát, NL luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được kết quả.
1.1.2. Các loại năng lực
1.1.2.1. Năng lực chung
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.1.2.2. Năng lực đặc thù
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
3
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực.
Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu sự
chi phối của các yếu tố chủ yếu:
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người: được biểu hiện bằng các tố chất sẵn có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát triển PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này. Cụ thể hơn, các khả năng sẵn có nếu được phát hiện kịp thời và giáo dục đúng cách thì NL mới được phát huy. Nếu không đảm bảo như vậy, mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một. Do vậy, sự hình thành và phát triển PC, NL chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm sinh - di truyền nhưng không do yếu tố này quyết định.
- Hoàn cảnh sống: có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng quan hệ tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát triển PC tốt đẹp. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng không có vai trò quyết định đối với việc hình thành và phát triển PC & NL của cá nhân.
- Giáo dục : giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển PC, NL của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu tố bẩm sinh - di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của PC chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cá nhân.
- Tự học tập và rèn luyện: Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến sự hình thành
và phát triển PC, NL của con người nói chung và của HS phổ thông nói riêng.
Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự hình thành, phát triển PC và NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trò của chúng thông qua việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển NL tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL HS.
1.1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực tự chủ và tự học của học sinh THPT trong chương trình GDPT 2018.
Năng lực Cấp trung học phổ thông
Tự lực
4
Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.
Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.
Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng
– Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan.
Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình
– Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
– Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống.
– Biết tránh các tệ nạn xã hội.
Thích ứng với cuộc sống – Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới.
– Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới
hướng nghề – Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
Định nghiệp
– Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề.
– Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.
Tự học, tự hoàn thiện
– Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
5
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.
1.1.5. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực.
a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều
chưa biết.
Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ ràng các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS khi cần thiết.
b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo
dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, KTDH, đặc biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế kế hoạch bài dạy sao cho đạt được yêu cầu cần đạt; trong đó cần lựa chọn PPDH, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các PPDH, KTDH cần đảm bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người chủ động tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PPDH, KTDH theo hướng tìm tòi khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, việc lựa chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc trưng, quan trọng.
c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu.
6
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên lớp, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các môn học và hoạt động giáo dục; biết quy trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh đó, GV phải tạo cơ hội và môi trường phù hợp để giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về phương pháp nêu trên thành NL tự chủ và tự học.
d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi cái mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác, đặc biệt là việc thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển khả năng của bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là trong lúc phải giải quyết những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát triển NL tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.
1.2. Mô hình lớp học đảo ngược
1.2.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược
Hình 1. Hình minh họa so sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược
Hình 2. Minh họa về lớp học đảo ngược theo thang nhận thức của Bloom
7
Lớp học đảo ngược - Flipped classroom là một mô hình dạy học ở Mỹ trong khoảng 11 năm trở lại đây, diễn ra rộng rãi ở các bậc học phổ thông và đại học, đã làm đảo ngược cách dạy truyền thống. Lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống mô phỏng cụ thể bằng hình minh họa sau:
Mô hình Lớp học đảo ngược có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao, khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV.
Lí do thực sự của việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược là tập trung vào người học, tạo ra môi trường học tập, sử dụng các hoạt động hướng tới nghiên cứu, sáng tạo và giải quyết vấn đề, biến lớp học thành phòng thí nghiệm, thay đổi vai trò của GV từ việc cung cấp thông tin trở thành người hướng dẫn, giải đáp và tổ chức các hoạt động, do đó HS cần tích cực, chủ động, và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế, mô hình này phù hợp với xu hướng giáo dục theo định hướng năng lực hiện nay.
1.2.2. Vai trò, đặc điểm mô hình lớp học đảo ngược
* Vai trò
- HS được chủ động nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp, HS chủ động về
thời gian và không gian học tập.
- Tương tác giữa GV và HS được nâng cao, có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS- GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân, tạo sự chủ động trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của GV.
- Phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS; Tạo ra bầu không khí học thực sự; Hình thức học tập linh động; HS có thể học nhiều lần; Nguồn tài liệu đa dạng nên HS có cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu ngoài SGK.
* Đặc điểm
- Theo mô hình LHĐN đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ xem các bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được. HS sẽ được chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Lớp học giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn về lượng KT mình đã có.
8
- Sáu mức độ nhận thức theo thang đo Bloom bao gồm ghi nhớ, thông hiểu, nhận biết, vận dụng, phân tích tổng hợp, đánh giá là cơ sở khoa học của mô hình lớp học đảo ngược. Ở ba mức độ đầu thì học sinh được thực hiện ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên giao nhiệm vụ học tập tự học KT mới, làm việc tại nhà các em để khi đến lớp các em cùng nhau chia sẻ tương tác với nhau.
- Phương pháp học qua mô hình lớp học đảo ngược đòi hỏi HS phải dùng nhiều đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò.
1.2.3. Ưu điểm của lớp học đảo ngược
Mô hình Lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay. Mô hình này có những ưu điểm sau:
Với người học:
+ Mô hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của người học, giúp
người học chủ động trong học tập.
+ Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học
tập, sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học.
+ Học sinh tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại
nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
+ Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng cho người học (kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu,...)
+ Học sinh tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học
cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại.
+ Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các học sinh với
nhau, giúp học sinh có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy.
+ Hỗ trợ các học sinh vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ
lại.
+ Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho học sinh chuẩn bị bài tốt hơn trong thời
gian tự học ở nhà.
Với giáo viên:
+ Khai thác được thế mạnh của mô hình để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả.
+ Tăng thời gian giao tiếp, làm việc với người học (không chỉ bó hẹp trong
không gian lớp học).
+ Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học.
9
+ Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của học sinh, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn.
Ngoài ra, khi tham gia lớp học đảo ngược, học sinh sẽ hình thành, phát huy
được những năng lực, kĩ năng cần có như:
+ Hình thành thói quen nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp, phát triển kĩ năng
làm việc độc lập.
+ Hình thành thói quen đặt vấn đề, lật ngược vấn đề, từ đó có kĩ năng vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề.
+ Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy, từ đó hình thành kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm.
+ Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ qua quá trình thảo luận, thuyết
trình, lập luận, phản biện… hình thành kĩ năng giao tiếp.
+ Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện công nghệ thông
tin và truyền thông hiện đại hiệu quả.
1.2.4. Cách thức đánh giá
Cách thức đánh giá học sinh theo mô hình này được căn cứ trên 2 tiêu chí: đánh
giá sản phẩm và đánh giá quá trình.
- Đánh giá sản phẩm (đánh giá định lượng): Giáo viên có thể đánh giá dựa trên các
bài kiểm tra chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu.
+ Bài kiểm tra kết thúc nội dung/bài học/chủ đề
+ Sản phẩm học tập của học sinh
- Đánh giá quá trình (đánh giá định tính): Giáo viên có thể dựa trên các tiêu chí
sau để đánh giá tính tích cực trong quá trình tham gia bài học của học sinh:
+ Phiếu chuẩn bị bài của HS
+ Báo cáo của nhóm trưởng, đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên về công tác
làm việc nhóm.
+ Các nhóm đánh giá lẫn nhau
+ Tính tích cực trong thuyết trình, báo cáo, phản biện.
+ Chất lượng nội dung ý kiến mà học sinh tham gia đóng góp thảo luận.
+ Các kĩ năng học sinh thu nhận được sau học tập.
Để đánh giá chính xác, yêu cầu giáo viên phải theo sát những hoạt động của
học sinh và thống kê kết quả từng hoạt động một cách chi tiết và toàn diện.
2. Cơ sở thực tiễn
10
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Hiện nay, việc nghiên cứu đổi mới hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở các nhà trường đã và đang được các chuyên gia, các nhà giáo dục và trực tiếp các giáo viên trong các nhà trường quan tâm, tích cực hưởng ứng tham gia. Mọi người đều nhận thấy trong lớp học truyền thống, giáo viên phải dành phần lớn thời gian trên lớp để giúp người học nắm được những kiến thức, kỹ năng mới, sau đó người học làm bài tập, thực hành tại lớp, được giao bài tập về nhà để củng cố, hoàn thiện tri thức đã tiếp nhận được. Việc làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học tính chủ động, tích cực và có nhiều hứng thú trong học tập. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ thì việc dạy học kết hợp sử dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy quá trình học tập bên ngoài lớp học là một xu thế đã và đang ngày càng phổ biến trong giáo dục trên thế giới và cả ở Việt Nam.
Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mô hình dạy học lấy người học làm trung tâm, và mô hình “Lớp học đảo ngược” có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông đã thu hút được nhiều chú ý.
3. Thực trạng
3.1. Khảo sát học sinh
Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát 150 học sinh bằng phiếu khảo sát (Phụ lục 1). Sau khi phân tích, xử lí những kết quả được thể hiện qua biểu đồ và nhận xét như sau:
Biểu đồ 1. Kết quả khảo sát về phương pháp học tập hiệu quả
3.1.1. Về phương pháp học tập hiệu quả
11
Qua biểu đồ cho thấy học sinh đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự học và nghiên cứu thêm tài liệu ngoài SGK. Tuy nhiên, tự học bằng cách học như
thế nào để đem lại hiệu quả cao thì các em chưa biết. Vì vậy giáo viên cần có định hướng biện pháp cụ thể để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Biểu đồ 2. Kết quả khảo sát về vai trò tự học đối với bản thân học sinh
3.1.2. Vai trò tự học đối với bản thân học sinh
Qua biểu đồ trên cho thấy học sinh đều đánh giá cao vai trò của tự học đối với học tập. Có 30% cho rằng tự học rất quan trọng, 46% cho rằng cần thiết phải có năng lực tự học, bên cạnh đó 17% học sinh thấy năng lực tự học là bình thường, còn lại 7% HS cho rằng không cần thiết phải tự học.
Biểu đồ 3. Kết quả khảo sát về việc đánh giá kĩ năng tự học của bản thân học sinh
3.1.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS
12
Qua khảo sát cho thấy hoạt động học tập của học sinh rất thụ động, mức độ khá, tốt của các kĩ năng còn thấp nhiều học sinh chưa có kĩ năng tự học hay chưa biết tới kĩ năng tự học như thế nào. Đặc biệt đa số học sinh chưa biết khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện công nghệ thông tin và kĩ năng lập kế hoạch học tập. Rất nhiều học sinh cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập, số lượng học sinh chưa có kĩ năng nghe giảng, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng trước lớp.
3.2. Khảo sát giáo viên
Tiến hành khảo sát khoảng 60 giáo viên giảng dạy tại trường bằng phiếu khảo
sát (Phụ lục 2).
Sau khi phân tích, xử lí những kết quả được thể hiện qua bảng tổng hợp số
liệu và nhận xét như sau:
3.2.1. Khảo sát tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong dạy học.
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất quan trọng 41 68,3
Quan trọng 19 31,7
Bảng 1. Tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong
dạy học.
Không cần thiết 0 00
Từ bảng số liệu cho thấy đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng
của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh (68,3%).
3.2.2. Khảo sát đánh giá về năng lực tự chủ và tự học của học sinh.
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ %
Rất tốt 0 00
Khá Trung bình 17 31 28,3 51,7
Bảng 2. Đánh giá về năng lực tự chủ và tự học của học sinh.
Yếu 12 20
Số liệu cũng cho thấy năng lực tự chủ và tự học của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 28,3% đánh giá mức độ năng lực tự chủ và tự học đạt loại khá, 51,7% loại TB và 20% đánh giá năng lực tự chủ và tự học của HS ở mức yếu.
3.2.1. Khảo sát việc vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học.
Đã vận dụng
Vận dụng mô hình “Lớp đảo học ngược” vào dạy học Có biết đến nhưng chưa vận dụng Chưa biết đến mô hình này
Bảng 3. Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học
13
Tỉ lệ % 23% 57% 20%
Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, các trường THPT đã cố gắng đổi mới PPDH, qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Đa số giáo viên đã chú trọng hơn trong việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất của người học. Bên cạnh những giáo viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh dạn tìm tòi, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thì cũng còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa chịu cải tiến phương pháp dạy học.
3.3. Nhận xét, kết luận khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy:
* Về phía học sinh: Qua khảo sát cho thấy số HS đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự học nhưng lại chưa có kĩ năng tự học hoặc chưa biết sử dụng kĩ năng tự học như thế nào để đạt hiệu quả. Một lượng không nhỏ học sinh học thụ động, đối phó, chưa biết cách học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chưa nắm được bản chất nội dung đã học. Đa số học sinh mới dừng lại ở việc thu nhận kiến thức mà chưa hình thành được các kĩ năng cần thiết như giao tiếp, thuyết trình, phản biện, làm việc nhóm,…
* Về phía giáo viên: Qua khảo sát các thầy/cô đều nhận thấy việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS có tầm quan trọng trong dạy học ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng năng lực tự chủ và tự học sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. Phần lớn các GV đều xác định được tầm quan trọng và lợi ích có được từ việc phát triển năng tự chủ và tự học cho học sinh.
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TIN HỌC 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC.
1. Xác định vấn đề cần giải quyết
- Yêu cầu cần đạt trong CTGDPT 2018 Tin học 10 chủ đề “Tin học ứng dụng”
là:
+ Sử dụng được một số chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ hoạ.
+ Tạo được sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế logo, tạo
banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,...
- Chủ đề “Tin học ứng dụng” Tin học 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống:
+ Chủ đề gồm 4 bài học (bài 12, 13, 14, 15) với lượng kiến thức, kĩ năng nhiều nhưng thời lượng dành cho mỗi bài học chỉ là 2 tiết (1 lí thuyết + 1 thực hành, riêng bài 15 là 2 tiết thực hành).
14
+ Chủ đề này không đòi hỏi nhiều về tư duy nhưng lại đòi hỏi nhiều về kĩ năng thực hành, kĩ năng sử dụng phần mềm. Ở mỗi bài học có rất nhiều lệnh, nhiều thao tác, nhiều công cụ,… bắt buộc học sinh phải nhớ lệnh, nhớ chức năng các công cụ
và thành thạo các thao tác thì mới có thể hoàn thiện được một sản phẩm số đơn giản. Vì thế để đạt được yêu cầu cần đạt của chủ đề đòi hỏi người học phải nhận diện được các lệnh, các công cụ và nhớ chức năng của chúng, ngoài ra còn đòi hỏi về kĩ năng thực hành để hoàn thiện sản phẩm số đơn giản.
- Với đặc thù là một trường học miền núi, học sinh hầu như chỉ được tiếp cận với phần mềm thông qua các tiết học trên lớp. Về nhà đa số các em không có máy tính để thực hành, làm bài tập,... điều này dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của học sinh bị hạn chế. Việc nhận diện các công cụ, nhớ các lệnh chủ yếu chỉ thông qua sách và việc học trên lớp nên gặp nhiều khó khăn, hơn nữa học sinh hầu như không có cơ hội rèn luyện về kĩ năng thực hành ở nhà. Đặc biệt ở phần vận dụng của các bài học này nếu như giao cho hs thực hiện ở nhà thì hầu như hs sẽ không thực hiện được vì ở nhà hs không có máy tính.
Vì vậy để giải quyết các vấn đề trên chúng tôi đã mạnh dạn thử nghiệm mô hình “Lớp học đảo ngược” với mục đích cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh tri thức (phần lí thuyết) ở nhà và có thêm thời gian nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng thực hành ở các tiết học trên lớp để giải quyết các nhiệm vụ thực hành (nhất là phần vận dụng) mà các em không có máy tính để thực hiện ở nhà. Mặt khác với mong muốn mang đến cho học sinh một phương pháp học mới giúp các em biết phát huy khả năng tự chủ và tự học của bản thân để chiếm lĩnh tri thức.
2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
2.1. Giáo viên
2.1.1. Phân tích nội dung và mục tiêu của bài học.
* Phân tích nội dung:
- Kiến thức trọng tâm: Dễ và khó
- Kiến thức không trọng tâm
* Phân tích mục tiêu:
- Mục tiêu phát triển tư duy cấp thấp: Nhận biết và thông hiểu
- Mục tiêu phát triển tư duy cấp cao: Vận dụng, phân tích, tổng hợp
2.1.2. Giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học
- Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học: Xây dựng video bài giảng, học liệu,
phiếu hướng dẫn tự học, phương án đánh giá tự học của học sinh.
- Kế hoạch dạy học trên lớp: Tập trung phần kiến thức khó, đối với phần kiến
thức dễ thì yêu cầu hs trình bày, tổng hợp.
2.1.3. Giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà.
- Nhiệm vụ tự học của HS: Xem bài giảng, đọc tài liệu, thực hiện nhiệm vụ học
15
tập, làm test đánh giá,…
- Nhiệm vụ của GV khi HS tự học: Hướng dẫn, kiểm tra, xem phản hồi của
HS,…
2.1.4. Thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp
- GV nhận xét quá trình tự học của HS
- HS trình bày kết quả học tập (nếu có)
- Tổ chức cho HS thảo luận những vấn đề tồn tại trong phần tự học
- Cho HS làm bài tập luyện tập, vận dụng
2.1.5. Nhận xét, giải đáp thắc mắc, mở rộng và chốt kiến thức
- GV nhận xét về kết quả tự học của HS
- GV giải đáp những thắc mắc tồn tại sau phần trao đổi, thảo luận của HS
- GV mở rộng, đào sâu những kiến thức trọng tâm khó của bài học
- Chốt lại kiến thức toàn bài
2.1.6. Giao nhiệm vụ về nhà
- Làm test để củng cố những kiến thức mở rộng, đào sâu, trọng tâm
- Giao nhiệm vụ cho tiết học kế tiếp
2.2. Học sinh
- Tự nghiên cứu sgk, video bài giảng mà GV đã gửi vào nhóm trước khi đến
lớp.
- Hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học (cá nhân).
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau, sau đó nhóm trưởng tổng hợp nội dung, để
hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà (nhóm).
- Phần trình bày sản phẩm của nhóm là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ
định.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học
tập của nhóm.
3. Thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mô hình “Lớp học đảo ngược”.
Chủ đề 4. Ứng dụng Tin học
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Sử dụng được phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape hỗ trợ học tập.
- Tạo được sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế logo, tạo
16
banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,...
2. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Xác định được nhiệm vụ học tập; Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ được giao; Biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; Tìm kiếm đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; Biết tự điều chỉnh cách học.
- Giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người; Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
a. Năng lực Tin học:
- Sử dụng được phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape hỗ trợ học tập.
- Tự tin, sẵn sàng tìm hiểu những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả
năng tìm kiếm tri thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm.
- Sử dụng khá thành thạo môi trường mạng máy tính phục vụ cập nhật kiến
thức, tìm hiểu tri thức mới; biết tận dụng nguồn tài nguyên số hóa để học tập.
- Biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin tin cậy, phù hợp với vấn đề cần giải quyết.
2. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: + Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi,
khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
+ Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó
khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Sgk, Sbt, giáo án, Máy vi tính, tivi, Phần mềm Inkscape, một vài tấm thiệp, poster phim hoặc tờ rơi quảng cáo, kế hoạch bài dạy, bài giảng, video, tài liệu học tập,…
17
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔNG THỂ
Tóm tắt ý tưởng thực hiện: Chủ đề gồm 4 bài học (bài 12, 13, 14, 15) với thời lượng dành cho mỗi bài học là 2 tiết (1 lí thuyết + 1 thực hành, riêng bài 15 là 2 tiết thực hành).
Để phù hợp với nội dung các bài học trong chủ đề chúng tôi đã thiết kế tiến
trình dạy học tổng thể cho các bài 12, 13, 14 như sau:
Giai đoạn Tiết học trên lớp Tiết học tại phòng thực hành
- GV giao nhiệm vụ học tập cho nhóm học sinh.
- GV thiết kế bài giảng, chia sẻ video, tài liệu cho HS, giao nhiệm vụ học tập cho HS.
Giai đoạn 1: Trước học giờ trên lớp
- Các nhóm thảo luận thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ được giao vào phiếu chuẩn bị bài của nhóm (Phiếu học tập số 3-Phụ lục 4).
- HS xem nghiên cứu bài giảng, tài liệu video ở nhà, hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao ở cột K, W trong phiếu học tập số 1 (Phụ lục 4) (sử dụng kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn).
Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS (10 phút). Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS (12 phút).
Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
tác - GV tổ chức hoạt động khởi động tạo tâm thế vào bài học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh. - Thực hành làm quen với các thao theo hướng dẫn (Nhiệm vụ 2 của phần thực hành) để nhớ lại các lệnh, các công cụ đã học.
Bước 2. Tổ chức các HĐ thảo luận các vấn đề liên quan đến bài học (10 phút).
- GV theo dõi và giúp đỡ những nhóm gặp khó khăn đồng thời tiến hành kiểm tra phiếu tự học ở nhà của các nhóm.
- Đánh giá sự chuẩn bị bài ở nhà của các nhóm. - GV chia lớp khoảng 4-6 nhóm, chủ trì tổ chức các hoạt động tìm hiểu kiến thức mà học sinh còn phân vân ở cột W (Want) trong phiếu học tập số 1 (Phụ lục 4).
Bước 2. Thực hành rèn luyện kĩ năng (30 phút).
- HS thảo luận nhóm, trao đổi với nhau và với giáo viên, hoàn thành cột L (Learn) trong phiếu học tập số 1 (Phụ lục 4) nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu. - Dựa vào phiếu chuẩn bị bài ở nhà HS thực hành hoàn thiện sản phẩm theo nhóm.
18
- Giáo viên quan sát và hướng dẫn. - GV kiểm tra kiến thức của HS bằng câu hỏi trắc nghiệm trên phần mềm quizzi.
- Cho các nhóm đánh giá chéo các sản phẩm lẫn nhau.
- GV tổng hợp, chốt kiến thức. Bước 3. Thực hành làm quen với các thao tác theo hướng dẫn (17 phút) (Nhiệm vụ 1 của phần thực hành).
Bước 3. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau (3 phút). - GV chia lớp khoảng 4-6 nhóm, mỗi nhóm được trang bị 1 chiếc máy tính.
- Những HS ở nhà có máy tính khuyến khích vẽ lại các hình ở phần vận dụng trang 68. - HS thảo luận nhóm, trao đổi với nhau và với giáo viên, thực hiện các nhiệm vụ trên máy tính mục đích nắm vững các thao tác vừa học.
- Những học sinh không có máy tính: xem video hướng dẫn vẽ hình để ghi nhớ các thao tác.
- Điền phiếu học tập: Thu nhận được kiến thức gì qua phần thực hành? Mục đích cho HS rút ra những điều mình học được qua phần thực hành vào phiếu học tập số 2 (Phụ lục 4).
- GV hướng dẫn và phát cho HS phiếu chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo. - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và đánh giá lẫn nhau.
- Giáo viên đánh giá hoạt động của các nhóm và tổng hợp lại những kiến thức HS phải nắm qua bài học bằng sơ đồ tư duy.
Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau (3 phút).
- Xem lại nội dung thực hành trên lớp để ghi nhớ các thao tác thực hiện. - Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (Tùy vào số lượng máy để bố trí nhóm cho phù hợp) để chuẩn bị cho tiết học tại phòng thực hành.
- GV hướng dẫn và phát cho HS phiếu chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- Gv hỗ trợ trao đổi, giải đáp thắc mắc của học sinh về nội dung đã học. - Gv hỗ trợ trao đổi, giải đáp thắc mắc của học sinh về nội dung đã học.
Giai đoạn 3: Sau giờ trên học lớp
19
- Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kỹ năng của người học. - HS có thể tiếp tục phát triển năng lực bằng việc thực hiện
các bài thực hành nhỏ và đăng công khai trên group học tập để chia sẻ với các bạn. - Tìm tòi thêm các nội dung kiến thức liên quan và các kiến thức mới.
- Khuyến khích các em mượn phòng thực hành của nhà trường để hỗ trợ thực hành những lúc rảnh rỗi.
- Xem các video hướng dẫn thực hành trên youtube.
Riêng đối với bài 15 là bài thực hành tổng hợp nên chúng tôi thiết kế dạy học tổ chức cho HS thực hiện tạo các sản phẩm số đơn giản gắn liền với thực tiễn (thiết kế logo, tạo banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,…).
4. Thiết kế bài giảng theo mô hình “Lớp học đảo ngược”.
Trong phạm vi khuôn khổ của SKKN chúng tôi chỉ xin giới thiệu kế hoạch bài dạy cho 2 bài học trong chủ đề “Ứng dụng tin học” Tin học 10 – Kết nối tri trức và cuộc sống. Các nội dung khác trong chủ đề thầy/cô hoàn toàn có thể làm tương tự theo mô hình này.
BÀI 12. PHẦN MỀM THIẾT KẾ ĐỒ HỌA
(Thời lượng: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết được khái niệm về thiết kế đồ họa.
- Phân biệt được đồ họa vectơ và đồ họa điểm ảnh.
- Sử dụng được các chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape
để vẽ hình đơn giản.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ được giao; Xác định được nhiệm vụ học tập; Biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; Tìm kiếm đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; Biết tự điều chỉnh cách học.
20
- Giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người; Phân tích được các công việc cần thực
hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
a. Năng lực Tin học:
- Sử dụng được phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape hỗ trợ học tập.
- Tự tin, sẵn sàng tìm hiểu những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả
năng tìm kiếm tri thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm.
2. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: + Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận
lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
+ Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Sgk, Sbt, giáo án, Máy vi tính, tivi, Phần mềm Inkscape.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1: Học tại lớp
Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
* Mục tiêu:
HS nghiên cứu tài liệu để nắm được các kiến thức về:
- Khái niệm thiết kế đồ họa;
- Phân biệt được đồ họa vectơ và đồ họa điểm ảnh.
- Các chức năng cơ bản của phần mềm Inkscape để vẽ hình đơn giản.
* Nội dung:
- HS nghiên cứu SGK và tài liệu do giáo viên cung cấp
- Hoàn thành phiếu học tập.
* Sản phẩm: HS ghi những điều đã biết ở cột K (Know) và những điều muốn biết ở cột W (Want).
* Tổ chức thực hiện:
- GV gửi đường link bài học lên nhóm lớp:
21
https://www.youtube.com/watch?v=HcGf5OzFr0I
- HS đọc nội dung sách giáo khoa kết hợp video bài giảng của GV chú ý ghi
nhận kiến thức bài học.
- Hoàn thành nhiệm vụ học tập vào phiếu học tập số 1 (sử dụng kĩ thuật KWL) (Phụ lục 3). Thông qua hoạt động tự học HS ghi những điều đã biết ở cột K (Know) và những điều muốn biết ở cột W (Want).
Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà
của học sinh (10 phút)
* Mục tiêu:
- Tạo không khí học tập cho lớp học, định hướng nội dung bài học.
- Kiểm tra kết quả tự học ở nhà của HS
- Đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tự học ở nhà của học sinh.
* Nội dung:
- Quan sát một số sản phẩm (logo, tờ rơi, nhân vật hoạt hình,…), và trả lời một
số câu hỏi.
- Kiểm tra mức độ thu nhận kiến thức ở nhà của học sinh.
* Sản phẩm: Phiếu chuẩn bị bài ở nhà của HS
* Tổ chức thực hiện:
# Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS quan sát một số sản phẩm (logo, tờ rơi, nhân vật hoạt hình,…)
được trình chiếu, suy nghĩ và trả lời một số câu hỏi:
+ Những hình ảnh này thường xuất hiện ở đâu?
+ Hình ảnh dùng với mục đích gì?
+ Ngành nghề nào tạo ra các ảnh này?
- Qua câu trả lời của HS, GV liên hệ dẫn đắt vào bài mới
- Kiểm tra phiếu chuẩn bị bài ở nhà của HS
- GV đặt câu hỏi và phát vấn ngẫu nhiên một số học sinh để kiểm tra mức độ
thu nhận kiến thức ở nhà của HS.
# Thực hiện nhiệm vụ:
- HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ trả lời câu hỏi
- HS giơ phiếu chuẩn bị bài đã chuẩn bị ở nhà để giáo viên kiểm tra
- HS trả lời câu hỏi của giáo viên
22
# Báo cáo thảo luận:
- HS trả lời câu hỏi theo sự chỉ định ngẫu nhiên của GV
- Gọi ngẫu nhiên HS khác nhận xét, đánh giá.
# Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét, phân tích cụ thể mức độ chuẩn bị bài và phiếu học tập ở nhà của
HS để rút kinh nghiệm cho những nhiệm vụ tiếp theo.
- Biểu dương những HS chuẩn bị bài chu đáo.
Bước 2. Tổ chức các hoạt động thảo luận về vấn đề liên quan đến bài học
(15 phút)
* Mục tiêu:
- Giải quyết các vấn đề HS còn gặp khó khăn trong quá trình tự học ở nhà
- Kiểm tra mức độ tiếp thu bài của HS
* Nội dung:
- HS thảo luận theo nhóm để chỉ ra những vấn đề mà các thành viên trong nhóm
còn phân vân, chưa hiểu rõ.
- Tổ chức thảo luận giải quyết các vấn đề HS còn phân vân, chưa hiểu rõ.
- Tổ chức cho HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra mức độ hiểu bài của
HS
* Sản phẩm: - Câu hỏi của các nhóm cần giải quyết
- Hoàn thành phiếu học tập ở phần Learn
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
* Tổ chức thực hiện:
# Chuyển giao nhiệm vụ:
- Cho HS thảo luận theo nhóm (4-6 hs) để hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trả lời những
nội dung còn thắc mắc cần giải đáp ở cột Want trong phiếu học tập của HS.
- Các nhóm tổng hợp những nội dung còn lại chưa giải đáp được để các nhóm
khác và giáo viên giải đáp.
- Sau khi GV giải đáp hết các thắc mắc về phần kiến thức của các nhóm, HS tự hoàn thành phiếu học tập ở phần Learn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra mức độ hiểu bài của HS.
# Thực hiện nhiệm vụ:
- Thảo luận theo nhóm để hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trả lời những nội dung còn
thắc mắc cần giải đáp ở cột Want trong phiếu học tập của HS.
- Nhóm trưởng tổng hợp lại những nội dung còn lại mà nhóm không giải quyết
23
được.
- Đại diện các nhóm đặt câu hỏi về những vấn đề mà nhóm mình còn gặp khó
khăn để các nhóm còn lại trao đổi và giải đáp.
- GV hỗ trợ, làm rõ những nội dung HS còn thắc mắc, chưa giải quyết được.
- HS hoàn thiện phiếu học tập ở phần Learn, GV theo dõi hỗ trợ.
hỏi trắc nghiệm bằng quizizz: - HS lời
câu trả https://quizizz.com/join?gc=392127
# Báo cáo thảo luận:
- Đại diện các nhóm đặt câu hỏi
- Gọi các nhóm khác trả lời theo tinh thần xung phong.
# Kết luận, nhận định:
- GV chốt lại những kiến thức trọng tâm của bài học
- Nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của cá nhân HS và của các nhóm.
- Biểu dương khen thưởng nhóm và những HS tích cực.
Bước 3. Thực hành làm quen với các thao tác theo hướng dẫn (Nhiệm vụ
1 của phần thực hành) (17 phút).
* Mục tiêu:
- Sử dụng được các chức năng cơ bản của phần mềm Inkscape để vẽ hình đơn
giản.
* Nội dung:
- Các nhóm quan sát hình bông hoa và phân tích các thành phần cần có để tạo
nên bông hoa đó.
- Các nhóm sử dụng phần mềm Inkscape vẽ bông hoa theo mẫu:
- Các nhóm ghi kết quả thu nhận được qua nội dung vừa thực hành vào phiếu
học tập.
* Sản phẩm:
- Hình bông hoa được vẽ trên máy tính của các nhóm
- Câu trả lời vào phiếu học tập
24
* Tổ chức thực hiện:
# Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chia lớp thành các nhóm (6-8 hs), mỗi nhóm được trang bị 1 máy tính đã
cài đặt sẵn phần mềm Inkscape.
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Các nhóm thảo luận phân tích các thành phần cần
có để tạo nên bông hoa và thực hiện vẽ bông hoa theo mẫu.
- Sau khi hoàn thiện sản phẩm yêu cầu các nhóm điền phiếu học tập: Thu nhận
được kiến thức gì qua phần thực hành?
# Thực hiện nhiệm vụ:
- HS thảo luận và thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
- GV theo dõi và trợ giúp cho các nhóm
- GV lưu ý HS nếu hình vẽ có nhiều đối tượng thì chọn group để nhóm các đối
tượng lại với nhau.
# Báo cáo thảo luận:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm mình bằng cách gọi
ngẫu nhiên thành viên của các nhóm báo cáo, nhận xét lẫn nhau.
# Kết luận, nhận định:
- Tổng hợp lại các bước thực hiện vẽ hình, lưu ý HS sử dụng một số phím tắt để thao tác nhanh hơn.
- Trình chiếu các kiến thức thu nhận được qua phần thực hành:
+ Sử dụng hộp công cụ để vẽ hình (hình tròn, hình elip)
+ Thay đổi màu sắc hình (Giữ phím Shift và chọn màu)
+ Tạo bản sao bằng lệnh Duplicate (Ctrl+D)
+ Di chuyển đối tượng
+ Điều chỉnh hướng cho đối tượng
+ Nhóm các đối tượng ( Ctrl+G)
Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau (3 phút)
- Xem lại nội dung thực hành trên lớp để ghi nhớ các thao tác thực hiện.
https://www.youtube.com/watch?v=DXdRxmsUVeA
- Xem hướng dẫn vẽ Quốc kì Việt Nam (Nhiệm vụ 2, SGK trang 67)
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (Tùy vào số lượng máy để bố trí nhóm
cho phù hợp) để chuẩn bị cho tiết học tại phòng thực hành.
- GV hướng dẫn và phát cho HS phiếu chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
25
Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp
- Gv hỗ trợ trao đổi, giải đáp thắc mắc của học sinh về nội dung đã học.
- Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kỹ năng của người học.
- Khuyến khích HS tìm hiểu thêm các nội dung kiến thức liên quan và các kiến
thức mới.
Tiết 2: Học tại phòng thực hành
Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
* Mục tiêu:
- Khuyến khích khả năng tự học của học sinh
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
- Rèn luyện cách nhìn nhận, phát hiện vấn đề; tìm hướng giải quyết trước khi
bắt tay vào thực hiện.
* Nội dung:
- HS nghiên cứu SGK và tài liệu do giáo viên cung cấp.
- Các nhóm thảo luận thống nhất phương án giải quyết nhiệm vụ được giao vào
phiếu chuẩn bị bài của nhóm.
* Sản phẩm: Phiếu học tập của học sinh
* Tổ chức thực hiện
- HS xem hướng dẫn vẽ Quốc kì Việt Nam (Nhiệm vụ 2, SGK trang 67)
- GV giao nhiệm vụ học tập cho nhóm học sinh thảo luận và điền phiếu học tập
số 3 (Phụ lục 4), yêu cầu hoàn thành ở nhà.
+ Nội dung: Vẽ các hình Quốc kì Lào và Cún con (Phần vận dụng SGK trang
68)
26
+ Phân tích các thành phần cơ bản của các hình vẽ trên.
+ Dự kiến các đối tượng và thứ tự cần vẽ.
Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà
của học sinh (12 phút)
* Mục tiêu:
- Tạo không khí học tập cho lớp học
- Nắm vững các thao tác đã học
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tự học ở nhà của học sinh.
- Rèn luyện khả năng tự học; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng báo cáo, phản
biện.
* Nội dung:
- Các nhóm quan sát hình quốc kì Việt Nam và phân tích các thành phần của
quốc kì.
- Các nhóm thực hành vẽ quốc kì Việt Nam trên phần mềm Inkscape.
- GV kiểm tra mức độ chuẩn bị bài ở nhà của HS qua phiếu học tập.
* Sản phẩm:
- Hình vẽ quốc kì Việt Nam của các nhóm
- Phiếu chuẩn bị bài ở nhà của HS
* Tổ chức thực hiện
# Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (2-3 hs/máy tính).
- GV yêu cầu các nhóm phân tích các thành phần và thực hiện vẽ quốc kì Việt
Nam trên phần mềm Inkscape.
- Các nhóm đặt phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà tại vị trí làm việc của nhóm để
giáo viên kiểm tra.
# Thực hiện nhiệm vụ:
- HS thực nhiệm vụ vẽ quốc kì Việt Nam theo nhóm trên máy tính của nhóm
27
mình.
- GV theo dõi và hướng dẫn các nhóm gặp khó khăn đồng thời kết hợp kiểm
tra phiếu chuẩn bị bài ở nhà của các nhóm.
# Báo cáo thảo luận:
- Gọi ngẫu nhiên một số nhóm trình bày sản phẩm đã thực hiện và báo cáo kết
quả thu nhận được qua nội dung thực hành.
- Các nhóm kiểm tra chéo sản phẩm lẫn nhau và báo cáo về mức độ hoàn thành.
# Kết luận, nhận định:
- Các kiến thức thu nhận được qua phần thực hành vẽ quốc kì Việt Nam:
+ Sử dụng hộp công cụ để vẽ hình
+ Thay đổi màu sắc hình (Giữ phím ship và chọn màu)
+ Thay đổi giá trị các thuộc tính của đối tượng
+ Thay đổi thứ tự lớp các đối tượng
+ Điều chỉnh hướng cho đối tượng
+ Nhóm các đối tượng
- GV nhận xét, phân tích cụ thể mức độ chuẩn bị bài và phiếu học tập ở nhà của
HS để rút kinh nghiệm cho những tiết học tiếp theo.
- Biểu dương những nhóm có sự chuẩn bị chu đáo.
Bước 2. Tổ chức các HĐ thảo luận về vấn đề liên quan đến bài học và
thực hành rèn luyện kĩ năng (30 phút)
* Mục tiêu:
- Rèn luyện kĩ năng thực hành
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
- Rèn luyện kĩ năng báo cáo, phản biện
* Nội dung:
Các nhóm thực hiện vẽ hình Quốc kì Lào và Cún con trên phần mềm Inkscape.
* Sản phẩm:
28
- Hình vẽ quốc kì Lào và Cún con trên máy tính.
* Tổ chức thực hiện
# Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện phần vận dụng vẽ quốc kì Lào và
Cún con trên máy tính của nhóm mình.
# Thực hiện nhiệm vụ:
- Các nhóm sử dụng phiếu học tập số 3 (Đã phân tích và dự kiến các thao tác ở
nhà).
- HS thực hiện vẽ hình theo nhóm
- GV theo dõi và hướng dẫn các nhóm gặp khó khăn
- Sau khi hoàn thiện sản phẩm yêu cầu các nhóm điền phiếu học tập: Thu nhận
được kiến thức gì qua phần thực hành?
# Báo cáo thảo luận:
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm mình bằng cách gọi
ngẫu nhiên thành viên của các nhóm báo cáo.
- Các nhóm nhận xét, đánh giá sản phẩm lẫn nhau.
# Kết luận, nhận định:
- Tổng hợp lại các bước thực hiện vẽ hình, lưu ý HS sử dụng một số phím tắt để thao tác nhanh hơn.
- Tuyên dương những nhóm có sản phẩm đúng, đẹp.
Bước 3. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau (3 phút)
- Những hs ở nhà có máy tính khuyến khích vẽ các hình còn lại ở phần vận
dụng SGK trang 68.
- Những học sinh không có máy tính thì xem video hướng dẫn vẽ hình để
nhận diện các thao tác.
https://www.youtube.com/watch?v=ORdzDOCshmY
- GV hướng dẫn và phát cho HS phiếu chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- HS lắng nghe GV giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau.
Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp
- HS củng cố lại kiến thức đã học bằng cách xem lại Video và PowerPoint bài
giảng.
- HS có thể tiếp tục phát triển năng lực bằng việc thực hiện các bài thực hành
nhỏ và đăng công khai trên group học tập để chia sẻ với các bạn.
- Khuyến khích những HS không có máy tính có thể sử dụng máy tính nhà trường
29
để thực hành những lúc rảnh rỗi.
- Xem các video hướng dẫn thực hành trên youtube.
- GV tiếp tục giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS hoàn thành nhiệm vụ.
BÀI 15. HOÀN THIỆN HÌNH ẢNH ĐỒ HỌA
(2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Tạo được sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như: thiết kế logo, tạo
banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,…).
2. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ được giao; Xác định được nhiệm vụ học tập; Biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; Tìm kiếm đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; Biết tự điều chỉnh cách học.
- Giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người; Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
a. Năng lực Tin học:
- Sử dụng được phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape hỗ trợ học tập.
- Tự tin, sẵn sàng tìm hiểu những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả
năng tìm kiếm tri thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm.
2. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: + Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận
lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
+ Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc trong học tập.
30
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Sgk, Sbt, giáo án, Máy vi tính, tivi, Phần mềm Inkscape.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
* Mục tiêu:
- Khuyến khích khả năng tự học của học sinh
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
- Rèn luyện cách nhìn nhận, phát hiện vấn đề; tìm hướng giải quyết trước khi
bắt tay vào thực hiện.
- Lên ý tưởng thiết kế sản phẩm.
* Nội dung:
- Thiết kế sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như: thiết kế logo, tạo
banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,…).
- HS tham khảo sản phẩm mẫu tờ rơi quảng bá cho Hội chợ sách (SGK trang
82).
- Các nhóm thảo luận thống nhất ý tưởng và phương án giải quyết vào phiếu
chuẩn bị bài của nhóm.
- Gv thông qua các tiêu chí đánh giá sản phẩm của các nhóm.
RU BÍCH ĐÁNH GIÁ
TT Tiêu chí Mức 3 Mức 2 Mức 1
1 Ý
Ý tưởng rõ ràng, có tính thực tiễn.
tưởng thiết kế sản phẩm.
thao 2 Các tác thực hiện tạo ra sản phẩm. Trình bày rõ ràng các thao tác thực hiện, sử dụng thành thạo các công cụ trên Inkscape.
Có ý tưởng gắn tiễn với thực nhưng chưa rõ ràng. Trình bày được các thao tác thực hiện, sử dụng một sô công cụ trên Inkscape chưa thành thạo.
3 Độ
Sản phẩm có độ phức tạp vừa phải.
phức tạp của sản phẩm. Sản phẩm có độ phức tạp cao, sử dụng nhiều chi tiết khó.
31
tưởng Có ý nhưng chưa rõ ràng, chưa có tính thực tiễn. Trình bày các thao tác thực hiện chưa rõ ràng, sử dụng các công cụ Inkscape trên còn lúng túng. Sản phẩm sử dụng các công bản, cụ cơ không phức tạp.
sáng
4 Tính tạo.
5 Tính thẩm
mĩ.
Có ý tưởng mới trong thiết kế sản phẩm, tạo được dấu ấn cá nhân. Kết hợp hài hòa giữa các đối tượng. Kết hợp màu sắc phù hợp với bối cảnh. Sử dụng các ý tưởng đã có nhưng có sự thiết kế lại. Kết đối hợp tượng, màu sắc , bối cảnh tương đối phù hợp. Thiết kế lại hoàn toàn sản phẩm đã có. Kết hợp đối tượng, màu sắc , bối cảnh chưa phù hợp.
* Sản phẩm: Phiếu học tập của học sinh
* Tổ chức thực hiện
- Mỗi nhóm (2-3hs) thảo luận lựa chọn chủ đề và xây dựng ý tưởng thiết kế sản
phẩm.
- Các nhóm tham khảo hướng dẫn thiết kế tờ rơi quảng bá cho Hội chợ sách
(SGK trang 82)
- GV giao nhiệm vụ học tập ở nhà cho các nhóm: Thảo luận, thống nhất ý tưởng
thiết kế sản phẩm của nhóm và điền phiếu học tập.
+ Ý tưởng sản phẩm
+ Sản phẩm cần cung cấp cho người xem những thông tin gì?
+ Xếp thứ tự, độ quan trọng của các thông tin
+ Dự kiến những hình ảnh minh họa
+ Phân loại các nhóm đối tượng tạo nên sản phẩm
+ Dự kiến các đối tượng và thứ tự cần vẽ.
Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
* Mục tiêu:
- Rèn luyện kĩ năng thực hành
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
- Rèn luyện kĩ năng báo cáo, phản biện.
* Nội dung:
Các nhóm thực hiện thiết kế sản phẩm của nhóm trên phần mềm Inkscape.
* Sản phẩm:
Hình vẽ sản phẩm trên phần mềm Inkscape.
* Tổ chức thực hiện
# Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện thiết kế tờ rơi Hội chợ sách trên
32
máy tính của nhóm mình.
# Thực hiện nhiệm vụ:
- Các nhóm sử dụng phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà (Ý tưởng, thông tin, hình
ảnh, đối tượng).
- HS thực hiện vẽ hình theo nhóm
- GV theo dõi và hướng dẫn các nhóm gặp khó khăn
- Sau khi hoàn thiện sản phẩm yêu cầu các nhóm điền phiếu học tập: Thu nhận
được kiến thức gì qua phần thực hành?
# Báo cáo thảo luận:
- Các nhóm bốc thăm thứ tự báo cáo sản phẩm.
- Bầu ra hội đồng giám khảo là HS chấm vòng 1 lấy điểm trung bình cộng (tbc HS), giáo viên chấm vòng 2 theo ru bích đánh giá, thang điểm 10 cho mỗi tiêu chí.
- Các nhóm sẽ cử đại diện 1 bạn thuyết trình và 1 bạn thao tác trên máy tính.
- Tất cả các HS đều được tham gia phát biểu ý kiến, nhận xét cho các sản phẩm.
- Điểm của các nhóm là trung bình cộng của gv và tbc HS.
# Kết luận, nhận định:
- Nhận xét tinh thần làm việc của các nhóm.
- Tuyên dương những nhóm có sản phẩm đẹp, ý tưởng tốt.
- Các nhóm hoàn thiện sản phẩm theo sự góp ý và gửi về cho giáo viên theo
thời hạn ấn định.
Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp
- Đối với những nhóm không có máy tính sẽ được bố trí mượn phòng thực hành
của nhà trường để hỗ trợ thực hành hoàn thiện sản phẩm.
- Tìm tòi thêm các nội dung kiến thức liên quan để hoàn thiện sản phẩm.
- Gv hỗ trợ trao đổi, giải đáp những vướng mắc của học sinh trong quá trình
hoàn thiện sản phẩm.
5. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong quá trình học chủ đề.
3.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của năng lực tự chủ và tự học.
Mức độ
33
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
chủ 1. Luôn động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ được giao để đạt mục tiêu bài học.
Xác định và định hướng khá đầy đủ các nhiệm vụ học tập để thực hiện mục tiêu bài học. Xác định và định hướng đầy đủ các nhiệm vụ học tập để thực hiện mục tiêu bài học.
Xác định và định hướng được nhiệm vụ học tập để thực hiện mục tiêu bài học chưa nhưng đầy đủ.
Xác định khá đầy đủ mục tiêu và nhiệm vụ học tập.
Chưa chủ tích động, cực thực hiện những nhiệm vụ được giao để đạt mục tiêu bài học. xác Chưa định được nhiệm vụ và mục tiêu học tập học tập Xác định được nhiệm vụ và mục tiêu học nhưng tập chưa đầy đủ.
Xác định được mục tiêu và nhiêm vụ học tập, biết khắc phục những hạn chế.
2. Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
Đánh giá được kế hoạch học tập và có kế hoạch điều chỉnh tốt. 3. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân. Chưa biết đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập của bản thân. Đánh giá được kế hoạch học tập nhưng chưa có kế điều hoạch chỉnh phù hợp Đánh giá được kế hoạch học tập và có kế điều hoạch tương chỉnh đối tốt
4. Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập.
Chưa nhận được ra những sai sót, hạn chế bản của trong thân trình quá học tập. Nhận ra những sai sót , hạn chế của bản thân trong quá trình học tập nhưng chưa biết cách điều chỉnh.
Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập nhưng chưa cụ thể. Tự nhận ra và có kế hoạch cụ thể điều được chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập.
Không rút được kinh nghiệm trong quá trình học tập.
34
5. Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác. Rút được kinh nghiệm trong quá trình học tập và đề ra biện pháp điều chỉnh cách học có hiệu quả. Rút được kinh nghiệm trong quá trình học nhưng tập chưa đề ra biện được điều pháp cách chỉnh học. Rút được kinh nghiệm trong quá trình học tập và đề ra biện được pháp điều chỉnh cách nhưng học chưa có hiệu quả.
3.2. Xây dựng công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự chủ và tự học của học sinh
3.2.1. Đánh giá qua phiếu học tập
* Đánh giá qua phiếu học tập: HS so sánh được phần chuẩn bị bài ở nhà và tiếp thu bài trên lớp qua phiếu học tập 1, 2, 3 so với kiến thức GV truyền đạt; nhận biết được những nội dung chưa chính xác và điều chỉnh; từ đó rút kinh nghiệm cho bài học sau. Thông qua đó, GV dễ dàng đánh giá được các biểu hiện 1, 2, 3, 4 của năng lực tự chủ và tự học. * Đánh giá chéo giữa các thành viên trong nhóm
Cho điểm các thành viên theo các tiêu chí với các thang đo cho mỗi tiêu chí:
1- Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm
2- Trung bình
3- Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm
Tên thành viên nhóm Tiêu chí đánh giá 1 2 3 …
Thực hiện nhiệm vụ để đạt được
Đóng góp những nội dung đã tìm hiểu được
Đảm nhận các vai trò khác nhau trong nhóm
Tích cực hoạt động nhóm
Phối hợp các thành viên trong nhóm
Lắng nghe ý kiến các thành viên và đưa ra phản hồi
Tổng hợp, sắp xếp ý kiến của từng thành viên trong nhóm, báo cáo sản phẩm
* Phiếu đánh giá chéo giữa các nhóm
Mục đánh giá Tiêu chí Kết quả
Chi tiết Điểm tối đa
Ý tưởng 10
Nội dung 10 Đánh giá về tính chính xác của kết quả trình bày
Thể hiện 10 (30 điểm)
Tự nghiên cứu và sử dụng kiến thức (10 điểm) 10
Ấn tượng chung (10 điểm) 10
35
Tổng 50
3.2.2. Đánh giá qua các biểu hiện của năng lực tự chủ và tự học
* Phiếu đánh giá: Cho điểm HS theo các biểu hiện với các thang đo cho mỗi
mức độ:
1- Mức độ yếu; 2- Mức độ trung bình; 3- Mức độ khá; 4- Mức độ tốt
Mức độ
Biểu hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1. Luôn chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ được giao để đạt mục tiêu bài học.
2. Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
3. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân.
4. Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập.
5. Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác.
* Quy ước cách tính điểm và thang điểm đánh giá năng lực tự chủ và tự học.
Điểm trung bình (X) Đánh giá NLTH của HS
(X = trung bình cộng của 4 mức độ)
1 ≤ X < 1,75 Năng lực tự chủ và tự học mức độ yếu
1,75 ≤ X < 2,5
Năng lực tự chủ và tự học mức độ trung bình
2,5 ≤ X < 3,25 Năng lực tự chủ và tự học mức độ khá
3,25 ≤ X ≤ 4,0 Năng lực tự chủ và tự học mức độ tốt
3.2.3. Đánh giá qua bài kiểm tra, sản phẩm học tập và kĩ năng sử dụng phần mềm
- Bài tập trả lời trắc nghiệm tại lớp, trắc nghiệm cuối chủ đề
- Sản phẩm học tập của học sinh, của nhóm trong từng bài học
- Sản phẩm học tập cuối chủ đề
36
- Kĩ năng sử dụng phần mềm
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm chứng lại những nghiên cứu lí thuyết về việc thiết kế và tổ chức các bài học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS.
- Đánh giá mức độ hứng thú, tích cực, chủ động, hợp tác,… của học sinh trong
quá trình tham gia hoạt động giáo dục.
- Đánh giá sự phát triển năng lực cũng như các kĩ năng học tập của học sinh.
- Điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp giáo dục một cách hợp lý.
2. Nội dung và thời gian thực nghiệm
2.1. Nội dung:
Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi đã kiểm tra, đối chứng đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mô hình “Lớp học đảo ngược”.
Đánh giá sự phát triển năng lực tự chủ và tự học của học sinh sau khi được học
bằng mô hình “Lớp học đảo ngược”.
2.2. Thời gian:
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm trong năm học 2022 - 2023.
3. Phương pháp thực nghiệm
- Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Để thực nghiệm mô hình này, chúng tôi đã áp dụng ở 2 nhóm lớp: Nhóm các lớp học thiên về ban KHTN (10A1, 10A2) và nhóm các lớp học thiên về ban KHXH (10C1, 10C2). Cụ thể:
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Nhóm lớp Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
10A1 35 10A2 39 Ban KHTN
10C1 10C2 44 79 42 81 Ban KHXH Tổng
- Tiến hành dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” đối với lớp thực
nghiệm.
- So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm với lớp đối chứng.
4. Kết quả thực nghiệm
4.1. Đánh giá định lượng:
Đánh giá kiến thức học sinh thu nhận được thông qua Bài kiểm tra đánh giá
37
sau học tập (Phụ lục 5) ở hoạt động học tập sau giờ lên lớp cho kết quả như sau:
Thực nghiệm Đối chứng Khung điểm Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
9 - 10 điểm 22 27.85% 9 11.11%
7 - dưới 9 điểm 49 62.03% 37 45.68%
5 - dưới 7 điểm 8 10.12% 28 34.57%
Dưới 5 điểm 0 0% 7 8.64%
Đánh giá kĩ năng thực hành sau khi kết thúc chủ đề: Đa số HS có kĩ năng tốt trong việc sử dụng phần mềm Inkscape. HS đã biết tạo một số sản phẩm số đơn giản, hữu ích có tính thực tiễn (Phụ lục 7).
4.2. Đánh giá định tính:
4.2.1. Đánh giá quá trình tham gia bài học của học sinh
Qua quá trình quan sát, theo dõi của giáo viên kết hợp với báo cáo của nhóm trưởng, đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên về công tác làm việc nhóm cho thấy:
* Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm ở nhà:
+ Nhóm trưởng đã có sự chủ trì, tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi giữa các thành viên; phân công nhiệm vụ rõ ràng, công bằng theo đúng thế mạnh của từng thành viên; có sự theo dõi, khuyến khích, nhắc nhở các thành viên.
+ Các thành viên có thái độ hợp tác tốt hướng tới mục tiêu chung của nhóm.
+ Các thành viên tham gia buổi thảo luận khá đầy đủ, tích cực nêu ý kiến đóng góp, đặt ra các vấn đề cần giải quyết, thảo luận trao đổi để tìm hướng giải quyết, ghi chép đầy đủ, thực hiện công việc do nhóm trưởng giao đúng tiến độ.
+ Ngoài các học liệu giáo viên đã cung cấp, các thành viên còn tìm kiếm, nghiên
cứu các nguồn thông tin trên Internet để mở rộng, vận dụng vào bài học.
* Trong quá trình báo cáo, thuyết trình ở lớp:
+ Do học sinh đã nghiên cứu tài liệu trước khi lên lớp nên chất lượng của giờ
học được nâng lên, học sinh tự trình bày được các kiến thức cơ bản.
+ Học sinh thuyết trình, tranh luận, phản biện rất sôi nổi, cho thấy rõ sự tự tin
về kiến thức và giao tiếp cũng như mạnh dạn trước đám đông.
+ Các ý kiến mà học sinh tham gia đóng góp thảo luận rất chất lượng, tập trung
vào nội dung bài học, đi sâu để làm rõ các vấn đề ở mức cao hơn.
+ Đa số học sinh tích cực, chủ động tham gia các hoạt động.
+ Nhiều học sinh rất mạnh dạn khi liên tục đặt ra các câu hỏi để giải quyết các
38
vướng mắc, học sinh biết cách chắt lọc, ghi chép lại những kiến thức trọng tâm.
+ Vẫn còn một số học sinh nắm được bài, hiểu được vấn đề nhưng còn nhút
nhát, chưa chủ động trong thảo luận.
4.2.2. Đánh giá qua các biểu hiện của năng lực tự chủ và tự học
Đánh giá năng lực tự chủ và tự học của HS tại thời điểm trước và sau thực
Điểm trung bình nghiệm, kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
TT Biểu hiện Trước TN Sau TN
1 Luôn chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ 2,05 2,96
được giao để đạt mục tiêu bài học.
2,35 3,87
2 Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
3 Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình 1,98 2,73
thành cách học riêng của bản thân.
4 Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn 2,38 2,84
chế của bản thân trong quá trình học tập.
5 Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để 2,42 3,68
có thể vận dụng vào các tình huống khác.
Điểm trung bình 2,236 3,216
5. Kết luận thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm cho thấy việc dạy học vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào giảng dạy chủ đề “Ứng dụng tin học” đã đạt được một số kết quả như sau: 5.1. Đối với học sinh
Thông qua thực nghiệm chúng tôi thấy việc sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học có tác dụng tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh, cụ thể như sau:
- Với cách học đảo ngược, học sinh sẽ dễ dàng hiểu được giáo viên đang đề cập đến kiến thức nào, qua đó tăng cảm xúc muốn học và tham gia phát biểu. Như vậy, một buổi học sẽ giống với một buổi thảo luận hơn thay vì là một buổi nghe - chép nhàm chán như trước.
- Áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” tạo không khí học tập tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, ý thức phối hợp nhóm, nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức, góp phần nâng cao năng lực tự chủ và tự học.
39
- Đa số HS đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tích cực. Ngay cả những học sinh rất ít khi tham gia xây dựng bài trong lớp cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến.
- HS rèn luyện được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề. Đó là các kỹ năng rất cần thiết cho các em.
- Trong thời gian tự học ở nhà, học sinh được xem đi xem lại nhiều lần bài giảng, Video nên học sinh nắm kiến thức cơ bản tốt hơn, dành thời gian trên lớp để trao đổi, thảo luận, đào sâu các nội dung khó.
- Học sinh được thể hiện quan điểm cá nhân trong hoạt động nhóm, biết được điểm mạnh-điểm yếu của bản thân và của các bạn; bổ sung, điền khuyết cho nhau để cùng tiến bộ.
- Việc áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học cho thấy không chỉ tạo sự chủ động, hứng thú học tập cho người học mà còn góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả học tập, giúp rèn luyện, phát triển tư duy cũng như các kỹ năng cho người học. 5.2. Đối với giáo viên
- Khi áp dụng mô hình lớp học đảo ngược, giáo viên cần cung cấp video bài giảng, tài liệu về kiến thức cơ bản để học sinh tìm hiểu trước tại nhà. Khi đến lớp, giáo viên sẽ chỉ cần giải đáp những phần học sinh chưa hiểu, trả lời các câu hỏi mở rộng của học sinh. Nhờ thế, giáo viên sẽ tối ưu được thời gian giảng dạy, không bị mất nhiều thời gian để giới thiệu chủ đề mới.
- Nhờ lợi ích lớp học đảo ngược, giáo viên cũng sẽ dễ dàng đánh giá được học sinh nào đã chủ động tìm hiểu bài học và học sinh nào chưa, giúp đánh giá khách quan về mức độ chuyên cần của từng học sinh.
- Vì học sinh đã tìm hiểu bài trước nên giáo viên có thể giảng bài nhanh và chú trọng vào các phần trọng tâm, rút ngắn thời gian giảng dạy một chiều. Thời gian trên lớp còn lại có thể dùng để tổ chức các buổi thảo luận, tranh luận hay thực hành, giúp học sinh hiểu kiến thức một cách trực quan, đồng thời lớp học cũng sẽ sinh động, hấp dẫn hơn. Đây là lợi ích rất thiết thực của lớp học đảo ngược.
- Vì khả năng tiếp thu của mỗi người khác nhau nên chương trình học truyền thống sẽ không phù hợp với từng người. Với mô hình lớp học đảo ngược, giáo viên có thể nhận ra học sinh nào đã hiểu bài và học sinh nào chưa, theo đó có thể phân bố thời gian giảng dạy, trả lời câu hỏi phù hợp cho từng người.
40
- Ngoài ra, với những lợi ích lớp học đảo ngược còn giúp giáo viên cũng có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh nội dung học và thời gian dạy, giúp tăng sự thuận tiện khi giảng dạy. Ở lớp, giáo viên có thể dẫn dắt học sinh thảo luận về những phần bài trọng tâm, có thể lướt qua những ý đã nắm được, tránh lan man. Học sinh đã xem trước bài giảng và sẽ đặt câu hỏi về những phần họ chưa hiểu, giúp hiệu suất học tập tăng cao khi giáo viên biết lỗ hổng kiến thức.
CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát nhằm khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả, sự phù hợp với thực tiễn để xác định được mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của giải pháp được đề xuất trong SKKN “Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh”.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Thực hiện khảo sát gồm 02 nội dung sau:
Nội dung 1: Khảo sát các giải pháp được đề xuất trong SKKN thực sự cấp
thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không?
Nội dung 2: Khảo sát các giải pháp được đề xuất trong SKKN có khả thi
đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại, không?
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
- Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang
đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4)
1-Không cấp thiết; 2-Ít cấp thiết; 3-Cấp thiết và 4-Rất cấp thiết.
1-Không khả thi; 2-Ít khả thi; 3-Khả thi và 4-Rất khả thi.
- Khảo sát được tạo bằng google form theo đường link:
https://forms.gle/aJ81ssWacyxCFDHU8
- Điểm trung bình X được tính theo phần mềm Excel.
- Thang điểm đánh giá các mức: Dùng thang đo Likert 4 lựa chọn trong bảng khảo sát. Khi đó: Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (4-1)/4 = 0,75. Ý nghĩa các mức như sau:
Điểm trung bình (X)
Đánh giá tính cấp thiết Đánh giá tính khả thi (X = trung bình cộng của 4 mức độ)
1 ≤ X < 1,75 Không cấp thiết Không khả thi
1,75 ≤ X < 2,5 Ít cấp thiết Ít khả thi
2,5 ≤ X < 3,25 Cấp thiết Khả thi
41
3,25 ≤ X ≤ 4,0 Rất cấp thiết Rất khả thi
Biểu đồ 4. Các trường tham gia khảo sát
Biểu đồ 5. Đối tượng khảo sát
3. Đối tượng khảo sát
Bảng tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
Ban giám hiệu 4 1
Tổ trưởng, nhóm trưởng 10 2
13 3
Giáo viên giảng dạy Tin học của 4 trường (THPT Tương Dương 1, THPT Tương Dương 2, THPT Kỳ Sơn, THPT Con Cuông)
42
Tổng 27
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Biểu đồ 5. Kết quả khảo sát tính cấp thiết
4.1. Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Qua phân tích, xử lí số liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:
Các thông số
TT Giải pháp Cấp thiết Mức độ đánh giá Ít cấp thiết Rất cấp thiết X Mức
Không cấp thiết SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
0 0 2 4 17 51 8 32 3,22 Cấp thiết 1
0 0 2 4 18 54 7 28 3,19 Cấp thiết 2
0 0 3 6 18 54 6 24 3,11 Cấp thiết
3 Thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. Thiết kế bài giảng theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. Xây dựng bảng công cụ đánh giá năng lực tự chủ và tự học của học sinh.
Điểm TBC 3,17 Cấp thiết
43
Từ bảng số liệu cho thấy các giải pháp đều được đánh giá ở mức độ cấp thiết thể hiện qua điểm đánh giá ĐTB từ 3,11 đến 3,22. Trong đó giải pháp thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mô hình “Lớp học đảo ngược” được đánh giá ở mức cao nhất về tính cấp thiết điều này đã khẳng định việc thiết kế quy trình dạy học có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. Tuy nhiên để hoạt động dạy học phát triển năng
lực tự chủ và tự học cho học sinh cần diễn ra song song cả 3 giải pháp điều này thể hiện các giải pháp 2, 3 cũng được đánh giá ở mức cấp thiết.
Với kết quả đánh giá chung của cả 3 giải pháp đề xuất là cấp thiết (Điểm TBC: 3,17) có thể khẳng định việc “Vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh” là cần thiết trong dạy học hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học theo mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Biểu đồ 6. Kết quả khảo sát tính khả thi
4.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Qua phân tích, xử lí số liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:
Các thông số
TT Giải pháp Khả thi Mức độ đánh giá Ít khả thi Rất khả thi X Mức Không khả thi SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
0 0 1 2 18 54 8 32 3,26 1 Rất khả thi
0 0 1 2 19 57 7 28 3,22 Khả thi 2
0 0 4 8 17 51 6 24 3,07 Khả thi
3 Thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. Thiết kế bài giảng theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. Xây dựng bảng công cụ đánh giá năng lực tự chủ và tự học của học sinh.
44
Điểm TBC 3,2 Khả thi
Qua kết quả khảo sát cho thấy giải pháp thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” theo mô hình “Lớp học đảo ngược” được đánh giá ở mức rất khả thi điều này đã khẳng định việc thiết kế quy trình dạy học phù hợp để áp dụng vào giảng dạy.
Từ kết quả đánh giá của ban giám hiệu, tổ trưởng, nhóm trưởng và các GV bộ môn thì cả 3 giải pháp đề xuất là khả thi (Điểm TBC: 3,2) có thể khẳng định việc áp dụng đồng bộ, linh hoạt các giải pháp sẽ mang lại hiệu quả dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực chung và năng lực riêng của môn học.
* Nhận xét mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất.
3,3
3,25
3,2
3,15
3,1
3,05
3
2,95
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Cấp thiết
Khả thi
Biểu đồ 7. Mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.
Chart Title
Nhìn vào biểu đồ mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi các giải pháp, các ý kiến đều tán thành về mức độ cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp trên. Điều đó thể hiện giữa tính cấp thiết và tính khả thi của 3 giải pháp đề xuất là tương quan thuận và khá chặt chẽ.
45
Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn, có thể đưa vào áp dụng trong quá trình dạy học môn Tin học ở trường THPT Tương Dương 1 nói riêng và các trường THPT nói chung trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
PHẦN III. KẾT LUẬN
I. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu nghiêm túc cũng như qua kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu đã khẳng định được tính khả thi, tính hiệu quả của mô hình “Lớp học đảo ngược” trong việc bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. Mô hình lớp học này giúp HS trở nên tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập, yêu thích và say mê với môn học qua đó làm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học bộ môn nói riêng và chất lượng nhà trường nói chung. Ngoài ra, việc dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” còn giúp HS rèn luyện năng lực tự chủ và tự học thông qua việc hoàn thành nhiệm vụ học tập ở nhà; năng lực hợp tác, giao tiếp thông qua hoạt động trao đổi, thảo luận với GV và bạn bè trên lớp; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Chính các năng lực này là tiền đề cần thiết để giúp HS thích ứng với sự phát triển của xã hội, góp phần xây dựng một xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Chúng tôi cũng đã giới thiệu mô hình này đến ban giám hiệu nhà trường; tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn; giáo viên giảng dạy môn Tin học của trường sở tại và một số trường bạn để nhờ họ đánh giá mức độ hiệu quả trong quá trình áp dụng. Chúng tôi luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của ban giám hiệu, giáo viên bộ môn, đồng nhiệp và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
II. Kiến nghị
Sở Giáo dục Đào tạo, các trường THPT cần tập huấn, bồi dưỡng cho GV về đổi
mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Cần tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, phòng học bộ môn, các phần mềm dạy học,... để GV có điều kiện tổ chức dạy học hiệu quả hơn.
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng tìm tòi và đúc rút kinh nghiệm, trao đổi đồng nghiệp nhưng chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót. Để đề tài có tác dụng tích cực trong việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh, kính mong hội đồng khoa học và quý thầy (cô) đóng góp ý kiến, bổ sung để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và có ứng dụng rộng rãi hơn trong quá trình dạy học ở các trường THPT.
46
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa tin học 10- Kết nối tri thức với cuộc sống, Phạm Thế Long
(Tổng chủ biên), nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[2]. Sách bài tập tin học 10- Kết nối tri thức với cuộc sống, Phạm Thế Long-Đào
Kiến Quốc (Đồng chủ biên), nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[3]. Sách giáo viên tin học 10- Kết nối tri thức với cuộc sống, Phạm Thế Long
(Tổng chủ biên), nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[4]. Tài liệu bối dưỡng giáo viên sử dụng sách giáo khoa Tin học 10- Kết nối tri thức và cuộc sống, Phạm Thế Long (Tổng chủ biên), nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
[5]. Chương trình GDPT tổng thể - Bộ giáo dục
[6]. Chương trình GDPT môn Tin học - Bộ giáo dục
[7]. Làm thế nào để đảo ngược lớp học, Tạp chí công nghệ giáo dục, chuyên đề
Học tập Thời đại số, Đại học FPT, tháng 9, tr.50- 53.
[8]. Sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học, Tạp chí Giáo dục, Số
đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 191-194.
[9]. Áp dụng mô hình Lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến, Tạp chí khoa
học và công nghệ, Tập 19, Số 2 tháng 6/2020, tr 37-45.
[10]. Dạy học theo mô hình Lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học
cho học sinh, Tạp chí Quản lí giáo dục, tập 9, số 10, tr 1-8.
[11]. Lớp học nghịch đảo - mô hình dạy học kết hợp trực tiếp và trực tuyến, Tạp
chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số 43, tr 56-61.
[12]. Dạy học theo mô hình Flipped Classroom, Báo Tia sáng- Bộ Khoa học và
47
Công nghệ, ngày 4/4/2016.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến dành cho học sinh
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
Họ và tên học sinh: ....................................................................................................
Lớp: ............................................................................................................................
(Lưu ý: HS có thể không ghi các thông tin trên)
Các nội dung trong phiếu chỉ nhằm mục đích khảo sát thực tế, thuần túy khoa học. Các em vui lòng cho ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách tích vào ý được chọn. Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1. Theo em, học tập như thế nào là hiệu quả?
1. Chỉ học trên lớp là đủ.
2. Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK.
3. Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK.
4. Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có giáo viên hướng dẫn.
Câu 2. Đánh giá vai trò, khả năng tự học của học sinh?
1. Rất quan trọng.
2. Cần thiết.
3. Bình thường.
4. Không cần thiết.
Câu 3. Em hãy tự đánh giá mức độ các kĩ năng trong học tập của bản thân?
Kỹ năng Tốt Khá Kém Trung bình
1. Kỹ năng nghe giảng và ghi chép
2. Kỹ năng báo cáo, thuyết trình
3. Kỹ năng lập luận, phản biện
4. Kỹ năng hoạt động nhóm
48
5. Kỹ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
6. Kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT và truyền thông
7. Kỹ năng lập kế hoạch học tập
8. Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập
Phụ lục 2. Phiếu thăm dò ý kiến dành cho giáo viên
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DẠY HỌC
Họ và tên giáo viên: ....................................................................................................
Trường: ........................................................................................................................
Các nội dung trong phiếu chỉ nhằm mục đích khảo sát thực tế, thuần túy khoa học. Thầy (cô) vui lòng cho ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách tích vào ý được chọn. Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1. Thầy cô nhận thấy việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS có tầm quan trọng như thế nào trong dạy học ở trường THPT?
1. Rất quan trọng.
2. Quan trọng.
3. Không cần thiết.
Câu 2. Theo thầy/cô, năng lực tự chủ và tự học của HS thầy/cô đang dạy hiện nay đạt ở mức độ nào?
1. Rất tốt.
2. Khá.
3. Trung bình.
4. Kém.
Câu 3: Thầy/cô đã vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học chưa?
1. Đã vận dụng
2. Có biết đến nhưng chưa vận dụng
49
3. Chưa biết đến mô hình này
Phụ lục 3: Câu hỏi trắc nghiệm cuối bài 12
Câu 1: Quá trình thiết kế các thông điệp truyền thông bằng hình ảnh; giải quyết vấn đề thông qua sự kết hợp hình ảnh, kiểu chữ với ý tưởng để truyền tải thông tin đến người xem gọi là?
A. Thiết kế ảnh. B. Thiết kế quảng cáo.
C. Thiết kế ý tưởng. D. Thiết kế đồ họa.
Câu 2. Có mấy loại đồ họa cơ bản?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 3. Trong đồ họa điểm ảnh, hình ảnh được tạo thành từ các:
A. Chấm ảnh. B. Khung ảnh.
C. Điểm ảnh. D. Màu ảnh
Câu 4. Trong đồ họa vectơ, hình ảnh được xác định theo:
A. đường nét. B. đường thẳng.
C. chấm ảnh. D. điểm ảnh.
Câu 5. Phần mềm nào không là phần mềm đồ họa?
A. Adobe Photoshop. B. GIMP.
C. Inkscape. D. Word.
Câu 6. Cần thiết kế một bộ sản phẩm bút, sổ danh thiếp,… nên dùng phần mềm nào?
A. Paint. B. Power Point.
C. Inkscape. D. Photoshop.
Câu 7. Thanh công cụ nào được sử dụng nhiều nhất trong Inkscape?
A. Thanh thiết lập chế độ kết dính. B. Bảng màu.
C. Thanh điều khiển thuộc tính. D. Hộp công cụ.
Câu 8. Mỗi hình vẽ bao gồm các:
A. Đối tượng đồ họa. B. Hình đồ họa.
C. Điểm đồ họa. D. Không bao gồm gì.
Câu 9. Đâu không là đặc điểm của đồ hoạ vectơ?
A. Định nghĩa bằng phương trình toán học.
B. Phù hợp chỉnh sửa ảnh, nhiều chi tiết, màu sắc liền mạch và chân thực.
C. Có thể co giãn mà không bị vỡ hình.
50
D. Tạo bản in với kích thước tùy ý, độ lớn của tệp không thay đổi.
Câu 10. Inkscape là phần mềm:
A. miễn phí để tạo, chỉnh sửa sản phẩm đồ họa vectơ.
B. chỉnh sửa văn bản.
C. chỉnh sửa video.
D. diệt virus.
51
Phụ lục 4: Phiếu học tập
Phụ lục 5: Câu hỏi trắc nghiệm cuối chủ đề
Câu 1: Tổ hợp phím tắt để tạo ra một bản sao của đối tượng đang được chọn là:
A. Ctrl + A. B. Ctrl + D. C. Shift + D. D. Shift + F.
Câu 2: Chọn phương án ghép đúng.
Một bản thiết kế đồ hoạ vectơ
A. bị giới hạn bởi dung lượng tệp.
B. có thể thêm các thành phần mới một cách dễ dàng.
C. được sử dụng bởi các thợ chụp ảnh.
D. chỉ mở được bằng Photoshop.
Câu 3: Vẽ một hình tròn bằng Inkscape và thiết lập màu RGB cho hình tròn gồm ba giá trị: R: 255, G: 255 và B: 255. Hỏi hình tròn kết quả có màu gì?
A. Đỏ. B. Xanh lá.
C. Xanh da trời. D. Không màu.
Câu 4: Màu sắc có là một thành phần của thiết kế không?
A. Có. B. Không.
Câu 5: Công cụ nào sau đây được dùng để tạo ra Hình 13.1?
A. Hình đa giác, hình sao. B. Hình vuông, hình chữ nhật.
C. Hình tròn, hình elip. D. Hình xoắn ốc.
Câu 6: Để định dạng cho đường tròn từ nét liền sang nét đứt như Hình 13.2 cần điều chỉnh trong bảng chọn nào?
A. Fill B. Stroke paint C. Stroke style
Câu 7: Điểm neo trơn được thể hiện bằng hình gì?
A. hình tam giác. B. hình vuông, hình tròn.
C. hình thoi. D. hình bình hành.
52
Câu 8: Điểm neo góc được thể hiện bằng hình gì?
A. hình tam giác. B. hình vuông, hình tròn.
C. hình thoi. D. hình bình hành.
Câu 9: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau:
A. Các điểm nối giữa các đoạn có thể là điểm neo trơn hoặc điểm neo góc.
B. Độ cong tại mỗi điểm neo phụ thuộc điểm chỉ hướng và đường chỉ hướng.
C. Khi xác định điểm neo trên bản vẽ, cần xác định thêm các đoạn ở giữa để nối các điểm neo có sẵn.
D. Điểm neo góc thể hiện bởi một hình thoi.
Câu 10: Một cách mặc định, Inkscapse hỗ trợ xuất tệp ảnh với đuôi mở rộng dạng nào?
A. png B. png, jpg C. bmp D. jpg, bmp, png
HS thảo luận nhóm
HS tham gia học tập tại lớp
HS học tập tại lớp
HS thực hành trên máy tính
HS thực hành trên máy tính
HS làm bài trên quizizz
53
Phụ lục 6: Một số hình ảnh thực nghiệm
Hs thuyết trình sản phẩm
HS thuyết trình sản phẩm
Hội đồng giám khảo
Phiếu học tập số 1
Phiếu học tập số 2
Phiếu học tập số 3
54
HS thiết kế menu tham gia gian hàng hội chợ xuân tại trường
Logo đoàn kết
Logo lớp 10A1
Logo áo đoàn
Logo tình bạn Khánh -Huy
55
Phụ lục 7: Một số sản phẩm của học sinh sau khi học xong chủ đề
Thiên nhiên tươi đẹp
Tuyên truyền bảo vệ môi trường
Thiệp chúc mừng sinh nhật
Thiệp chúc mừng sinh nhật
Thiệp chúc mừng sinh nhật
56