SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
SỬ DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XVIII” (Lịch sử lớp 10) MÔN: LỊCH SỬ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
SỬ DỤNG MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XVIII) (Lịch sử lớp 10) MÔN: LỊCH SỬ
Tên tác giả: Tổ bộ môn: Năm thực hiện: SĐT liên hệ:
HOÀNG DANH HÙNG Khoa học xã hội 2020 - 2021 0384461812 Yên thành, tháng 3 năm 2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 3 1.5. Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 10
2. Xây dựng chủ đề dạy học: Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX (Lịch sử lớp 10) ................................................................................................ 12 2.1. Lựa chọn chủ đề ..................................................................................... 12 2.2. Mục tiêu của chủ đề ............................................................................... 13 2.3. Nội dung dạy học chủ đề: Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII (Lịch sử lớp 10) .................................................................................. 14 2.4. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt trong chủ đề.................................. 20 2.5. Biên soạn câu hỏi/bài tập của chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ........................................................................................ 22 3. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII (Lịch sử lớp 10) .................................................. 35 3.1. Kế hoạch dạy học chủ đề ........................................................................ 35 3.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học .................... 37 3.3. Tiến trình dạy học .................................................................................. 40 3.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV (Lịch sử lớp 10) ..................................................................... 55 PHẦN III: KẾT LUẬN ...................................................................................... 58 1. Một số kết luận sau khi thực hiện đề tài ........................................................ 58 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 60 PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Phụ lục 2. PHIẾU TRẢ LỜI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ SỐ 1 Phụ lục 3. PHIẾU TRẢ LỜI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ SỐ 2 Phụ lục 4. ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 10. NĂM HỌC 2020 - 2021
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 GV Giáo viên
3 HS Học sinh
4 SGK Sách giáo khoa
5 THPT Trung học phổ thông
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát triển như vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ đó mà chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho người học ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dưỡng năng lực tự học trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT)? Với những phương tiện CNTT và truyền thông ngày càng hiện đại, người học dễ dàng truy cập thông tin đa lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý thông tin như thế nào, vận dụng thông tin thu thập được ra sao để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt mục tiêu học tập cá nhân, tiến đến xác lập được các kĩ năng tự học, làm hành trang tự học suốt đời? Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau năm 2015.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hướng chung, tổng quát về đổi mới PPDH các môn học thuộc chương trình giáo dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trường.
Trong bối cảnh cấp thiết đó, môn Lịch sử với đặc thù của một môn Khoa học xã hội, phát triển cho học sinh về tư duy lịch sử, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, tư duy hệ thống, tư duy phản biện,... Từ đó giúp học sinh có thể nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử để giải quyết các vấn đề của thực tế cuộc sống, góp phần hình thành nên những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế của thời đại. Tuy nhiên, trên thực tế, do nhiều yếu tố khác nhau, việc dạy học lịch sử chưa thực sự phát huy được giá trị và vai trò vốn có của nó.
Thực hiện theo yêu cầu đổi mới cách dạy và học của Bộ Giáo dục, đặc biệt trong thời gian qua, do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch COVID-19, ở một số trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An cũng đã tiến hành áp dụng các phương pháp, hình thức khác nhau như: dạy học kết hợp, lớp học đảo ngược, phương pháp trực quan, sử dụng CNTT, tổ chức các buổi học tập ngoại khóa,… và đem đến kết quả tương đối khả quan trong việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
1
Mô hình lớp học đảo ngược là một trong những hình thức tổ chức dạy học mới. Hình thức này đã được áp dụng ở nhiều nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới như: Mĩ, Australia,… và đem đến hiệu quả tích cực, với những quan điểm cụ thể như: thúc đẩy người học tích cực trong học tập; tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng trực tiếp ở trên lớp: làm việc nhóm, trình bày vấn đề; tăng khả năng tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh. Hiện nay, mô hình này bước đầu đã được áp dụng trong dạy học các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế do nhiều yếu tố chi phối nên còn những hạn chế nhất định.
Chủ đề dạy học “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10) là một chủ đề mà học sinh rất khó tiếp cận. Nếu giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ không hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mô hình lớp học đảo ngược có thể hạn chế tối thiểu những nhược điểm đó. Trong lớp học đảo ngược, học sinh ứng dụng CNTT và truyền thông tự học ở nhà, truy tìm kiến thức, các nhóm học sẽ tương tác với nhau qua facebook... Giờ học ở lớp sẽ được GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu sâu hơn đồng thời bồi dưỡng cho HS các năng lực thực hành.
Dựa trên các phân tích ở trên, tôi hi vọng rằng việc Sử dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10) sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Khẳng định việc sử dụng mô hình “lớp học đảo ngược” trong dạy học môn
Lịch sử ở trường trung học phổ thông là có hiệu quả.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức và dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10” áp dụng mô hình “lớp học đảo ngược” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thong.
1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc sử dụng mô hình “lớp học đảo
ngược” trong quá trình dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Sách Lịch sử lớp 10 (Chương trình chuẩn) chủ đề: Văn hóa Việt Nam từ
thế kỷ X đến thế kỷ XVIII”
+ Học sinh các lớp từ 10A1 đến 10A6 (Năm học 2020 - 2021) ở Trường
THPT Yên Thành 2 - Yên Thành - Nghệ An.
+ Nghiên cứu, phân tích giáo án, phân tích phiếu xây dựng, góp ý của đồng
nghiệp sau khi dự giờ.
2
+ Nghiên cứu, so sánh kết quả kiểm tra, kiểm tra đánh giá giữa những lớp
không sử dụng mô hình “lớp học đảo ngược” và những lớp có sử dụng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, khái quát, lựa chọn những vấn đề lí luận có liên quan đến
đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm (quan sát, phỏng vấn, so sánh).
1.5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài này không phải là một vấn đề mới, thậm chí đã được sử dụng tương đối nhiều ở các trường phổ thông trên cả nước và ở một vài trường ở Nghệ An, tuy nhiên qua thực tế nghiên cứu và áp dụng vào giảng dạy chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII”, tôi nhận thấy đề tài có những đóng góp như sau:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc sử dụng mô hình lớp
học đảo ngược trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng của việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược
trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học lịch sử ở trường THPT theo hướng phát triển kĩ năng tự học, hợp tác và sử dụng CNTT cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử.
3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
- Hình thức dạy học kết hợp (Blended learning): là một hình thức dạy học có sự kết hợp giữa phương thức dạy học truyền thống ở trên lớp với phương thức dạy học trực tuyến thông qua Internet. Để có thể áp dụng được Blended learning vào trong giảng dạy, điều kiện tiên quyết là phải có cơ sở vật chất hiện đại cho dạy học (máy chiếu, máy tính, Internet,…), ngoài ra cần phải có nguồn tài liệu học tập online phong phú và đòi hỏi khả năng sử dụng CNTT thành thạo của giáo viên và học sinh.
- Lớp học đảo ngược (Flipped classroom): là một trong những mô hình của hình thức dạy học kết hợp. Với mô hình này, cấu trúc của một lớp học truyền thống bị phá vỡ, những gì ở lớp học thông thường diễn ra trên lớp thì sẽ trở thành hoạt động diễn ra ở nhà và ngược lại.
Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thực hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu dạy học và các hoạt động dạy học khác với cách dạy truyền thống trước đây của người dạy và người học. Với mô hình này, giáo viên cung cấp bài giảng đã được số hóa (bài giảng điện tử, tài liệu học tập, video clip,...) để học sinh tự tìm hiểu kiến thức mới ở nhà. Tại lớp, học sinh đặt câu hỏi, thảo luận để giải đáp các thắc mắc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Nếu như một lớp học bình thường, trước khi lên lớp học sinh đọc trước bài, nghe giảng trên lớp và về nhà thì làm những bài tập mà giáo viên giao cho thì với lớp học đảo ngược, quá trình này hoàn toàn ngược lại, xáo trộn lại. Theo đó, giáo viên sẽ thiết kế bài giảng, bài tập, các đoạn video ngắn,… trên các trang Web học tập online và học sinh sẽ lên đó nghe giảng, hoàn thành các bài tập trước ở nhà còn thời gian trên lớp là để thảo luận, tìm hiểu sâu hơn, kĩ hơn các vấn đề khó, các vấn
4
đề mà học sinh quan tâm.
Theo thang nhận thức thì ở mô hình lớp học đảo ngược, các mức độ nhận biết, ghi nhớ các kiến thức cơ bản của bài sẽ được tiến hành ở nhà thông qua việc hoàn thành các bài tập trên Web học online mà giáo viên đã thiết kế. Thời gian trên lớp là dành cho việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực cao hơn: nhận xét, phân tích, đánh giá, vận dụng, sáng tạo. Điều này là ngược lại hoàn toàn với một mô hình lớp học thông thường.
1.1.2. Đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược
Mô hình lớp học đảo ngược mang những đặc điểm riêng và trái ngược hoàn
toàn so với mô hình lớp học thông thường:
- Thứ nhất là: Hoạt động ở nhà và trên lớp được đảo ngược lại. Thay vì nghe giảng và ghi chép kiến thức cơ bản trên lớp, về nhà làm bài bài tập thì với mô hình này, học sinh sẽ nghe giảng và hoàn thiện kiến thức cơ bản ở nhà, trên lớp là thời gian thảo luận, tìm hiểu sâu hơn các vấn đề.
- Thứ hai là: Các mức độ nhận thức có sự thay đổi. Trên lớp, học sinh được bồi dưỡng các mức độ nhận thức ở bậc cao: vận dụng, sáng tạo thông qua các hoạt động rèn luyện, thảo luận, phân tích, tư duy sáng tạo để giải quyết các vấn đề của bài học. Còn các mức nhận thức bậc thấp hơn là hiểu, biết thì học sinh sẽ tự bồi dưỡng ở nhà thông qua sự hướng dẫn của giáo viên.
- Thứ ba là: Để áp dụng mô hình thì cần phải có sự hỗ trợ của các phần mềm, công cụ học trực tuyến. Lớp học được tiến hành thông qua một trang Web học trực tuyến. Giáo viên sẽ tạo lớp, đăng bài, đăng tài liệu,... sau đó chia sẻ cho học sinh tham gia vào lớp học và thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ của bài học. Cũng từ yêu cầu này, đòi hỏi sự thành thạo, tích cực, chủ động trong việc sử dụng CNTT đối với giáo viên và cả học sinh.
5
- Thứ tư là: Mô hình đòi hỏi sự tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khi tự tìm hiểu kiến thức cơ bản ở nhà thông qua hướng dẫn của giáo viên và khi tiến hành thảo luận, phân tích, suy luận, hoàn thiện các sản phẩm… ở trên lớp mà giáo viên giao cho.
- Thứ năm là: Với mô hình này, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng
dẫn còn người học là trung tâm, chủ động tìm hiểu kiến thức.
*Quy trình thực hiện mô hình “lớp học đảo ngược”:
- Bước 1: Giáo viên thiết kế bài học trên Web học online, tạo các video (video bài giảng, video tự thiết kế về nội dung bài học, video liên quan tới bài học thu thập được qua mạng,…), tài liệu, các bài tập,...
- Bước 2: Chia sẻ đường link và yêu cầu học sinh hoàn thiện trước khi đến
lớp (ra hạn thời gian hoàn thành cụ thể).
- Bước 3: Hướng dẫn, định hướng cho học sinh tiến hành thảo luận, thực
hành các vấn đề khó, tìm hiểu sâu hơn các vấn đề quan trọng.
- Bước 4. Dặn dò học sinh về nhà hoàn thiện, bổ sung kiến thức (nếu sai
hoặc thiếu) trên Web.
*Các yêu cầu và điều kiện sử dụng mô hình “lớp học đảo ngược”:
- Về cơ sở vật chất, hạ tầng: Ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn chung tối thiểu về một phòng học cho môn Lịch sử cấp THPT, để có thể áp dụng được mô hình này một cách hiệu quả nhất thì phòng học cần được trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ hiện đại khác như: máy chiếu, màn chiếu, bảng thông minh, máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn,... Hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho giáo dục nói chung và cho trường lớp nói riêng còn khó khăn, thiếu thốn. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, các thiết bị hỗ trợ ứng dụng CNTT đã được chú trọng đầu tư và có sự cải thiện đáng kể. Đây là một trong những điều kiện thực tiễn quan trọng để áp dụng mô hình lớp học đảo ngược ở trường THPT.
- Về điều kiện, phương tiện học tập của học sinh: Để học sinh có thể tham gia vào vào giờ học có áp dụng mô hình lớp học đảo ngược, ngoài sách giáo khoa, vở ghi chép và các đồ dùng học tập cơ bản, thông thường không đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện học tập hiện đại. Tuy nhiên, để giáo viên có thể triển khai, tổ chức những giờ học sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, tương tác với nhau trên môi trường trực tuyến thì điều kiện tốt nhất là mỗi học sinh hoặc mỗi nhóm học sinh cần có một máy tính kết nối Internet hoặc Wifi. Học sinh cũng nên lập các tài khoản cá nhân hoặc nhóm để đăng nhập trên các ứng dụng. Trong điều kiện học sinh không có máy tính cá nhân, điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh sử dụng phòng máy tính, phòng học bộ môn Tin học của trường để học sinh chuẩn bị và tham gia vào bài học.
6
- Kiến thức và kĩ năng sử dụng CNTT của giáo viên: Bên cạnh những kiến thức về chuyên ngành lịch sử; kiến thức về phương pháp giảng dạy bộ môn thì kiến thức và kĩ năng sử dụng CNTT của giáo viên cũng là một trong những điều kiện tiên quyết, quyết định đến thành công của giờ học có sự áp dụng của mô hình lớp học đảo ngược. Cụ thể, giáo viên cần biết cách giải quyết các vấn đề kĩ thuật cơ bản của máy tính; có khả năng sử dụng CNTT để hỗ trợ cho việc trình bày nội dung bài dạy thêm sinh động, hấp dẫn; hiểu rõ và có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm cơ bản (MS. PowerPoint, Sway, Prezi, Canva, Padlet,...) trong bài dạy; có khả năng học hỏi và cập nhật các ứng dụng, công cụ, phần mềm CNTT mới, giúp tăng cường phương pháp dạy học lịch sử và hoàn thành được mục tiêu bài dạy. Đồng thời, hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng CNTT, các thao tác, kĩ năng cơ bản khi sử dụng CNTT để nâng cao hiệu quả học tập lịch sử cho học sinh.
- Tinh thần chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh: Để mô hình này được áp dụng có hiệu quả, đòi hỏi người giáo viên phải năng động, tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá hệ thống kiến thức bên ngoài thực tế để đưa ra các yêu cầu, nhiệm vụ hay, hấp dẫn và phù hợp cho học sinh. Đồng thời, có được những kiến thức về CNTT để áp dụng, sử dụng thành thạo, phù hợp các loại phần mềm, công cụ học tập trực tuyến vào trong giảng dạy theo mô hình lớp học đảo ngược. Còn với học sinh, đòi hỏi phải có sự chăm chỉ, tự giác, chủ động, sáng tạo trong việc tìm hiểu kiến thức cơ bản, thảo luận, đưa ra ý kiến cá nhân, hoàn thành các sản phẩm,... mà giáo viên đưa ra, dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.1.3. Tác dụng của mô hình lớp học đảo ngược
Mô hình lớp học đảo ngược đem lại nhiều lợi ích đối với việc dạy - học nói
chung và với dạy học Lịch sử nói riêng:
- Thứ nhất, học sinh nhận được sự giúp đỡ trong các vấn đề khó gặp phải trong bài. Theo mô hình này, các vấn đề khó thay vì sẽ được giao về nhà làm và không có sự giúp đỡ với mô hình truyền thống thì sẽ được thảo luận trực tiếp trên lớp, có sự hỗ trợ từ các bạn và giáo viên.
- Thứ hai, sự tương tác giữa giáo viên và học sinh được gia tăng. Nếu như với lớp học truyền thống, giáo viên là người truyền đạt kiến thức, học sinh chỉ bị động lĩnh hội kiến thức thì với mô hình lớp học đảo ngược, học sinh có nhiều thời gian trao đổi, thảo luận hơn với cả các bạn và giáo viên thông qua thời gian thảo luận, thực hành trên lớp. Qua đó, khoảng cách giữa giáo viên và học sinh cũng dần rút ngắn hơn.
- Thứ ba, có thể phân loại được học sinh. Nhờ việc tăng cường sự tương tác, giáo viên cũng có hướng dẫn, quan tâm và hiểu rõ từng học sinh hơn. Từ đó biết được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi học sinh và có cơ sở đưa ra những giải pháp thích hợp để phát huy điểm mạnh và dần hạn chế điểm yếu của học sinh.
- Thứ tư, tạo ra một bầu không khí học tập sôi động hơn. Khi sự tương tác
7
tăng lên cũng là lúc học sinh trở thành trung tâm của lớp học, thoải mái đưa ra những ý kiến, nhận định cá nhân của mình, có điều kiện phát huy tối đa khả năng,… Cũng nhờ đó, học sinh thêm yêu bài học, thích tìm tòi, khám phá.
- Thứ năm, học sinh có thể làm chủ được thời gian tiếp nhận thông tin của mình. Thay vì không kịp tiếp thu những bài giảng của giáo viên với lớp học truyền thống. Giờ đây, học sinh hoàn toàn có thể tạm dừng, nghe lại những bài giảng đó để hiểu rõ hơn.
- Thứ sáu, giúp cho học sinh hay chính giáo viên khi không thể đến lớp được
vì có thể trực tiếp trao đổi trên Web học online.
- Thứ bảy, thu hút và tạo ra mối quan hệ tốt hơn với học sinh.
1.1.4. Những cơ sở để áp dụng mô hình “lớp học đảo ngược” vào dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10)
- Trước hết, do xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học: Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chuyển sang các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra rất nhiều Công văn gửi cho các Sở, các trường, yêu cầu phải đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Theo đó, học sinh là trung tâm còn giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng. Bài giảng không giàn trải, xác định được vấn đề trọng tâm. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tọa đàm, hướng nghiệp,… để thay đổi không khí, tạo sự mới mẻ cho môn học. Tăng cường thực hành, liên hệ thực tế, chú trọng nhiều tới vấn đề phát triển năng lực và rèn luyện đạo đức cho học sinh. Sáng tạo hơn trong mô hình giảng dạy, kết hợp sử dụng CNTT, dạy học trực tuyến, hay lớp học đảo ngược,…
Những quan điểm và định hướng nêu trên không chỉ tạo tiền đề và môi trường pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học nói chung mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng hình thức dạy học mới - mô hình lớp học đảo ngược vào trong giảng dạy nói riêng. Với những đặc điểm như đã nêu, mô hình lớp học đảo ngược hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Xuất phát từ những khó khăn thực tế khi dạy học chủ đề “Văn hóa Việt
8
Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10): Chủ đề này gồm 02 bài thuộc 02 chương khác nhau trong phần “Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX”. Cụ thể là:
+ Bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X đến XV
(thuộc Chương II: Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV).
+ Bài 24: Tình hình văn hóa ở các thế kỷ XVI - XVIII (thuộc Chương III:
Việt Nam từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII).
Có thể nói, đây là một chủ đề dài, khó và tương đối trừu tượng. Kiến thức thuộc chủ đề này là một khối lượng kiến thức tương đối rộng, nội dung rất dài với các lĩnh vực văn hóa khác nhau trải dài từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII gắn với quá trình hình thành, phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam gồm: Tư tưởng, tôn giáo; Giáo dục; Văn học; Nghệ thuật; Khoa học - Kỹ thuật… Trên thực tế hiện nay, khi giảng dạy những nội dung này, nếu chỉ dạy học ở trên lớp, giáo viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn, hầu hết đều không đủ thời gian và điều kiện để khai thác và chuyển tải hết những vấn đề cần thiết đến học sinh. Mặt khác, những kiến thức về văn hóa khác với những kiến thức về kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự. Đây thường là những vấn đề mang tính trừu tượng, có thể quan sát, theo dõi nhưng để hiểu rõ và nắm vững kiến thức thì tương đối khó đối với trình độ nhận thức của các em học sinh lớp 10.
Khi học tập chủ đề này, với hệ thống kênh hình phong phú thuộc các lĩnh vực tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, nghệ thuật, khoa học - kĩ thuật,… hệ thống các câu hỏi bài tập, hệ thống bảng biểu, bảng thống kê cùng với những vấn đề có tính chất liên hệ đến thực tế ở địa phương học sinh…nên nếu áp dụng mô hình lớp học đảo ngược sẽ phù hợp để kích thích năng lực tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo của học sinh đặc biệt là giáo viên có thể chuyển giao các nhiệm vụ học tập để học sinh thực hiện ở nhà.
- Xuất phát từ yêu cầu rèn luyện năng lực tự học cho học sinh và nâng cao tính tích cực, chủ động của giáo viên: Với mô hình này, người giáo viên phải chủ động trong việc tìm hiểu CNTT, các nguồn tư liệu để có thể thiết kế các bài giảng của mình trên Web học trực tuyến. Còn học sinh, đòi hỏi một tinh thần tự giác cao trong việc tìm hiểu kiến thức và hoàn thiện các yêu cầu của giáo viên đưa ra. Với đặc điểm buộc phải sử dụng tới sự hỗ trợ của CNTT, qua mô hình này, giáo viên và học sinh sẽ được tìm hiểu, học tập và rèn luyện thêm về kĩ năng sử dụng CNTT vào trong dạy và học.
Không còn đơn thuần là một lớp học thông thường “thầy đọc - trò chép”, học sinh thụ động thu nhận kiến thức từ phía giáo viên. Với mô hình này, học sinh được làm chủ kiến thức, làm chủ giờ học, tự do sáng tạo, tự do phát triển năng lực của bản thân thông qua các nhiệm vụ, yêu cầu của giáo viên và dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
9
Như vậy, có thể nói mô hình lớp học đảo ngược đang và sẽ hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của giáo dục trong thời đại mới, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí: Học mọi lúc, học mọi nơi, học suốt đời, dạy cho mọi người và mọi trình độ tiếp thu khác nhau. Và đây cũng là cơ sở để giáo viên có thể đưa mô hình này vào trong công tác giảng dạy của mình.
- Xuất phát từ điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường và học sinh: Trong một vài năm qua, với sự nỗ lực của Nhà trường, dù trong điều kiện khó khăn thiếu thốn nhưng đã cố gắng trang bị hệ thống máy chiếu Projecter cho hầu hết các phòng học. Ngoài ra nhà trường cũng đã lắp đặt hệ thống Wifi mạnh cho toàn trường, ở các dãy nhà học cao tầng đều có lắp đặt Wifi. Đối với học sinh, hiện nay số em có máy tính để bàn hoặc máy xách tay không nhiều, chỉ có các em là con của cán bộ giáo viên hoặc công chức - viên chức hoặc những gia đình có điều kiện. Tuy nhiên, hiện nay đa số các em đều sử dụng điện thoại thông minh, và có kết nối mạng Internet thông qua mạng 3G, 4G hoặc kết nối với Wifi. Điểm tích cực nhất ở các em học sinh hiện nay là đã tương đối thành thạo hình thức học online (học trực tuyến), các em cũng khá thành thạo trong các thao tác như quay phim, chụp ảnh, làm videos, khai thác Internet… Mặt khác, các em luôn có tính muốn thể hiện mình rất cao, đam mê tìm tòi, học hỏi…
Đó chính là những điều kiện thuận lơi nhất để giáo viên áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” nói riêng và cả dạy học Lịch sử nói chung.
- Xuất phát từ những ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19: Dịch bệnh Covid- 19 đã tác động trực tiếp đến toàn cầu về mọi mặt từ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, thể thao, du lịch… trong đó giáo dục cũng phải chịu những tác động không nhỏ. Để chống lại sự lây lan của dịch bệnh, nhiều hình thức học tập đã được triển khai cho phù hợp, trong đó phổ biến nhất là học online, học trực tuyến, tự học - tự nghiên cứu…. Do đó, việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học cũng là một trong những hình thức phù hợp trong điều kiện dịch bệnh hiện nay. Qua đó, giáo viên vừa đảm bảo được hai yêu cầu là phòng chống dịch bệnh và đảm bảo tiến độ chương trình, đảm bảo việc truyền thụ kiến thức cho học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược vào giảng dạy. Tất cả các công trình nghiên cứu về vấn đề này đều thừa nhận những hiệu quả tích cực của các mô hình dạy học này đối với quá trình dạy học, đối với cả giáo viên và học sinh.
Đối với bộ môn Lịch sử, cho đến nay cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học. Đặc biệt là mô hình này đã được áp dụng vào thực tế dạy học ở một số trường học, phổ biến nhất là ở các
10
trường đại học, cao đẳng. Ở cấp THPT, đây là một hình thức dạy học tương đối mới mẻ nên chưa được sử dụng phổ biến, mới chỉ bước đầu áp dụng ở một số trường.
Vấn đề sử dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” (Lịch sử lớp 10) cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu.
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học Lịch sử tại các trường trung học phổ thông ở huyện Yên Thành - Nghệ An
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát và tìm hiểu đối với các giáo viên một số trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành và một số địa phương lân cận; tìm hiểu qua khảo sát các em học sinh lớp 10 của trường THPT Yên Thành 2. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy:
- Đối với giáo viên:
+ Về phương pháp, hình thức dạy học: Phần lớn giáo viên chưa từng áp dụng các phương pháp, hình thức dạy học mới vào giảng dạy mà hoàn toàn chỉ sử dụng cách dạy học truyền thống. Còn lại, có một số ít giáo viên đã từng áp dụng các phương pháp, hình thức dạy học mới. Tuy nhiên trong số ít giáo viên đã từng áp dụng phương pháp và hình thức dạy học mới lại không thường xuyên, chủ yếu sử dụng trong các buổi thao giảng, dự giờ…
+ Về vai trò, ý nghĩa của các phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực và lấy học sinh làm trung tâm: 100% giáo viên đều cho rằng rất có hiệu quả.
+ Với mô hình lớp học đảo ngược thì phần lớn giáo viên đều chưa từng nghe nói đến, còn số ít thì đã tìm hiểu qua nhưng chưa thực sự hiểu về mô hình này. Trong đó, có một vài giáo viên đã hiểu về mô hình này là sự thay đổi về mục tiêu, mục đích học tập hướng tới thực hành bên ngoài thực tế nhiều hơn, một vài giáo viên hiểu là sự thay đổi về vai trò của giáo viên và học sinh, là sự thay đổi về địa điểm học tập. Mặc dù vây, tất cả giáo viên đều cho rằng vai trò của mô hình này rất quan trọng và muốn được áp dụng vào việc giảng dạy nếu có thể. Họ đã đề xuất mong muốn nhà trường sẽ tạo điều kiện hơn nữa để có thể áp dụng mô hình này vào trong giảng dạy.
- Đối với học sinh: Các em có hứng thú cao với các phương pháp dạy học mới và hầu hết các em đều cho rằng nó phù hợp để ứng dụng vào môn Lịch sử ở trường THPT. Trong học tập, các vấn đề liên hệ thực tiễn địa phương luôn thu hút học sinh. Khi được giáo viên hướng dẫn và giao nhiệm vụ cụ thể đồng thời có những động viên khích lệ, học sinh sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập.
+ Phần lớn học sinh mong muốn thầy cô thay đổi phương pháp dạy học truyền thống trước đây. Các em đều mong muốn được thầy cô dạy theo các phương pháp, hình thức dạy học mới. Trong đó, phương pháp, hình thức mà học
11
sinh thích nhất là tổ chức các trò chơi và các buổi trải nghiệm sáng tạo. Riêng với hình thức học trực tuyến, mặc dù rất ít thầy cô áp dụng và chưa hiểu hết về cách dạy học này, nhưng đa số học sinh vẫn mong muốn được học.
+ Tuy nhiên, để áp dụng mô hình này có hiệu quả, học sinh khẳng định sẽ gặp phải những khó khăn như: áp lực từ bài tập của các môn học khác, khả năng tự học của bản thân còn hạn chế. Ngoài ra, còn những khó khăn như: gia đình không có đủ điều kiện về kinh tế, ở nhà thời gian dành cho học tập và vui chơi bị hạn chế, thời gian cho một tiết học trên lớp bị hạn chế, cơ sở vật chất của nhà trường chưa đủ để đáp ứng việc học,…
2. Xây dựng chủ đề dạy học: Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX (Lịch sử lớp 10)
2.1. Lựa chọn chủ đề
Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực tiễn qua quá trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Văn hóa là của con người, do con người sáng tạo và vì lợi ích của con người. Văn hóa được con người giữ gìn, sử dụng để phục vụ đời sống con người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Như vậy, dù hiểu theo các góc độ khác nhau, nhưng các quan điểm nói trên đều có nét chung đó là: văn hóa là những giá trị tốt đẹp về vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình tồn tại nhằm phục vụ cho chính cuộc sống của con người. Theo đó văn hóa bao gồm hai bộ phận: văn hóa vật chất (văn hóa vật thể) và văn hóa tinh thần (văn hóa phi vật thể).
Từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII là giai đoạn Đại Việt xây dựng và phát triển quốc gia độc lập tự chủ sau hơn một nghìn năm Bắc thuộc. Chế độ phong kiến được hình thành với các triều đại Ngô - Đinh - Tiền Lê, phát triển qua các triều đại Lý - Trần, phát triển đến đỉnh cao dưới thời Lê sơ ở thế kỷ XV. Sang các thế kỷ XVI đến XVIII, chế độ phong kiến Việt Nam bắt đầu có những dấu hiệu của sự suy thoái và khủng hoảng với sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn phong kiến dẫn đến đất nước bị chia cắt. Có thể nói từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII là giai đoạn gắn liền với sự hình thành, phát triển và bước đầu suy yếu của chế độ phong kiến Việt Nam. Đây cũng là giai đoạn có nhiều biến đổi tự thân trong nội bộ quốc
12
gia, dân tộc, đồng thời cũng là thời kỳ có biến đổi nhiều từ ngoại cảnh. Tuy nhiên, về mặt văn hóa, đây là giai đoạn mà văn hóa Việt Nam đã trỗi dậy, vươn lên và đạt đến những đỉnh cao với nhiều thành tựu nổi bật.
Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV, cùng với sự nghiệp chính trị, quân sự và phát triển kinh tế, nhân dân ta đã từng bước xây dựng cho mình một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc. Những thành tựu văn hóa đạt được trong thời kì này, vừa là sản phẩm của sự nghiệp chung, vừa là nền móng vững chắc lâu dài cho dân tộc. Theo đó, trong giai đoạn này, nhân dân ta đã tạo nên những thành tựu lớn trên các lĩnh vực: tư tưởng, tôn giáo; giáo dục; văn học; nghệ thuật; khoa học kĩ thuật…
Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII, những biến động lớn của tình hình chính tri, xã hội giai đoạn này đã ảnh hưởng to lớn đến tình hình văn hóa. Hơn nữa, ở giai đoạn này, sự phát triển của ngoại thương, của nền kinh tế hàng hóa và giao lưu với thế giới bên ngoài cũng tác động lớn đến đời sống văn hóa của nhân dân Đàng Ngoài và Đàng Trong.
Với những nội dung như vậy, chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII” là phù hợp để giáo viên sử dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học nhằm nâng cao chất lượng bộ môn cũng như phát triển năng lực học sinh.
- Lựa chọn chủ để: “Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVII” tại Chương II Phần hai và Chương III Phần hai của Sách giáo khoa Lịch sử 10 (chương trình chuẩn) gồm 2 bài: Bài 20 - Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X - XV và Bài 24 - Tình hình văn hóa ở các thế kỷ XVI - XVIII.
- Thời lượng của chủ đề: 02 tiết.
2.2. Mục tiêu của chủ đề
- Về kiến thức: Sau khi học xong chủ đề, học sinh nắm được các nội dung sau:
+ Tư tưởng và tôn giáo: Sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo và Nho giáo. Vài nét về Đạo giáo, tín ngưỡng truyền thống, sự du nhập của Thiên Chúa giáo.
+ Biết được sự phát triển của giáo dục Nho học thời phong kiến; sự phát
triển của văn học chữ Hán và chữ Nôm.
+ Biết được đặc điểm nổi bật của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc; khái quát về sự hình thành và phát triển những loại hình sân khấu, đặc biệt là múa rối nước; hát quan họ, Nhã nhạc cung đình Huế, hát Ví dặm (Nghệ Tĩnh), cố đô Huế... những di sản văn hóa thế giới của đất nước Việt Nam trong các thế kỉ X - XVIII.
+ Kể được những công trình khoa học đặc sắc.
+ So sánh được sự khác nhau về tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học, nghệ
thuật... giữa các giai đoạn lịch sử.
13
- Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện; Kỹ năng khai thác kênh hình, tư liệu có liên quan đến chuyên đề; Kỹ năng hoạt động nhóm, thuyết trình trước tập thể.
- Về thái độ:
+ Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc Việt Nam.
+ Giáo dục cho học sinh thái độ trân trọng và có ý thức gìn giữ, bảo tồn các
di sản văn hóa của nhân loại, duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của ông cha ta.
- Định hướng các năng lực hình thành
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
* Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện các sự kiện lịch sử dân tộc, các thành tựu văn hóa trong
thế kỉ X-XV.
+ Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác, sử dụng tư liệu gốc, tranh ảnh lịch
sử,…
+ So sánh, phân tích sự thay đổi vai trò thống trị về tư tưởng của Phật giáo và Nho giáo, sự hưng, suy giáo dục nho học, sự phát triển của dòng văn học chữ Hán, Nôm, dân gian..
+ Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn: Biết tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch sử như Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du...
+ Biết vận dụng kiến thức liên môn các bộ môn Văn học, Địa lí... giải quyết
vấn đề bài học, lĩnh hội kiến thức mới.
2.3. Nội dung dạy học chủ đề: Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII (Lịch sử lớp 10)
Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
tình hình tôn giáo,
Tóm tắt nội dung chủ đề 1. Tình hình tư tưởng, tôn giáo - Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, Phật giáo giữ vị trí quan trọng và phổ biến. Từ vua đến quan và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng. Đạo giáo tồn 1. Tình hình tư tưởng, tôn giáo a) Phật giáo b) Nho giáo - Biết được những nét tư lớn về tín tưởng, ngưỡng ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII. - Hiểu được sự thay đổi về vai trò của Phật giáo
14
Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
và Nho giáo trong đời sống xã hội phong kiến Việt Nam. - Nắm được những nét cơ bản về tình hình Đạo giáo, tín ngưỡng truyền thống và sự du nhập của Thiên Chúa giáo vào nước ta. - Đánh giá, nhận xét về đời sống tư tưởng, tôn tín ngưỡng của giáo, nhân dân ta thời phong kiến
c) Đạo giáo và các tín ngướng truyền thống d) Sự du nhập Thiên chúa giáo
Tóm tắt nội dung chủ đề tại song song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán được xây dựng. - Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy giảm. Trong khi đó, ở thế kỉ XV, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước phong kiến. - Từ thế kỉ XVI, Nho giáo từng bước suy thoái, Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi. - Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì và phát huy như tục thờ cúng tổ tiên, thờ những người anh hùng có công với nước, với làng… - Từ thế kỉ XVI, một số giáo sĩ đạo Thiên chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt truyền đạo Thiên chúa ở cả hai đàng. Do nhu cầu của truyền đạo, chữ việc quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở thế kỉ XVII. 2. Tình hình giáo dục - Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV: + Thời Lý - Trần: Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành. Sang thời 2. Tình hình giáo dục a) Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV - Thời Lý - Trần - Biết những nét chính về tình hình giáo dục - khoa cử ở nước ta thời phong kiến - Giải thích thái độ của chính quyền phong kiến đối với hoạt động giáo dục qua các thời kì. - Giải thích tác động của
15
Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
giáo dục đối với Việt Nam thời phong kiến. - Trình bày truyền thống học hành khoa cử của Nghệ An - Hiểu được những đóng góp và hạn chế của giáo dục nho học ở nước ta.
Tóm tắt nội dung chủ đề Trần, giáo dục, thi cử được quy định chặt chẽ hơn. + Thời Lê sơ: Nhà nước quy định cứ 3 năm có một kì thi hội để chọn tiến sĩ. Trong dân gian, số người đi học ngày càng đông và số người đỗ đạt cũng tăng thêm thời Lê nhiều. Riêng - (1460 Thánh Tông 1497) đã tổ chức được 12 khoa thi hội, có 501 người đỗ tiến sĩ. Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức tài giỏi đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. - Từ thế kỷ XVI - XVIII: + Nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các kì thi để chọn lựa nhân tài. Thời kì nhà Mạc đã tổ chức được 22 kì thi hội lấy được 485 tiến sĩ. + Nhà nước Lê - Trịnh được khôi phục, giáo dục nho học tiếp tục được duy trì. Nhiều khoa thi được tổ chức nhưng số người đỗ đạt và đi thi không nhiều như trước. Ở Đàng trong, năm 1646 chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên. + Ở triều đại Tây Sơn, với chính sách chăm lo giáo dục của Quang - Thời Lê sơ b) Từ thế kỷ XVI - XVIII - Thời Nhà Mạc - Thời Lê - Trịnh - Thời Tây Sơn
16
Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
- Học sinh nắm được nội dung chủ yếu của văn học qua các thời kì. - Tìm hiểu một số tác giả và một số tác phẩm tiêu biểu. - Nội dung một số tác liên quan đến phẩm chương trình học phổ thông
Tóm tắt nội dung chủ đề Trung, chữ Nôm được dùng trong công việc hành chính, thi cử. Mặc dù vậy, nội dung giáo dục vẫn là kinh sử. Các tự bộ môn khoa học nhiên ít được chú ý. 3. Văn học - Từ thế kỷ X - XV: + Ban đầu, văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo. + Từ thời Trần, văn học dân tộc càng phát triển. Công cuộc xây dựng đất nước và các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trở thành chủ đề chính của các bài thơ, phú và hịch như "Hịch tướng sĩ", "Bạch Đằng giang phú", "Bình Ngô đại cáo"... hàng loạt tập thơ chữ Hán ra đời thể hiện lòng yêu nước và tự hào dân tộc. + Thời Lê đã đánh dấu một bước phát triển mới của nền văn học dân tộc. Cùng với văn học chữ Hán, các tập thơ bằng chữ Nôm ra đời như: "Hồng đức quốc âm thi tập" của Lê Thánh Tông và "Quốc âm thi tập" của Nguyễn Trãi. - Từ thế kỉ XVI - XVIII: + Văn học chữ Hán không còn nhiều tác phẩm đặc sắc mà dần trở nên khô khan, khuôn sáo. + Văn học chữ Nôm phát triển mạnh hơn trước và 3. Văn học - Từ thế kỷ X - XV + Thời Lý + Thời Trần + Thời Lê - Từ thế kỷ XVI - XVIII: + Văn học chữ Hán + Văn học chữ Nôm
17
Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
+ Văn học dân gian
đền
- Học sinh thấy được những đặc điểm lớn về trúc, thuật kiến nghệ điêu khắc, các loại hình sân khấu dân gian và lễ hội dân gian qua các giai đoạn lịch sử. - Liên hệ đến các loại hình nghệ thuật ở địa phương hiện nay - Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển giá trị của nghệ thuật truyền thống dân tộc
Tóm tắt nội dung chủ đề chiếm vị trí trọng yếu. Các nhà thơ nổi tiếng Bỉnh Nguyễn như Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan đã dùng chữ Nôm để sáng tác. + Văn học dân gian phát triển rầm rộ, thể hiện ước mơ về một cuộc sống tự do và thanh bình của người dân lao động. 4. Nghệ thuật - Từ thế kỉ X - XV: + Nghệ thuật kiến trúc bắt đầu phát triển, các chùa, tháp được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh, kinh đô Thăng Long được xây dựng từ thời Lý, thành tháp nhà Hồ, Chăm… + Nghệ thuật điêu khắc cũng có những nét đặc sắc như: rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bệ chân cột hình hoa sen nở, các bức phù điêu có các cô tiên, vũ nữ vừa múa, vừa đánh đàn... + Nghệ thuật sân khấu như tuồng, chèo ngày càng phát triển, múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời lý. - Trong các thế kỉ XVI - XVIII: + Nghệ thuật kiến trúc, 4. Nghệ thuật - Từ thế kỉ X - XV: + Kiến trúc + Điêu khắc + Sân khấu - Từ thế kỷ XVI - XVIII: + Kiến trúc, điêu khắc
18
Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
+ Âm nhạc
- Học sinh nắm được những thành tựu về khoa học - kĩ thuật của nước ta qua các thời kỳ - Thấy được những đóng góp cũng như hạn chế của khoa học - kĩ thuật nước ta trong các thời kì này - Liên hệ đến tình hình khoa học - kĩ thuật ở nước ta hiện nay.
Tóm tắt nội dung chủ đề điêu khắc tiếp tục phát triển, thể hiện ở các chùa mới được xây dựng như chùa Thiên Mụ (Huế), tượng phật ở các chùa... đặc sắc nhất vẫn là các ngôi đình như Đình Thạch Lỗi, Đình Bảng,... lối kiến trúc vô-băng của Pháp cũng bắt đầu được du nhập ở Nam Bộ. Thế kỉ XIX, kinh đô Huế được xây dựng và hoàn thiện với hệ thống cung điện, lăng tẩm thể hiện trình độ phát triển cao của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. + Âm nhạc dân tộc phát triển với các nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn cầm, đàn tranh. Sử sách cũ còn ca ngợi nhiều về bản bình ngô phá trân nhạc. 5. Khoa học - kĩ thuật - Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV: Nhiều công trình khoa học ra đời, như: "Đại Việt sử kí" của Lê Văn Hưu (thời Trần), "Lam Sơn thực lục", "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi, "Hồng Đức bản đồ" thời Lê Thánh Tông. Thế kỉ XV, một số công trình nghiên cứu được biên soạn như "Đại thành toán pháp" của Lương Thế Vinh, "Lập thành toán pháp" của Vũ Hữu. Về quân sự có "Binh 5. Khoa học - kĩ thuật - Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV (gồm các lĩnh vực: Sử học, Địa lý, Chính trị, Toán học, Quốc phòng)
19
Định hướng nội dung Mục tiêu cần đạt
- Từ thế kỷ XVI - XVIII: (gồm các lĩnh vực: Sử học, Địa lý, Triết học, Y học, Quân sự và các thành tựu về kĩ thuật)
Tóm tắt nội dung chủ đề thư yếu lược" và "Vạn Kiếp tông bí truyền thư" của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn. Đầu thế kỉ XV, Hồ Nguyên Trừng đã cho chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến. - Từ thế kỉ XVI đến XVIII, nhiều công trình khoa học trên các lĩnh vực sử học, địa lí, y học, triết học... ra đời. một số kĩ thuật phương tây đã được du nhập và bước đầu phát triển như kĩ thuật đúc súng thần cơ, đóng thuyền máy, xây thành luỹ được hình thành và phát triển, nghề làm đồng hồ ra đời... chứng tỏ sự khéo léo và khả năng sáng tạo kĩ thuật của người Việt.
2.4. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt trong chủ đề
Nội dung 1. Tình hình tư tưởng, tôn giáo
Vận dụng cao - Liên hệ tình hình tư tưởng, tôn giáo ở nước ta hiện nay - Liên hệ việc có nên tiếp tục duy trì những quan điểm Nho giáo trong giai đoạn hiện nay.
hệ
Nhận biết - Trình bày được tình hình tư tưởng, tôn giáo nước ta trong các thế kỷ X - XV - Trình bày những được biến chuyển trong đời sống tư tưởng, tôn giáo của nhân dân ta từ thế kỷ XVI - XVIII Thông hiểu - Hiểu được sự thay đổi về trò của vai Phật giáo và giáo Nho đời trong sống xã hội phong kiến Việt Nam. - Lý giải được sự phát triển trầm thăng tư của tưởng Nho giáo qua các Vận dụng - Đánh giá, nhận xét về tư đời sống tôn tưởng, tín giáo, của ngưỡng nhân dân ta thời phong kiến - Nhận xét được những ưu điểm và hạn chế của giáo Nho đời trong
20
2. Tình hình giáo dục
cử ta
Biết những nét chính về tình hình giáo dục - khoa ở nước thời phong kiến
thời kỳ - Hiểu được ý nghĩa của sự ra đời chữ Quốc ngữ - Hiểu được những đóng góp và hạn chế của giáo dục Nho học ở nước ta. - Hiểu được ý nghĩa của việc dựng bia tiến sỹ sống của nhân dân ta thời phong kiến Giải thích thái độ của chính quyền phong kiến đối với hoạt giáo động dục qua các thời kì.
3. Văn học
Học sinh nắm được nội dung chủ yếu của văn học qua các thời kì. được Hiểu tinh thần dân tộc được thể hiện trong văn học - Rút ra bài học kinh nghiệm từ triển sự phát giáo dục thời phong kiến hệ Liên - truyền thống giáo dục khoa cử của Nghệ An thời phong kiến Tìm hiểu một số tác giả và một tác số phẩm tiêu biểu.
Nghệ
4. thuật
Hiểu được nét đặc sắc của thuật nghệ kiến trúc và điêu khắc qua các triều đại
bày Trình được những thành tựu nổi bật về nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và nghệ thuật sân khấu qua các thời kỳ
- Liên hệ đến loại hình các thuật ở nghệ địa phương hiện nay - Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển giá trị của nghệ thuật truyền thống dân tộc
5. Khoa học - kĩ thuật
Liên hệ đến tình hình khoa học - kĩ thuật ở nước ta hiện nay
Học sinh nắm những được thành tựu về khoa học - kĩ thuật của nước ta qua các thời kỳ Nội dung một số tác phẩm liên quan đến chương trình học phổ thông - Tìm hiểu về “An Nam tứ đại khí” của nước ta - Tìm hiểu về loại một số hình nghệ dân thuật gian của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể thế giới Lập bảng thống kê về các thành tựu về khoa học - kĩ thuật của nước ta qua các thời kỳ
được Hiểu đóng những góp cũng như hạn chế của khoa học - kĩ thuật nước ta trong các thời kì này
21
2.5. Biên soạn câu hỏi/bài tập của chủ đề theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh
*Câu hỏi và bài tập ở mức độ nhận biết
- Trắc nghiệm:
Câu 1. Hệ tư tưởng chính thống của các triều đại phong kiến Việt Nam từ
thế kỉ X đến thế kỉ XV là
A. Phật giáo B. Nho giáo C. Đạo giáo D. Hồi giáo
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 2. Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chiếm vị trí độc tôn ở nước ta từ thế
kỉ nào?
A. Thế kỉ XII B. Thế kỉ XIII C. Thế kỉ XIV D. Thế kỉ XV
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 3. Hệ tư tưởng hay tôn giáo giữ địa vị thống trị ở nước ta trong các thế
kỉ XVI - XVIII là
A. Đạo giáo B. Nho giáo C. Phật giáo D. Thiên Chúa giáo
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 4. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, tôn giáo mới được truyền bá vào nước
ta là
A. Nho giáo B. Đạo giáo C. Phật giáo D. Thiên Chúa giáo
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 5. Chữ Quốc ngữ xuất hiện ở nước ta từ thời gian nào và có đặc
điểm gì?
A. Từ thế kỉ XVI - theo mẫu chữ Nôm
B. Từ giữa thế kỉ XVII - theo mẫu tự Latinh
C. Từ thế kỉ XVIII - theo mẫu chữ tượng hình
D. Từ đầu thế kỉ XX - theo mẫu chữ tượng ý
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 6. Việc thi cử để tuyển chọn người tài cho đất nước đã hoàn thiện và đi
vào nếp dưới triều vua?
A. Lý Nhân Tông B. Trần Thái Tông C. Lê Thái Tổ D. Lê Thánh Tông
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 7. Nhà nước phong kiến Việt Nam cho dựng bia đá khắc tên tiến sĩ ở
Văn miếu (Hà Nội) từ bao giờ?
A. Thế kỉ XI - triều Lý B. Thế kỉ X - triều Tiền Lê
22
C. Thế kỉ XV - triều Lê sơ D. Thế kỉ XIV - triều Trần
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
Câu 8. Nội dung giáo dục ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu là
A. Các môn khoa học B. Các môn khoa học tự nhiên
C. Giáo lí Nho giáo D. Giáo lí Phật giáo
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
Câu 9. Thành tựu tiêu biểu của văn học dân tộc, ra đời từ thế kỉ XI, đến thế
kỉ XV gắn liền với các tác giả như Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Lý Tử Tấn là
A. Văn học mang tư tưởng Phật giáo B. Văn học chữ Hán
C. Văn học chữ Nôm D. Văn học dân gian
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
Câu 10. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nền văn học nước ta tồn tạo nhiều bộ
phận phong phú, ngoại trừ
A. Văn học chữ Hán B. Văn học dân gian
C. Văn học chữ Nôm D. Văn học chữ Quốc ngữ
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 11. Trong các thế kỉ X - XIV, xuất hiện hàng loạt những công trình
nghệ thuật kiến trúc liên quan đến Phật giáo là
A. Chùa, tháp B. Đền C. Đạo, quán D. Văn miếu
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
Câu 12. Nghệ thuật chèo, tuồng, múa rối nước ở nước ta phát triển từ thời
A. Đinh - Tiền Lê B. Lý C. Trần D. Lê sơ
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 13. Nghệ thuật dân gian ở các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu phản ánh
điều gì
A. Mâu thuẫn trong xã hội
B. Sự sao chép của nghệ thuật cung đình
C. Cuộc sống ấm no của nhân dân
D. Những hoạt động thường ngày của nhân dân
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 14. Bộ sử chính thống đầu tiên của nước ta là
A. Đại Việt sử kí B. Lam Sơn thực lục
23
C. Đại Việt sử kí toàn thư D. Đại Việt sử lược
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
Câu 15. Người đã chỉ đạo các thợ quan xưởng chế tạo thành công súng thần
cơ và đóng được thuyền chiến có lầu là
A. Hồ Nguyên Trừng B. Trần Hưng Đạo
C. Hồ Quý Ly D. Hồ Hán Thương
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
- Tự luận:
Câu 1: Trình bày sự phát triển của tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng ở nước ta
trong các thế kỷ X - XVIII.
Hướng dẫn trả lời
Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo vốn được du nhập vào nước ta từ thời bắc thuộc; sang thời kì độc lập, càng có điều kiện phát triển. Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị và là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi cử. Mặc dù vậy, từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, trong nhân dân ảnh hưởng của Nho giáo còn ít. Trong khi đó, Phật giáo lại giữ vị trí quan trọng và phổ biến. Từ vua đến quan và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng. Đạo giáo tồn tại song song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán được xây dựng.
Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy giảm. Trong khi đó, ở thế kỉ XV, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước phong kiến thời Lê sơ. Sự phát triển của giáo dục nho học cũng góp phần củng cố vị trí của Nho giáo.
Từ thế kỉ XVI, Nho giáo từng bước suy thoái, thi cử không còn nghiêm túc như trước. Tôn ti trật tự phong kiến cũng không còn được như thời Lê sơ. Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi. Nhiều chùa, quán được xây dựng thêm, một số chùa được trùng tu lại. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, từ thế kỉ XVI, một số giáo sĩ đạo Thiên chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt truyền đạo Thiên chúa ở cả hai đàng. Do nhu cầu của việc truyền đạo, chữ quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở thế kỉ XVII.
Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì và phát huy
như tục thờ cúng tổ tiên, thờ những người anh hùng có công với nước, với làng.
Câu 2: Trình bày sự phát triển của giáo dục Đại Việt trong các thế kỷ X -
XVIII.
Hướng dẫn trả lời
Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu. Năm 1070, vua Lý Thánh
24
Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành. Sang thời Trần, giáo dục, thi cử được quy định chặt chẽ hơn. Thời Lê sơ, nhà nước quy định: cứ 3 năm có một kì thi hội để chọn tiến sĩ. Trong dân gian, số người đi học ngày càng đông và số người đỗ đạt cũng tăng thêm nhiều. Riêng thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã tổ chức được 12 khoa thi hội, có 501 người đỗ tiến sĩ. Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức tài giỏi đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các kì thi để chọn lựa nhân tài. Thời kì nhà Mạc đã tổ chức được 22 kì thi hội lấy được 485 tiến sĩ. Nhà nước Lê - Trịnh được khôi phục, giáo dục nho học tiếp tục được duy trì. Nhiều khoa thi được tổ chức nhưng số người đỗ đạt và đi thi không nhiều như trước. Ở Đàng Trong, năm 1646 chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên. Việc học hành ở Đàng Trong cũng không câu nệ sách vở khuôn sáo. Các chúa Nguyễn coi trọng khả năng thực tế và thi cử không phải là con đường duy nhất để tuyển quan lại.
Ở triều đại Tây Sơn, với chính sách chăm lo giáo dục của Quang Trung, chữ Nôm được dùng trong công việc hành chính, thi cử. Mặc dù vậy, nội dung giáo dục vẫn là kinh sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên ít được chú ý.
Câu 3: Những thành tựu nổi bật về các loại hình nghệ thuật tiêu biểu ở nước
ta trong các thế kỷ X - XV.
Hướng dẫn trả lời
Từ thế kỉ X, nghệ thuật kiến trúc bắt đầu phát triển, các chùa, tháp được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh, kinh đô Thăng Long được xây dựng từ thời Lý. Thành nhà Hồ được xây dựng ở cuối thế kỉ XIV là những công trình nghệ thuật tiêu biểu và đặc sắc của Việt Nam. Ngoài ra, các đền tháp chăm cũng được xây dựng. Nghệ thuật điêu khắc cũng có những nét đặc sắc như: rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bệ chân cột hình hoa sen nở, các bức phù điêu có các cô tiên, vũ nữ vừa múa, vừa đánh đàn... nghệ thuật sân khấu như tuồng, chèo ngày càng phát triển. múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời lý.
Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát triển, thể hiện ở các chùa mới được xây dựng như chùa Thiên Mụ (Huế), tượng phật ở các chùa... đặc sắc nhất vẫn là các ngôi đình như Đình Thạch Lỗi, Đình Bảng,... lối kiến trúc vô-băng của Pháp cũng bắt đầu được du nhập ở Nam Bộ. Thế kỉ XIX, kinh đô Huế được xây dựng và hoàn thiện với hệ thống cung điện, lăng tẩm thể hiện trình độ phát triển cao của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc.
Âm nhạc dân tộc phát triển với các nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn
cầm, đàn tranh. sử sách cũ còn ca ngợi nhiều về bản bình ngô phá trân nhạc.
Câu 4: Những thành tựu về khoa học - kĩ thuật của nước ta trong các thế kỷ
25
X - XVIII.
Hướng dẫn trả lời
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhiều công trình khoa học ra đời, như: "Đại Việt sử kí" của Lê Văn Hưu (thời Trần), "Lam Sơn thực lục", "Dư địa chí" của Nguyễn Trãi, "Hồng Đức bản đồ" thời Lê Thánh Tông. Thế kỉ XV, một số công trình nghiên cứu được biên soạn như "Đại thành toán pháp" của Lương Thế Vinh, "Lập thành toán pháp" của Vũ Hữu.
Về quân sự có "Binh thư yếu lược" và "Vạn Kiếp tông bí truyền thư" của Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn. Đầu thế kỉ XV, Hồ Nguyên Trừng đã cho chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến.
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, nhiều công trình khoa học trên các lĩnh vực sử học, địa lí, y học, triết học... ra đời. một số kĩ thuật phương tây đã được du nhập và bước đầu phát triển như kĩ thuật đúc súng thần cơ, đóng thuyền máy, xây thành luỹ được hình thành và phát triển, nghề làm đồng hồ ra đời... chứng tỏ sự khéo léo và khả năng sáng tạo kĩ thuật của người Việt.
*Câu hỏi/bài tập ở mức độ thông hiểu
- Trắc nghiệm
Câu 1. Ý nào không chính xác về biểu hiện đạo Phật luôn luôn giữ một vị
trí đặc biệt quan trọng dưới thời Lý - Trần?
A. Nhà sư được triều đình tôn trọng, có lúc cùng tham gia bàn việc nước
B. Khắp nơi trong cả nước, đâu đâu cũng có chùa chiền được xây dựng
C. Nhà nước cấm các tôn giáo khác hoạt động, trừ đạo Phật
D. Vua quan nhiều người cũng theo đạo Phật, đã góp tiền để xây dựng chùa
đúc chuông, tô tượng
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
Câu 2. Cơ sở khẳng định trong các thế kỉ XVI - XVIII, Thiên Chúa giáo đã
trở thành một tôn giáo lan truyền trong cả nước là
A. Nhân dân không coi trọng Nho giáo như trước nữa
B. Số người theo Thiên Chúa giáo ngày càng đông
C. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi
D. Nhà nước phong kiến cho phép các giáo sĩ nước ngoài tự do truyền đạo
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
Câu 3. Giáo dục Nho giáo có hạn chế gì?
A. Không khuyến khích việc học hành thi cử
26
B. Không tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế
C. Nội dung chủ yếu là kinh sử
D. Chỉ con em quan lại, địa chủ mới được đi học
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 4. Ý không phản ánh đúng sự hạn chế trong nội dung giáo dục nước ta
ở các thế kỉ XVI - XVIII là
A. Vẫn dùng chữ Hán, chữ Nôm trong học hành thi cử
B. Nội dung giáo dục chủ yếu vẫn là kinh sử
C. Các môn khoa học tự nhiên không được chú ý
D. Không được đưa nội dung các môn khoa học vào thi cử
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
Câu 5. Khoa học tự nhiên trong các thế kỉ XVI - XVIII không có điều kiện
phát triển chủ yếu là do
A. Thiếu sách vở
B. Những hạn chế về quan niệm và giáo dục đương thời
C. Không được ứng dụng vào thực tế
D. Trong chương trình thi cử không có các môn khoa học tự nhiên
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 6. Bộ phận văn học rất phát triển ở nước ta trong các thế kỉ XVI -
XVIII là
A. Văn học chữ Hán B. Văn học dân gian
C. Văn học chữ Nôm D. Văn học chữ Quốc Ngữ
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 7. Nét nổi bật về tình hình kĩ thuật Việt Nam trong các thế kỉ XVII -
XVIII là
A. Nhiều thành tựu kĩ thuật được du nhập từ phương Tây
B. Tiếp cận được với sự phát triển của kĩ thuật thế giới
C. Được du nhập từ phương Tây nhưng vì nhiều lí do nên không có điều
kiện phát triển
D. Quá lạc hậu so với sự phát triển chung của các nước trong khu vực và thế
giới
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
- Tự luận
27
Câu 1. Vì sao Phật giáo rất phát triển dưới thời Lý - Trần nhưng đến thời Lê
sơ lại không phát triển?
Hướng dẫn trả lời
Phật giáo phát triển mạnh thời Lý - Trần vì: Giáo lý Phật giáo rất phù hợp với phong tục tập quán và tâm lí người Việt nên được truyền bá sâu rộng đi sâu vào cuộc sống tinh thần của nhân dân, được giai cấp thống trị tôn sùng và nhân dân tôn trọng. Mặt khác, ở thời kỳ này, Nho giáo chưa có điều kiện để trở thành hệ tư tưởng thống trị xã hội.
Đến thời Lê sơ, Phật giáo không phát triển vì: Nhà nước phong kiến thời Lê sơ bước vào thời kì phát triển cao. Tư tưởng Phật giáo bộc lộ những hạn chế. Tư tưởng Nho giáo chi phối giáo dục, thi cử và các mối quan hệ xã hội. Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, lấn át sự phát triển của Phật giáo. Nhà nước Lê sơ có những chính sách hạn chế sự phát triển của Phật giáo (hạn chế xây dựng chùa chiền, bắt các nhà sư chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục…). Phật giáo lui về trở thành tôn giáo của nhân dân.
Câu 2. Lý giải sự phát triển thăng trầm của hệ tư tưởng Nho giáo ở nước ta
trong các thế kỷ X - XVIII?
Hướng dẫn trả lời
Nho giáo có nguồn gốc từ Trung Quốc và được truyền bá vào nước ta thời Bắc thuộc. Thời Lý, Trần, Nha giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến thống trị, chi phối đến giáo dục, thi cử. Sang thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn. Từ thế kỷ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
Nguyên nhân:
+ Cùng với sự phát triển của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, giai cấp thống trị lấy Nho giáo làm công cụ thống trị và duy trì trật tự xã hội vì Nho giáo đề cao đạo đức xã hội, duy trì trật tự phong kiến và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị
+ Sang thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn vì lúc này nhà nước quân
chủ chuyên chế đạt đến độ hoàn thiện, tính tập quyền trung ương cao nhất.
+ Từ thế kỷ XV - XVIII, do sự suy yếu và bất lực của nhà nước phong kiến cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa đã khiến cho Nho giáo suy thoái và mất địa vị độc tôn.
Câu 3. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử
dân tộc ta?
Hướng dẫn trả lời
28
Chữ Quốc ngữ ra đời với mục đích ban đầu là giúp các giáo sỹ phương Tây
ghi âm tiếng Việt để truyền đạo
Sự ra đời chữ Quốc ngữ đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử ngôn ngữ Việt Nam. Chữ Quốc ngữ góp phần quan trọng trong việc đưa nền văn hóa Việt Nam bước đầu tiếp cận với văn hóa thế giới.
Câu 4. Việc dựng Bia Tiến sỹ ở thế kỷ XV thời Lê sơ có tác dụng gì?
Hướng dẫn trả lời
Việc dựng Bia Tiến sỹ có tác dụng:
- Tôn trọng việc học hành, đỗ đạt
- Khuyến khích việc học hành trong tầng lớp quý tộc và trong nhân dân
- Tôn vinh những nhân tài của đất nước
- Nhắc nhở những người đỗ đạt phải có trách nhiệm với dân, với nước
Câu 5. Giáo dục nước ta thời phong kiến có những mặt tích cực và hạn chế gì?
Hướng dẫn trả lời
- Mặt tích cực:
+ Đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước
+ Góp phần nâng cao dân trí, mở mang hiểu biết cho nhân dân
+ Góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Mặt hạn chế:
+ Chưa phát triển được mạng lưới giáo dục rộng khắp để nhân dân theo học,
người học chủ yếu là con em quan lại, quý tộc
+ Nội dung học tập chủ yếu là Kinh sử, không tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế
+ Các môn khoa học tự nhiên, khoa học - kĩ thuật chưa được chú trọng
Câu 6. Phân tích nét đặc sắc của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lý,
Trần?
Hướng dẫn trả lời
- Về kiến trúc:
+ Chủ yếu phát triển theo hướng Phật giáo gồm chùa, tháp, đền tiêu biểu
như Chùa Một Cột, Tháp Báo Thiên, Chùa Chân Giáo, Đền Đồng Cổ…
+ Có một số công trình ảnh hưởng của Nho giáo như cung điện, thành
quách, thành Thăng Long, thành Nhà Hồ…
29
- Về điêu khắc:
+ Gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo song vẫn mang những nét độc đáo riêng. Tinh tế, độc đáo như chân bệ cột hình hoa sen, hành lang rồng, các bức phù điêu khắc hình rồng nổi cuộn trong lá đề, hình bông cúc nhiều cành, hình các vũ nữ…
+ Hàng loạt các bức tượng Phật được tạc, chuông được đúc, nổi bật như
tượng Phật chùa Quỳnh Lâm, Chuông Qui Điền…
Nhìn chung, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lý, Trần đã phát triển đến đỉnh cao của nghệ thuật, có nhiều công trình đặc sắc thể hiện hào khí dân tộc, uy danh của triều đại Lý, Trần, sự hưng thịnh của Phật giáo và sự yên bình của xã hội.
*Câu hỏi/bài tập ở mức độ vận dụng
- Trắc nghiệm
Câu 1: Đời nhà Trần có một danh sĩ được gọi là "Lưỡng quốc Trạng
Nguyên" (trạng nguyên hai nước). Đó là ai?
A. Lê Quý Đôn B. Chu Văn An
C. Phạm Sư Mạnh D. Mạc Đĩnh Chi
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 2: Ai là tác giả của hai câu thơ dưới đây?
"Tướng sĩ, quân hầu đều biết chữ
Chăn voi, thư lại cũng hay thơ"
A. Trần Nguyễn Đán B. Trần Nhân Tông
C. Tần Quang Khải D. Phạm Sư Mạnh
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
Câu 3: Chùa Một Cột ở Hà Nội - một di tích văn hoá - lịch sử của dân tộc ta
được xây dựng dưới thời nào?
A. Tiền Lê B. Lý C. Trần D. Hồ
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 4: Vào cuối thế kỉ XIV, một khu thành lớn được xây dựng ở đâu?
A. Ở Lam Sơn (Thanh Hoá) B. Ở Chí Linh (Thanh Hoá)
C. Ở Thăng Long D. Ở Vĩnh Lộc (Thanh Hoá)
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 5: Nền văn hoá Đại Việt thời Lý - Trần thường được gọi là văn hoá gì?
A. Văn hoá sông Hồng B. Văn hóa Đại Việt
C. Văn hoá Thăng Long D. Văn hoá Việt Nam
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
30
Câu 6: Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm đỗ tiến sĩ trong thời kỳ nào?
A. Nhà Lê sơ B. Nhà Lý C. Nhà Mạc D. Nhà Hồ
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
Câu 7: Ai là người nữ tiến sĩ đầu tiên và duy nhất trong lịch sử khoa cử Nho
học Việt Nam?
A. Nguyễn Thị Duệ B. Đoàn Thị Điểm
C. Lý Chiêu Hoàng D. Bùi Thị Xuân
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
- Tự luận
Câu 1. Đánh giá, nhận xét về đời sống tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng của
nhân dân ta thời phong kiến.
Hướng dẫn trả lời
- Đời sống tư tưởng, tôn giáo và tín ngưỡng của nhân dân ta rất phong phú
- Tiếp nhận Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo từ bên ngoài nhưng người Việt đã hòa lẫn với tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng truyền thống của mình để tạo nên lối sống và cách ứng xử riêng.
- Thể hiện tính dân tộc và tính dân gian sâu sắc
Câu 2. Những ưu điểm và hạn chế của Nho giáo trong đời sống nhân dân ta
thời phong kiến ?
Hướng dẫn trả lời
Ưu điểm: Tạo nên tôn ti trật tự trong gia đình, xã hội, góp phần rèn luyện
phẩm chất đạo đức con người, giáo dục bổn phận và trách nhiệm với đất nước...
Hạn chế: Bảo thủ, lạc hậu: trọng nam khinh nữ, trói buộc người phụ nữ với
tam tòng, tứ đức...
Câu 3. Thái độ của chính quyền phong kiến đối với giáo dục trong các thế
kỷ từ X đến XVIII ?
Hướng dẫn trả lời
- Chính quyền phong kiến đều rất quan tâm đến giáo dục nhằm đào tạo nhân
tài, nâng cao dân trí cho nhân dân.
- Tuy nhiên, trong các hoàn cảnh và điều kiện lịch sử cụ thể, thái độ của
chính quyền phong kiến đối với giáo dục có những sự khác nhau:
+ Ở thời kỳ đầu: hình thức tiến cử
+ Ở thời kỳ chế độ phong kiến phát triển (Lý, Trần, Lê sơ): Rất coi trọng
giáo dục, coi giáo dục là nền tảng để đào tạo nhân tài và phát triển đất nước.
+ Ở thời kỳ chế độ phong kiến bắt đầu suy thoái: giáo dục vẫn được quan
tâm nhưng chất lượng không bằng các thời kỳ trước
31
Câu 4. Những hiểu biết về An Nam tứ đại khí. Kể tên một số loại hình nghệ thuật dân gian của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại ?
Hướng dẫn trả lời
- Về An Nam tứ đại khí:
+ Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm ở Đông Triều (Quảng Ninh) bằng đồng, cao
20m thời nhà Lý
+ Tháp Báo Thiên: cao 12 tầng, tầng thứ 12 được đúc bằng đồng thời Lý
+ Chuông Quy Điền: nhà Lý cho đúc để treo ở chùa Một Cột nhưng chuông nặng hàng vạn cân đồng không treo lên được, để ngoài ruộng, rùa bò vào ở nên dân gian gọi là chuông Quy Điền.
+ Vạc Phổ Minh: đúc bằng đồng thời Trần, đặt ở sân chùa Phổ Minh (Nam Định), vạc sâu và nặng hơn 4 tấn... Tất cả đều bị tàn phá khi quân Minh sang xâm lược, lấy đồng đúc súng, đạn
- Một số loại hình nghệ thuật dân gian của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại: dân ca quan họ Bắc Ninh, hát xoan Phú Thọ, ca trù, dân ca, ví, dặm Nghệ Tĩnh...
Câu 5. Lập bảng thống kê về các thành tựu khoa học kĩ thuật nổi bật của
nước ta trong các thế kỷ X - XVIII.
Hướng dẫn trả lời
Nội dung Triều Lí - Trần - Triều Lê sơ Hồ
Khoa học - Sử học: Đại Việt sử
ký - Quân sự: Binh thư yếu lược - Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp
- Sử học: Lam Sơn thực lục, Đại Việt sử ký toàn thư - Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ - Thiết chế chính trị: Thiên Nam dư hạ
Kĩ thuật
Triều Lê Trịnh, chúa Nguyễn - Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục… - Địa lý: Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư - Quân sự: Hổ trướng khu cơ - Triết học: các tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Y học: Hải Thượng Lãn Ông và nhiều tác phẩm về nông học, văn hóa Việt Nam - Đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây - Đóng thuyền chiến, xây thành lũy…
- Hồ Nguyên Trừng chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến có lầu - Kĩ thuật xây thành: Thành Nhà Hồ
32
*Câu hỏi và bài tập ở mức độ nhận vận dụng cao
Tự luận
Câu 1: Liên hệ tình hình tư tưởng, tôn giáo ở nước ta hiện nay? Theo em,
trong giai đoạn hiện nay có nên tiếp tục duy trì những quan điểm của Nho giáo?
Hướng dẫn trả lời
- Tình hình tư tưởng tôn giáo ở nước ta hiện nay: Đảng và Nhà nước ta cho phép tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo và cho phép các tôn giáo bình đẳng. Tuy nhiên, ở một số nơi hiện nay tình hình tôn giáo khá phức tạp như hoạt động chống phá của các thế lực thù địch thông qua hoạt động tôn giáo, tuyên truyền, kích động chống phá chính quyền…, truyền bá các tôn giáo mới lạ… Do đó, trong công tác tư tưởng tôn giáo chúng ta cần đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, nâng cao tinh thần cảnh giác và kiên quyết đấu tranh chống lại các tư tưởng và quan điểm sai làm ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và gây nguy hại cho dân tộc.
- Trong giai đoạn hiện nay, một mặt chúng ta vẫn cần phát huy những điểm tích cực của Nho giáo để góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Mặt khác, đối với những quan điểm bảo thủ, lạc hậu của Nho giáo thì chúng ta phải loại bỏ vì nó làm kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Câu 2. Theo em, hiện nay chúng ta có thể học tập được những kinh nghiệm
gì từ sự phát triển của giáo dục Đại Việt trong lịch sử?
Hướng dẫn trả lời
- Nhà nước cần phải quan tâm đến giáo dục, phải thực sự coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu
- Phải có chính sách thu hút và đãi ngộ người tài
- Chú trọng giáo dục gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành, chú ý đến khoa
học, kĩ thuật
Câu 3. Liên hệ truyền thống giáo dục khoa cử Nghệ An thời phong kiến?
Hướng dẫn trả lời
Nghệ An là vùng đất "địa linh nhân kiệt", người xứ Nghệ tuy có cuộc sống khó khăn song nổi tiếng hiếu học. Thời đại nào, xứ Nghệ cũng có người đỗ đạt cao, đem tài ra giúp dân, giúp nước.
Cùng với lịch sử phát triển của Nho học Việt Nam (1075 - 1919), thì truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo và khoa bảng của người Nghệ An cũng luôn được nuôi dưỡng và phát huy.
Đa số Nho sĩ xưa đều rất nghèo, có không ít "ông Nghè, ông Cống sống bởi ngọn khoai; anh học, anh nho nhai hoài lộc đỗ". Có gia đình ăn cháo, ăn khoai ngày ba bữa, mà cả nhà ông cháu, cha con đều thi đậu" "Sáng khoai, trưa khoai, tối khoai, ngày ba bữa; Ông đỗ, cha đỗ, con đỗ, đỗ cả nhà". Học trò xứ Nghệ xưa đều
33
phải vượt khó, ăn sắn, ăn khoai, ăn ngô trừ bữa, ngày làm đêm học, nên thường lấy sự kiên nhẫn tạo ra thành quả trong học tập. Nhiều học trò phải học dưới ánh trăng, học trên lưng trâu, đốt lá cây để đọc sách, dùng mo cau thay giấy, bút là cành cây viết chữ trên đất...
Về nội dung học tập thì học trò xứ Nghệ thường không chuộng "hoa mỹ" mà cốt "văn hùng" lúc đi thi, làm bài cũng thế. Nếp sống trong học tập của học trò xứ Nghệ có thể gọi là "khổ học", đã trở thành một nét thuộc bản sắc truyền thống văn hóa địa phương.
Nhà văn hóa Đặng Thai Mai đã có nhận xét tinh tế rằng: "Khi mà chế độ khoa cử còn thịnh, cơ hồ mỗi một làng đều nhìn thấy trong mắt của mình một cái bảng, một quản bút, một án thự..." Nhiều địa danh quen thuộc như thế và được coi là rất nổi tiếng đã có ở khắp nơi trên đất Nghệ An. Huyện Diễn Châu có: Nho Lâm, Bút Điền, Bút Trận, Văn Hiến, Văn Vật, Thủ Phủ. Huyện Quỳnh Lưu có: Bút Luyện, Văn Thái, Văn Khúc, Tam Khôi. Huyện Đô Lương có: Văn Khuê, Văn Trường, Văn Lâm. Huyện Nam Đàn có: Khoa Cử, Khoa Trường. Huyện Yên Thành có: Văn Hội, Định Khoa. Huyện Anh Sơn có Mực Điền. Thị xã Cửa Lò có: Hòn Mực, Núi Bảng... chính vì thế, mà truyền thống học hành, đua nhau chiếm bảng rất được coi.
Rất nhiều làng xã khác ở Nghệ An cũng rất nổi tiếng về học hành, khoa bảng, như: Trung Cần, Xuân Liễu, Xuân Hồ (Nam Đàn); Kim Khê, Đông Hải (Nghi Lộc); Võ Liệt, Đồng Văn, Đại Định (Thanh Chương); Lý Trai, Như Lâm (Diễn Châu); Quang Trung, Vân Tụ (Yên Thành); Văn Trường (Đô Lương),v.v.
Những làng, xã nổi tiếng về khoa bảng đều có xây nền văn từ để tôn thờ đạo Nho và dựng bia khắc tên những người thi đậu. Tống Võ Liệt có 6 bia ghi tên 377 người đỗ tú tài, 63 người đỗ hương cống - cử nhân, hai người đỗ tiến sĩ và hai người đỗ phó bảng. Làng Vân Tập, tổng Thái Xá, huyện Diễn Châu có ghi tên một vị đại khoa, ba vị Hương tiến, 14 vị Hiệu sinh. Sinh đồ, Tú tài... Bia văn từ huyện Nam Đàn do Hoàng giáp Bùi Dương Lịch soạn năm Gia Long 17 (1818) có đoạn như sau.
Trạng nguyên Bạch Liêu (Yên Thành) là niềm vinh dự lớn cho quê hương,
xứ sở, nên nhân dân ghi nhớ và lưu truyền công trạng.
Nghệ An còn nổi tiếng là cái nôi sinh ra nhiều nhà khoa bảng cho cả nước. Trường thi Hương Nghệ An được lập từ đời Lê Thái Tông (1438), nổi tiếng là nơi để nhà nước quân chủ lựa chọn nhân tài. Riêng triều Nguyễn, Trường tổ chức được 42 khoa thi, lấy đậu 882 Cử nhân, trong đó có 595 người Nghệ An. So với cả nước, triều Nguyễn lấy đậu 5.232 Cử nhân, thì tỷ lệ Cử nhân người Nghệ An cũng chiếm cao nhất so với các tỉnh khác (595/5.232 = 11,4%). Hiện nay, những người biên soạn cuốn sách Khoa bảng Nghệ An đã lập được danh mục tổng cộng 1.164 vị trong đó có 190 Tiến sĩ và Phó bảng (45 Phó bảng), 145 Hội thí trúng Tam trường, Nhị trường, 318 Hương cống triều Lê, 595 Cử nhân triều Nguyễn.
34
Truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo của nhân dân Nghệ An còn được tiếp tục và phát huy cho mãi đến ngày nay. Nhiều lớp thầy trò xứ Nghệ đã nhanh chóng tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới, trở thành các giáo sư, tiến sĩ, các nhà khoa học nổi tiếng trong nước và thế giới như: Cao Xuân Huy, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Tạ Quang Bửu, Nguyễn Thúc Hào, Nguyễn Cảnh Toàn, Hoàng Đình Cầu, Đào Vọng Đức, Nguyễn Thị Thiều Hoa, Trần Tuấn Hiệp, v.v.. và nhiều nhà văn, họa sĩ, nhạc sĩ, nhiều nhà nghiên cứu thuộc đủ các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội khác.
Câu 4. Liên hệ đến các loại hình nghệ thuật truyền thống ở địa phương. Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển giá trị nghệ thuật truyền thống dân tộc?
Hướng dẫn trả lời
- Liên hệ các loại hình nghệ thuật truyền thống ở địa phương: dân ca, ví,
dặm Nghệ Tĩnh, tuồng, hát đối…
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ: Phải nâng cao ý thức tự giác, thực sự thấy được giá trị của văn hóa dân tộc; tuyên truyền kêu gọi bạn bè, gia đình và xã hội về tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa; phát huy vai trò xung kích của thanh niên thông qua phong trào của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tham gia hăng hái, nhiệt tình vào các hoạt động thực tiễn
Câu 5. Liên hệ đến tình hình khoa học - kĩ thuật của nước ta hiện nay.
Hướng dẫn trả lời
- Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng và có nhiều cố gắng trong việc phát triển khoa học, kĩ thuật của đất nước. Do đó, khoa học kĩ thuật nước ta hiện nay có những bước phát triển vượt bậc: có nhiều công trình nghiên cứu cấp quốc tế có giá trị, các cuộc thi nghiên cứu khoa học được triển khai sâu rộng, các tập đoàn khẳng định được thương hiệu, một số lĩnh vực đã bắt kịp nề khoa học tiên tiến như y học, quốc phòng, tự động hóa…
- Tuy nhiên, nhìn chung khoa học kĩ thuật hiện nay của nước ta vẫn còn phát triển chậm, lạc hậu, chưa góp phần tích cực vào công cuộc phát triển của đất nước, nhiều lĩnh vực còn đi chậm hơn rất nhiều so với thế giới.
- Để phát triển khoa học kĩ thuật của đất nước trong tương lai rất cần sự nỗ
lực học tập, nghiên cứu của thế hệ trẻ…
3. Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII (Lịch sử lớp 10)
3.1. Kế hoạch dạy học chủ đề
- Thời lượng: 02 tiết. Giáo viên chia chủ đề này với 5 nội dung:
+ Nội dung 1: Tìm hiểu tình hình tư tưởng, tôn giáo trong các thế kỷ X - XVIII
35
+ Nội dung 2: Tìm hiểu tình hình giáo dục trong các thế kỷ X - XVIII
+ Nội dung 3: Tìm hiểu tình hình văn học trong các thế kỷ X - XVIII
+ Nội dung 4: Tìm hiểu về các loại hình nghệ thuật ở nước ta trong các thế
kỷ X - XVIII
+ Nội dung 5: Tìm hiểu tình hình khoa học, kĩ thuật trong các thế kỷ X - XVIII
Trong 5 nội dung trên, tiết 1 tập trung vào nội dung 1 và 2, tiết 2 tập trung
vào nội dung 4 và 5
- Kế hoạch cụ thể như sau:
Nội dung
Thời gian Tiết 1
Yêu cầu đạt được Đạt được các tiêu ở mục mức độ “nhận biết”, dụng “vận thấp” và một số nội dung ở độ cấp “thông hiểu”
- Tìm hiểu tình hình tư tôn tưởng, giáo trong các thế kỷ X - XVIII - Tìm hiểu hình tình dục giáo trong các thế kỷ X - XVIII
Yêu cầu đạt được - Học sinh nắm được thống hệ kiến thức bài học - Biết liên hệ, mở rộng thức, kiến đạt mục tiêu ở cấp “thông độ hiểu” và “vận dụng cao”
Nhiệm vụ ở lớp - Giáo viên hệ thống hóa lại kiến thức bài học - Giải đáp các thắc mắc - Cho học thảo sinh luận các vấn đề ở mức độ dụng “vận cao” - Giáo viên luận, kết nhận xét, đánh giá, giải đáp, chốt lại kiến thức, giao bài tập về nhà và nhiệm vụ mới cho học sinh
Tiết 2
Nhiệm vụ ở nhà - Yêu cầu học sinh thực các hiện nhiệm vụ sau: + Đọc văn bản SGK + Xem video bài giảng của giáo viên đã lên hệ đưa thống tắt + Tóm ý những chính và ghi các nội dung trọng quan của bài giảng + Làm bài trắc nghiệm + Chia sẻ ý kiến và nêu các câu hỏi thắc mắc lên mục diễn đàn - Yêu cầu học sinh thực các hiện nhiệm vụ sau: + Đọc văn bản SGK - Tìm hiểu hình tình học văn trong các thế kỷ X - XVIII - Tìm hiểu Đạt được các tiêu ở mục mức độ “nhận biết”, dụng “vận thấp” và một số nội dung ở - Giáo viên hệ thống hóa lại kiến thức bài học - Giải đáp các thắc mắc - Cho học - Học sinh nắm được thống hệ kiến thức bài học - Biết liên hệ, mở rộng
36
cấp độ “thông hiểu”
kiến thức, mục đạt tiêu ở cấp độ “thông và hiểu” “vận dụng cao”
về các loại hình nghệ ở thuật nước ta các trong thế kỷ X - XVIII - Tìm hiểu hình tình học, khoa thuật kĩ trong các thế kỷ X - XVIII
sinh thảo luận các vấn đề ở mức độ “vận dụng cao” - Giáo viên kết luận, xét, nhận đánh giá, giải đáp, chốt lại thức, kiến giao bài tập về nhà và vụ nhiệm mới cho học sinh
+ Xem video bài giảng của giáo viên đã đưa lên hệ thống tắt + Tóm những ý chính và ghi các nội dung quan trọng của bài giảng + Làm bài trắc nghiệm + Chia sẻ ý kiến và nêu các câu hỏi thắc mắc lên mục diễn đàn
3.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
- Giáo viên:
+ Xây dựng một lớp học ảo trên Apps Classroom của Google (giáo viên cũng có thể tạo lớp học trên hệ thống vnedu.vn qua phần mềm Lms), đưa video bài giảng, powerpoint, các bài tập, bài kiểm tra, câu hỏi… và tài liệu tham khảo lên lớp học. Sau đó giáo viên cung cấp mã lớp học hoặc đường link cho học sinh để các em vào học.
Giáo viên tạo lớp học trên Apps Classroom của Google
37
Giáo viên đưa video bài giảng, powerpoint, các câu hỏi, bài tập, tài liệu liên quan đến chủ đề lên lớp học
38
Cung cấp Mã lớp học
Mời học sinh tham gia lớp học, học sinh đăng nhập để tham gia
+ Giao nhiệm vụ cho học sinh cho học sinh làm việc ở nhà, đưa ra các yêu
+ Xây dựng Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt trong chủ đề (đã trình bày ở phần trên) và đăng lên lớp học. Yêu cầu học sinh cần đạt được các mục tiêu ở cấp độ “nhận biết”, “thông hiểu” và “vận dụng thấp”
+ Chia lớp học thành các nhóm theo tổ, cử tổ trưởng làm nhóm trưởng, phổ biến cách hoạt động nhóm. Yêu cầu các cá nhân trong nhóm học sinh trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi nhau qua Messenger. Yêu cầu nhóm trưởng
cầu cần đạt.
39
tổng hợp ý kiến, để trình bày trước lớp. Các nhóm có thể liên lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chưa thống nhất quan điểm.
- Học sinh
+ Vào Apps Classroom của Google nhận mã lớp học, đăng nhập để tham gia.
+ Đọc văn bản SGK, xem video bài giảng, powerpoint mà giáo viên đã đưa
lên hệ thống, tóm tắt những ý chính và ghi các nội dung quan trọng của bài giảng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu mà giáo viên đã giao
+ Các nhóm học sinh trao đổi nhau trong tổ qua Messenger, chia sẻ ý kiến, câu hỏi, thắc mắc hoặc trao đổi các vấn đề còn chưa biết, chưa hiểu. Nhóm trưởng tổng hợp ý kiến để trao đổi với giáo viên ở trên lớp.
+ Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm
3.3. Tiến trình dạy học
Tiến trình chung
- Bước 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh
- Bước 2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới
40
- Bước 3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm
- Bước 4. Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau
Với 4 bước xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà giáo viên có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các bước 3 và 4. Cụ thể từng bước như sau:
Bước 1- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS: Đây là hoạt động tự học cá nhân. Vì vậy, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn tự học của học sinh đang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trước lớp theo đặc điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lưu loát, rõ ràng không,…). Học sinh nào chưa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt.
Bước 2 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên chiếu đáp án của phiếu hướng dẫn tự học để HS tự đánh giá. Để trả lời các câu hỏi, HS phải xem video, phân tích, tư duy,… lượng kiến thức vừa xem và đọc văn bản SGK thì mới trả lời được câu hỏi. Với đáp án được trình chiếu, HS sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bước 2, GV cũng đồng thời giải thích, hướng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tư duy cho HS. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, HS sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học.
Bước 3 - Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: GV cần chú ý hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý kiến, các kỹ năng phản biện. Quá trình hoàn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả. Khi phát biểu trước lớp, bản thân HS phát biểu và các bạn còn lại đều được học các kỹ năng viết, trình bày. GV là "trọng tài", đưa ra nhận xét đúng sai, làm căn cứ để học sinh so sánh, đối chiếu và hoàn thiện những kỹ năng còn thiếu sót.
Bước 4 - Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hướng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh được học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT.
41
CHỦ ĐỀ: VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X - XVIII (Tiết 1) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Biết được những nét lớn về tôn giáo, tín ngưỡng ở nước ta qua các giai
đoạn lịch sử.
- Hiểu được sự thay đổi về vai trò của Phật giáo và Nho giáo trong đời sống
xã hội phong kiến Việt Nam.
- Biết những nét chính về tình hình giáo dục - khoa cử ở nước ta thời phong
kiến; những đóng góp và hạn chế của giáo dục nho học ở nước ta.
2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng phân tích, lí giải những hiện tượng văn hóa. - Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích các tư liệu, tranh ảnh… 3. Tư tưởng - Giúp học sinh nhận thức được những giá trị văn hóa dân tộc đó được hình
thành, phát triển trong lịch sử.
- Có thái độ trân trọng với các di sản văn hóa dân tộc, hình thành ý thức giữ
gìn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống. 4. Định hướng các năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực xây dựng ngôn ngữ…
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tái hiện các sự kiện lịch sử, mô tả các thành tựu văn hóa, năng lực thực hành bộ môn, năng lực khai thác và sử dụng kênh hình trong học tập lịch sử, năng lực so sánh, phân tích, vận dụng và liên hệ với thực tiễn.
II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (như đã trình bày ở phần trên) - Đưa video bài giảng cho học sinh (giáo viên có thể chọn lọc bài giảng chất lượng trên YouTobe - Dạy học trên truyền hình rồi dẫn đường link cho học sinh); powerpoint để trình chiếu, giao nhiệm vụ cho học sinh tự học (như đã trình bày ở phần trên).
Hình ảnh cắt ra từ Clip bài giảng và Powerpoint mà giáo viên đã đưa lên lớp học
42
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu, trao đổi với nhau qua Messenger, giao nhóm
trưởng tổng hợp ý kiến của các bạn để trao đổi ở lớp.
- Laptop, máy chiếu, màn chiếu.
2. Học sinh
- Đọc văn bản SGK, xem video bài giảng, powerpoint mà giáo viên đã đưa
lên hệ thống, tóm tắt những ý chính và ghi các nội dung quan trọng của bài giảng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu mà giáo viên đã giao
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau trong tổ qua Messenger, chia sẻ ý kiến, câu hỏi, thắc mắc hoặc trao đổi các vấn đề còn chưa biết, chưa hiểu. Nhóm trưởng tổng hợp ý kiến để trao đổi với giáo viên ở trên lớp.
- Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của HS
Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Nội dung cơ bản Hoạt động của giáo viên CHỦ ĐỀ: VĂN - Như chúng ta đã xem clip bài HÓA VIỆT NAM giảng, trình chiếu Powerpoint ở nhà, TỪ THẾ KỶ X từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII là thời ĐẾN THẾ KỶ kỳ đất nước ta về cơ bản được hòa XVIII bình, độc lập, ra sức xây dựng đất nước theo thể chế quân chủ trung ương tập quyền. Trong các thế kỷ đó, nhân dân ta đã sáng tạo ra những giá trị văn hóa độc đáo, nổi bật, góp phần làm nên những nét đặc sắc của nền văn hóa Đại Việt. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ những thành tựu đó. - Tiết trước, thầy đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ thầy sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em. - GV chỉ định 1 HS trong nhóm bất kỳ trình bày. - Sau đó, GV chiếu lần lượt phiếu tự học của nhóm còn lại lên bảng. - Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS trả lời chưa đầy đủ (đánh số thứ tự). - Yêu cầu HS nêu các câu hỏi thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng - Nhận xét việc tự học ở nhà, - Đánh giá, cho điểm HS tích cực - Lắng nghe - Một HS trình bày, các - HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung - HS theo dõi, nhận xét bổ sung - Nêu câu hỏi thắc mắc
43
Phiếu hướng dẫn tự học ở nhà số 1
Trường THPT: ................................................. Lớp:..................... Tổ..................
Trả lời các câu hỏi sau:
*Nhóm câu hỏi về Nội dung 1 (Tình hình tư tưởng và tôn giáo trong các thế kỷ X - XVIII)
Câu 1: Trình bày sự phát triển của tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng ở nước ta trong các thế kỷ X - XVIII.
Câu 2. Vì sao Phật giáo rất phát triển dưới thời Lý - Trần nhưng đến thời Lê sơ lại không phát triển?
Câu 3. Lý giải sự phát triển thăng trầm của hệ tư tưởng Nho giáo ở nước ta trong các thế kỷ X - XVIII?
Câu 4. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta?
*Nhóm câu hỏi về Nội dung 2 và Nội dung 3 (Tình hình giáo dục và văn học trong các thế kỷ X - XVIII)
Câu 1: Trình bày sự phát triển của giáo dục Đại Việt trong các thế kỷ X - XVIII.
Câu 2. Tình hình văn học nước ta trong các thế kỷ X - XVIII
Câu 3. Việc dựng Bia Tiến sỹ ở thế kỷ XV thời Lê sơ có tác dụng gì?
Câu 4. Giáo dục nước ta thời phong kiến có những mặt tích cực và hạn chế gì?
44
Học sinh trao đổi, thảo luận ở nhà trên nhóm Messenger của lớp
Học sinh trình bày kết quả học tập ở nhà của tổ mình
Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức
mới (15 phút)
Hoạt động của HS Lắng nghe, trình bày theo yêu cầu Nội dung cơ bản Tóm tắt các ý chính, ghi nội dung cơ bản được chiếu trên màn hình Hoạt động của giáo viên - Giải đáp các thắc mắc của HS - Trình chiếu nội dung chính của tiết học - Yêu cầu học sinh thuyết minh nội dung
Học sinh trình bày thắc mắc của các bạn trong tổ
45
Giáo viên giải đáp thắc mắc cho học sinh
Giáo viên cho học sinh quan sát các hình ảnh
Giáo viên trình chiếu phần kiến thức trọng tâm đã được thống nhất
Giáo viên chiếu lên màn hình yêu cầu học sinh thuyết minh, ghi chép các ý chính
Học sinh lên trình bày, thuyết minh
Hoạt động 3. HS làm các câu hỏi vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm
(10 phút)
46
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản Phiếu học tập số 1
Hoạt động của giáo viên - Các nhóm ngồi tập trung theo tổ để hoàn thành phiếu học tập - Phát giấy A0, bút dạ - Chiếu nội dung câu hỏi vận dụng lên màn chiếu - Yêu cầu các tổ làm câu hỏi vận dụng, trình bày trên giấy A0, trong thời gian 5 phút. Mỗi nhó - Hết thời gian làm bài, yêu cầu HS các tổ treo giấy A0 lên bảng - Gọi một nhóm thuyết trình trước lớp - Yêu cầu HS nhận xét - Bổ sung để có lời giải tốt nhất. - Chiếu đáp án các câu hỏi vận dụng - Đánh giá, cho điểm nhóm; nhóm còn lại tự đánh giá; - Yêu cầu HS ghi - Ngồi theo tổ - Nhận bảng phụ, bút dạ - Đọc câu hỏi vận dụng - Trả lời câu theo tổ - Treo giấy A0 lên bảng - Đại diện tổ lên bảng thuyết trình bài làm - Các HS khác lắng nghe, theo dõi, so sánh, nhận xét - Ghi chép những ý chính vào vở
Phiếu học tập số 1 Trường THPT: ......................................................Lớp:..................... Tổ.................. Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Liên hệ tình hình tư tưởng, tôn giáo ở nước ta hiện nay? Theo em, trong giai đoạn hiện nay có nên tiếp tục duy trì những quan điểm của Nho giáo? Câu 2. Thái độ của chính quyền phong kiến đối với giáo dục trong các thế kỷ từ X đến XVIII ? Câu 3. Theo em, hiện nay chúng ta có thể học tập được những kinh nghiệm gì từ sự phát triển của giáo dục Đại Việt trong lịch sử? Câu 4. Liên hệ truyền thống giáo dục khoa cử Nghệ An thời phong kiến Yêu cầu: Tổ 1 làm câu 1, Tổ 2 làm câu 2, Tổ 3 làm câu 3, Tổ 4 làm câu 4. Các tổ làm vào giấy A0. Sau 5 phút, treo giấy A0 lên bảng.
Các tổ thảo luận và ghi vào giấy A0
47
Các tổ thảo luận và ghi vào giấy A0
Giáo viên chiếu đáp án các câu hỏi vận dụng để học sinh theo dõi, đối chiếu
Hoạt động 4: Tổng kết tiết học, giao nhiệm vụ cho tiết 2 của chủ đề (5 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung cơ bản
Trò chơi
Để tổng kết tiết học và đánh giá học sinh nắm kiến thức bài học, giáo viên tổ chức trò chơi theo hình thức Trả lời nhanh: Đúng hay sai?
- Phổ biến luật chơi
- Lắng nghe
- Tham gia trò chơi
- Chia lớp thành 2 đội tham gia chơi, đội nào trả lời được nhiều câu hỏi sẽ giành chiến thắng
- Sau đó, giáo viên tổng kết tiết học
- Giao nhiệm vụ cho tiết 2 - Lắng nghe, nhận nhiệm vụ
Trò chơi Trả lời nhanh
48
Giáo viên trình chiếu phổ biến luật chơi, Học sinh cử đại diện tham gia trò chơi
CHỦ ĐỀ: VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X - XVIII (Tiết 2) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Trình bày được những thành tựu nổi bật về nghệ thuật kiến trức, điêu khắc
và nghệ thuật sân khấu qua các thời kỳ
- Hiểu được nét đặc sắc của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc qua các triều đại - Nắm được những thành tựu về khoa học - kĩ thuật của nước ta qua các thời kỳ - Hiểu được những đóng góp cũng như hạn chế của khoa học - kĩ thuật nước
ta trong các thời kì này 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng phân tích, lí giải những hiện tượng văn hóa. - Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích các tư liệu, tranh ảnh… 3. Tư tưởng - Giúp học sinh nhận thức được những giá trị văn hóa dân tộc đó được hình
thành, phát triển trong lịch sử.
- Có thái độ trân trọng với các di sản văn hóa dân tộc, hình thành ý thức giữ
gìn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống. 4. Định hướng các năng lực hình thành - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực xây dựng ngôn ngữ…
- Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện các sự kiện lịch sử, mô tả các thành tựu văn hóa, năng lực thực hành bộ môn, năng lực khai thác và sử dụng kênh hình trong học tập lịch sử, năng lực so sánh, phân tích, vận dụng và liên hệ với thực tiễn.
II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà - Đưa video bài giảng cho học sinh (giáo viên có thể chọn lọc bài giảng chất lượng trên YouTobe - Dạy học trên truyền hình rồi dẫn đường link cho học sinh);
49
powerpoint để trình chiếu, giao nhiệm vụ cho học sinh tự học
- Chia nhóm học sinh tìm hiểu, trao đổi với nhau qua Messenger, giao nhóm
trưởng tổng hợp ý kiến của các bạn để trao đổi ở lớp
- Laptop, máy chiếu, màn chiếu 2. Học sinh - Đọc văn bản SGK, xem video bài giảng, powerpoint mà giáo viên đã đưa
lên hệ thống, tóm tắt những ý chính và ghi các nội dung quan trọng của bài giảng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu mà giáo viên đã giao - Các nhóm học sinh trao đổi nhau trong tổ qua Messenger, chia sẻ ý kiến, câu hỏi, thắc mắc hoặc trao đổi các vấn đề còn chưa biết, chưa hiểu. Nhóm trưởng tổng hợp ý kiến để trao đổi với giáo viên ở trên lớp.
- Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản CHỦ ĐỀ: VĂN HÓA VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XVIII
- Lắng nghe - Một HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung - HS theo dõi, nhận xét bổ sung - Nêu câu hỏi thắc mắc
Hoạt động của giáo viên - Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về các thành tựu văn hóa Việt Nam qua các lĩnh vực: Tư tưởng, tôn giáo, giáo dục và văn học, hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về hai lĩnh vực còn lại là Nghệ thuật và Khoa học, kĩ thuật. - Tiết trước, thầy đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em. - GV chỉ định 1 HS trong tổ bất kỳ trình bày phiếu tự học số 2 của nhóm mình. - Sau đó, GV chiếu lần lượt đưa phiếu tự học của nhóm còn lại lên bảng. - Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS trả lời chưa đầy đủ (đánh số thứ tự). - Yêu cầu HS nêu các câu hỏi thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng - Nhận xét việc tự học ở nhà, - Đánh giá, cho điểm HS tích cực
Phiếu hướng dẫn tự học ở nhà số 2
Trường THPT: .......................................................Lớp:..................... Tổ............. Trả lời các câu hỏi:
50
Trắc nghiệm Câu 1. Trong các thế kỉ X - XIV, xuất hiện hàng loạt những công trình nghệ thuật kiến trúc liên quan đến Phật giáo là A. Chùa, tháp B. Đền C. Đạo, quán D. Văn miếu Câu 2. Nghệ thuật chèo, tuồng, múa rối nước ở nước ta phát triển từ thời A. Đinh - Tiền Lê B. Lý C. Trần D. Lê sơ Câu 3. Nghệ thuật dân gian ở các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu phản ánh điều gì A. Mâu thuẫn trong xã hội B. Sự sao chép của nghệ thuật cung đình C. Cuộc sống ấm no của nhân dân D. Những hoạt động thường ngày của nhân dân Câu 4. Bộ sử chính thống đầu tiên của nước ta là A. Đại Việt sử kí B. Lam Sơn thực lục C. Đại Việt sử kí toàn thư D. Đại Việt sử lược Câu 5. Người đã chỉ đạo các thợ quan xưởng chế tạo thành công súng thần cơ và đóng được thuyền chiến có lầu là A. Hồ Nguyên Trừng B. Trần Hưng Đạo C. Hồ Quý Ly D. Hồ Hán Thương Câu 6. Nét nổi bật về tình hình kĩ thuật Việt Nam trong các thế kỉ XVII - XVIII là A. Nhiều thành tựu kĩ thuật được du nhập từ phương Tây B. Tiếp cận được với sự phát triển của kĩ thuật thế giới C. Được du nhập từ phương Tây nhưng vì nhiều lí do nên không có điều kiện phát triển D. Quá lạc hậu so với sự phát triển chung của các nước trong khu vực và thế giới Tự luận Câu 1: Những thành tựu nổi bật về các loại hình nghệ thuật tiêu biểu ở nước ta trong các thế kỷ X - XV. Câu 2. Lập bảng thống kê về các thành tựu khoa học kĩ thuật nổi bật của nước ta trong các thế kỷ X - XVIII.
Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến
thức mới, (10 phút)
Nội dung cơ bản Tóm tắt các ý chính, ghi nội dung cơ bản được chiếu trên màn hình
Hoạt động của HS - Lắng nghe, trình bày theo yêu cầu - Quan sát và phân tích - HS khác bổ sung - Trình bày các loại hình nghệ thuật ở địa phương - HS khác bổ sung.
Hoạt động của giáo viên - Giải đáp các thắc mắc của HS - Trình chiếu nội dung chính trên màn hình - Yêu cầu học sinh thuyết minh nội dung - Cho học sinh quan sát một số hình ảnh và yêu cầu các em phân tích được nét đặc sắc trong nghệ thuật kiến trúc của nước ta qua các thời kỳ - Yêu cầu học sinh trình chiếu các loại hình nghệ thuật dân gian ở địa phương
51
Giáo viên trình chiếu nội dung chính của tiết học trên màn hình Giáo viên trình chiếu kiến thức tiết học
Giáo viên chiếu các hình ảnh về kiến trúc qua các thời kỳ
Một số hình ảnh và hướng dẫn phân tích nét đặc sắc của nghệ thuật kiến trúc qua các thời kỳ
Học sinh trình chiếu, thuyết minh giới thiệu các loại hình nghệ thuật truyền thống ở địa phương mình (Nghệ thuật diễn tuồng ở xã Xuân Thành)
52
Hoạt động 3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút)
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản - Phiếu học tập số
2
- Ngồi theo tổ - Nhận giấy A0, bút dạ - Đọc câu hỏi - Trả lời câu hỏi theo tổ - Treo giấy A0 lên bảng - Đại diện nhóm lên bảng thuyết trình bài làm - Các HS khác lắng nghe, theo dõi, so sánh, nhận xét - Ghi vào vở những ý cần thiết
Hoạt động của giáo viên - Các tổ ngồi tập trung để hoàn thành phiếu học tập - Phát giấy A0, bút dạ - Chiếu nội dung câu hỏi vận dụng lên màn chiếu - Yêu cầu các tổ làm câu hỏi, trình bày trên giấy A0, trong thời gian 5 phút. - Hết thời gian làm bài, yêu cầu HS nhóm treo giấy A0 lên bảng - Gọi một nhóm thuyết trình trước lớp - Yêu cầu HS so sánh, nhận xét - Bổ sung để có lời giải tốt nhất. - Đánh giá, cho điểm các nhóm; nhóm còn lại tự đánh giá; - Yêu cầu HS ghi
Phiếu học tập số 2 Trường THPT: ....................................................Lớp:..................... Nhóm............... Trả lời các câu hỏi Câu 1. Những hiểu biết về An Nam tứ đại khí. Kể tên một số loại hình nghệ thuật dân gian của Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại ? Câu 2. Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển giá trị nghệ thuật truyền thống dân tộc? Câu 3. Đánh giá những đóng góp và hạn chế của khoa học, kĩ thuật nước ta trong các thế kỷ X đến thế kỷ XVIII Câu 4. Liên hệ đến tình hình khoa học - kĩ thuật của nước ta hiện nay. Yêu cầu: Tổ 1 làm câu 1, Tổ 2 làm câu 2, Tổ 3 làm câu 3, Tổ 4 làm câu 4. Các tổ làm vào giấy A0. Sau 5 phút, treo giấy A0 lên bảng.
Giáo viên chiếu đáp án các câu hỏi vận dụng
53
Hoạt động 4: Tổng kết bài học, giao nhiệm vụ cho bài mới (10 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung cơ bản
Trò chơi
Để tổng kết tiết học và đánh giá học sinh nắm kiến thức bài học, giáo viên tổ chức trò chơi theo hình thức Giải mã lịch sử?
- Phổ biến luật chơi
- Lắng nghe
- Sau đó, giáo viên tổng kết tiết học - Tham gia trò chơi
- Giao nhiệm vụ cho bài học tiếp theo - Lắng nghe, nhận nhiệm vụ
Trò chơi Giải mã lịch sử
54
Học sinh tham gia trò chơi
3.4. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XV (Lịch sử lớp 10)
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
- Để khẳng định sự cần thiết và đúng đắn của đề tài trên cơ sở lý luận và
thực tiễn.
- Khẳng định sự hiệu quả của việc của việc sử dụng mô hình lớp học đảo
ngược trong dạy học chủ đề
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm
- Lựa chọn các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có trình độ tương đương nhau để tổ chức dạy học chủ đề. Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là là 10A1 và 10A6 trường Trung học phổ thông Yên Thành 2. Các lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn đều tương đương nhau sĩ số lớp (40 học sinh), về trình độ và khả năng học tập.
- Nhiệm vụ thực nghiệm:
+ Ở lớp thực nghiệm tổ chức dạy học chủ đề với việc của việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược. Ở lớp đối chứng tổ chức dạy theo phân phối chương trình với các phương pháp dạy học truyền thống.
+ Áp dụng cách đánh giá như nhau giữa hai lớp, từ đó thu thập các số liệu rồi dùng thống kê xử lý các số liệu để rút ra các kết luận về hiệu quả của việc dạy học chủ đề bằng cách vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm
- Tôi chọn phương pháp thực nghiệm có đối chứng để khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. Các lớp tham gia thực nghiệm gồm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở lớp thực nghiệm và lớp đối
55
chứng có bài kiểm tra 15 phút để đo mức độ sự tiếp nhận tri thức và kỹ năng của học sinh với phương pháp và kỹ thuật dạy học mới so với phương pháp dạy học truyền thống
3.4.4. Kết quả thực nghiệm
Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, chúng tôi tiến hành khảo
sát học sinh qua một bài kiểm tra 15 phút, tôi thu được kết quả như sau:
Lớp đối chứng 10A6 Lớp thực nghiệm 10A1 Điểm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
0 0 0 0 0
1 0 0 0 0
2 0 0 0 0
3 0 0 0 0
4 5 12,5 0 0
5 5 12,5 1 2,5
6 11 30 4 10
7 10 27,5 13 32,5
8 7 12,5 12 30
9 2 5 8 20
10 0 0 2 5
Qua quan sát diễn biến trong các tiết học thực nghiệm và đối chứng của các lớp học và qua kết quả của bài kiểm tra 15 phút, tôi có nhận thấy dạy học theo chủ đề bằng sử dụng mô hình lớp học đảo ngược có hiệu quả hơn hẳn so với tiết dạy theo phương pháp truyền thống.
- Đối với học sinh:
+ Ở lớp thực nghiệm dạy học theo phương pháp đảo ngược: đa số đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực. Ngay cả những học sinh trong lớp rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Không những vậy, các em còn rèn luyện được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề. Đó là một trong các kỹ năng rất cần thiết khi các em bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của sự hội nhập và phát triển.
Hơn nữa, đây là chủ đề tương đối trừu tượng, khó khăn, học sinh khó hình dung và nắm bắt kiến thức, nhờ có áp dụng CNTT mà giải quyết được vướng mắc
56
của học sinh. Mặt khác thời gian tự học ở nhà, học sinh được xem đi xem lại nhiều lần video bài giảng, powerpoint và các tài liệu khác nên học sinh dễ tưởng tượng, tiếp thu nhanh bài học trên lớp. Do vậy, tiết học trên lớp học sinh có nhiều thời gian để giáo viên trả lời các vướng mắc của mình, làm các câu hỏi vận dụng…
+ Ở lớp đối chứng có trình độ tương như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em.
- Đối với giáo viên:
+ Qua dạy học chủ đề bằng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, giáo viên được nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu rõ hơn và vận dụng thành thạo hơn các kĩ năng về CNTT. Từ đó giúp giáo viên rút kinh nghiệm trong việc triển khai các chủ để dạy học tiếp theo.
+ Phần lớn giáo viên đều khẳng định sự hiệu quả và cần thiết của việc vận
dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới.
Với những kết quả nói trên, có thể khẳng định rằng dạy học chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII đã thực sự góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú cho học sinh đối với bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông hiện nay.
57
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Một số kết luận sau khi thực hiện đề tài
Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để giảng dạy chủ đề Văn hóa Việt Nam từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII (Lịch sử 10) tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh hoạt động tích cực và kích thích được khả năng tìm tòi sáng tạo ở các em. Tạo cho các em cơ hội được tìm hiểu về các lĩnh vực văn hóa thời phong kiến, liên hệ đến các vấn đề thực tế hiện nay, từ đó giúp cho các em thu được nhiều kết quả như khả năng làm việc độc lập, khả năng giao tiếp, khả năng quan sát thu thập thông tin và viết báo cáo. Ngoài ra học sinh còn được rèn luyện thêm nhiều kĩ năng khác đặc biệt là kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kĩ năng sử dụng CNTT vào học tập, kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm…
Thông qua hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà… Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,… Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp học sinh được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn. Đặc biệt, mô hình được áp dụng ở chủ đề học sinh khó hình dung, nhưng chính tự học ở nhà, với sự gợi ý của giáo viên, kết hợp CNTT, truyền thông đã giúp học sinh tiếp thu nhanh ở trên lớp.
Ngoài ra, chủ đề còn góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng cung cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương; góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW.
Về mặt định lượng, tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược có ứng dụng CNTT, truyền thông, giải đáp được nhiều thắc mắc của học sinh trong các chủ đề này.
Đối chiếu với nhiệm vụ của đề tài đặt ra, nội dung nghiên cứu đã giải quyết
trọn vẹn các nhiệm vụ của đề tài.
Có thể mở rộng phạm vi đề tài: không phải một chủ đề mà nhiều chủ đề, đặc biệt các chủ đề dài và học sinh khó hình dung thuộc lĩnh vực văn hóa hoặc các bài ôn tập, sơ kết, tổng kết…
58
Tuy nhiên hạn chế đề tài là khó kiểm soát việc học sinh sử dụng điện thoại, máy tính của học sinh. Một số học sinh còn sử dụng để làm việc khác như chơi game, xem phim. Ngoài ra một khó khăn lớn là không phải học sinh nào cũng có điện thoại, máy tính để làm theo sự gợi ý của giáo viên.
2. Kiến nghị
Thứ nhất: Mô hình lớp học đảo ngược có thể sử dụng để giảng dạy nhiều nội dung chương trình Lịch sử ở trường phổ thông, vì vậy nên tiếp tục triển khai mô hình ở những nội dung kiến thức Lịch sử khác ở các khối lớp 10, 11 và 12.
Thứ hai: Cần xây dựng nền tảng CNTT và triển khai bồi dưỡng, nâng cao trình độ CNTT cho GV, tạo điều kiện để đáp ứng tốt hơn cho quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực như hiện nay. Bên cạnh đó, tự bản thân mỗi giáo viên cũng không ngừng nâng cao trình độ CNTT của mình.
Thứ ba: Việc tổ chức dạy học để bồi dưỡng năng lực tự học và đánh giá sự
phát triển NLTH của HS cần được tiếp tục triển khai nghiên cứu.
Thứ tư: Mô hình lớp học đảo ngược không chỉ có hiệu quả trong dạy học mà còn có ý nghĩa trong việc dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn học sinh nghiên cứu các vấn đề lịch sử… Do đó, giáo viên có thể vận dụng để bồi dưỡng học sinh giỏi, nghiên cứu để phát huy năng lực tự học.
Thứ năm: Đối với các nhà trường cần trang bị máy móc, CNTT, phòng học
chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Thứ sáu: Đối với các tổ chuyên môn ở các nhà trường cần thường xuyên trao đổi chuyên môn trên tinh thần cầu thị, học hỏi và truyền đạt kinh nghiệm, thảo luận các vấn đề chuyên môn đảm bảo tất cả các thành viên trong tổ, nhóm đều nắm vững và thực hiện được việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học.
Thứ bảy: Đối với học sinh, cần rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong học tập theo hướng đổi mới như: năng lực hợp tác theo nhóm, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực thuyết trình, sáng tạo. Rút ra kinh nghiệm qua các giờ học để thực hiện tốt hơn khi được tiếp cận với mô hình dạy học mới như mô hình lớp học đảo ngược.
Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra sau khi thực hiện đề tài. Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài vẫn còn nhiều những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến góp ý, bổ sung của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Yên Thành, ngày 07 tháng 3 năm 2021
Tác giả
Hoàng Danh Hùng
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Giang Quỳnh Anh (2014), Làm thế nào để đảo ngược lớp học. Tạp chí công nghệ giáo dục, chuyên đề Học tập Thời đại số. Đại học FPT, tháng 9, tr.50-53.
2. Đinh Quang Báo (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược trong phát triển giáo dục Việt Nam (Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của tự học trong đào tạo ở bậc đại học), NXB Giáo dục, Hà Nôi, tr. 160-166.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử lớp 10 Cơ
bản, NXB Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo Lịch sử lớp 10 Nâng cao, NXB Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chuẩn kiến thức kỹ năng Lịch sử 11, NXB Giáo
dục.
6. Rubakin N.A (1982), Tự học như thế nào? (Nguyễn Đình Côi dịch), NXB
Thanh niên, Hà Nội.
7. Nguyễn Đình Thúc (2013), “Dạy học tương tác trên nền IT- Một môi trường triển khai minh họa”, Kỷ yếu Hội thảo về kiến trúc và công nghệ e-Learning - Lần thứ 5, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Đặng Thị Thu Thùy (2014), Xu hướng phát triển giáo dục E-Learning trong Kỷ nguyên Online tại Viêt Nam và các xu thế E-Learning trên thế giới (Topica), Hội thảo “Internet Day 2014: Kỷ nguyên Online”, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Tuyển tập đề thi Olympic các năm.
10. http://.www.violet.vn
11. http://.www.youtube.com
12. http://.tailieu.vn
60
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
(Dành cho học sinh các trường THPT)
(Đánh dấu X vào ô được chọn)
Xin các em vui lòng điền các thông tin sau:
Họ và tên: ………………………………………………………….
Học sinh lớp: ………… Trường THPT ………………………
1. Theo em, học tập Lịch sử như thế nào là hiệu quả?
Chỉ học trên lớp là đủ.
Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK.
Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK.
Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có GV hướng dẫn.
2. Em tự đánh giá kỹ năng nghe giảng và ghi chép của bản thân ở mức độ:
Tốt Khá Chưa tốt
3. Em tự đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm của bản thân ở mức độ:
Tốt Khá Chưa tốt
4. Em tự đánh giá kỹ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp của bản thân ở mức độ:
Tốt Khá Chưa tốt
5. Em tự đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và giáo viên của bản thân ở mức độ:
Tốt Khá Chưa tốt
6. Em tự đánh giá kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập của bản thân ở mức độ:
Tốt Khá Chưa tốt
7. Em tự đánh giá kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT và truyền thông của bản thân ở mức độ:
Tốt Khá Chưa tốt
8. Em tự đánh giá kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân ở mức độ:
Tốt Khá Chưa tốt
9. Em sử dụng internet để
Phụ lục 2 PHIẾU TRẢ LỜI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ SỐ 1
Trường THPT……………………………… Lớp……………. Tổ:………
*Nhóm câu hỏi về Nội dung 1 (Tình hình tư tưởng và tôn giáo trong các thế kỷ X - XVIII)
Câu 1: Trình bày sự phát triển của tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng ở nước ta trong các thế kỷ X - XVIII.
Hướng dẫn trả lời
Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo vốn được du nhập vào nước ta từ thời bắc thuộc; sang thời kì độc lập, càng có điều kiện phát triển. Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị và là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi cử. Mặc dù vậy, từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, trong nhân dân ảnh hưởng của Nho giáo còn ít. Trong khi đó, Phật giáo lại giữ vị trí quan trọng và phổ biến. Từ vua đến quan và dân đều sùng đạo Phật, các nhà sư được triều đình coi trọng. Đạo giáo tồn tại song song với Nho giáo và Phật giáo. Một số đạo quán được xây dựng.
Từ cuối thế kỉ XIV, Phật giáo và Đạo giáo suy giảm. Trong khi đó, ở thế kỉ XV, Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, trở thành hệ tư tưởng chính thống của nhà nước phong kiến thời Lê sơ. Sự phát triển của giáo dục nho học cũng góp phần củng cố vị trí của Nho giáo.
Từ thế kỉ XVI, Nho giáo từng bước suy thoái, thi cử không còn nghiêm túc như trước. Tôn ti trật tự phong kiến cũng không còn được như thời Lê sơ. Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phục hồi. Nhiều chùa, quán được xây dựng thêm, một số chùa được trùng tu lại. Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, từ thế kỉ XVI, một số giáo sĩ đạo Thiên chúa phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào Đại Việt truyền đạo Thiên chúa ở cả hai đàng. Do nhu cầu của việc truyền đạo, chữ quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng ra đời ở thế kỉ XVII.
Các tín ngưỡng truyền thống trong dân gian vẫn được duy trì và phát huy
như tục thờ cúng tổ tiên, thờ những người anh hùng có công với nước, với làng.
Câu 2. Vì sao Phật giáo rất phát triển dưới thời Lý - Trần nhưng đến thời Lê sơ lại không phát triển?
Hướng dẫn trả lời
Phật giáo phát triển mạnh thời Lý - Trần vì: Giáo lý Phật giáo rất phù hợp với phong tục tập quán và tâm lí người Việt nên được truyền bá sâu rộng đi sâu vào cuộc sống tinh thần của nhân dân, được giai cấp thống trị tôn sùng và nhân dân tôn trọng. Mặt khác, ở thời kỳ này, Nho giáo chưa có điều kiện để trở thành
hệ tư tưởng thống trị xã hội.
Đến thời Lê sơ, Phật giáo không phát triển vì: Nhà nước phong kiến thời Lê sơ bước vào thời kì phát triển cao. Tư tưởng Phật giáo bộc lộ những hạn chế. Tư tưởng Nho giáo chi phối giáo dục, thi cử và các mối quan hệ xã hội. Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn, lấn át sự phát triển của Phật giáo. Nhà nước Lê sơ có những chính sách hạn chế sự phát triển của Phật giáo (hạn chế xây dựng chùa chiền, bắt các nhà sư chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục…). Phật giáo lui về trở thành tôn giáo của nhân dân.
Câu 3. Lý giải sự phát triển thăng trầm của hệ tư tưởng Nho giáo ở nước ta trong các thế kỷ X - XVIII?
Hướng dẫn trả lời
Nho giáo có nguồn gốc từ Trung Quốc và được truyền bá vào nước ta thời Bắc thuộc. Thời Lý, Trần, Nho giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp phong kiến thống trị, chi phối đến giáo dục, thi cử. Sang thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn. Từ thế kỷ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
Nguyên nhân:
+ Cùng với sự phát triển của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, giai cấp thống trị lấy Nho giáo làm công cụ thống trị và duy trì trật tự xã hội vì Nho giáo đề cao đạo đức xã hội, duy trì trật tự phong kiến và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị
+ Sang thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn vì lúc này nhà nước quân
chủ chuyên chế đạt đến độ hoàn thiện, tính tập quyền trung ương cao nhất.
+ Từ thế kỷ XV - XVIII, do sự suy yếu và bất lực của nhà nước phong kiến cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa đã khiến cho Nho giáo suy thoái và mất địa vị độc tôn.
Câu 4. Sự ra đời của chữ Quốc ngữ có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta?
Hướng dẫn trả lời
Chữ Quốc ngữ ra đời với mục đích ban đầu là giúp các giáo sỹ phương Tây
ghi âm tiếng Việt để truyền đạo
Sự ra đời chữ Quốc ngữ đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử ngôn ngữ Việt Nam. Chữ Quốc ngữ góp phần quan trọng trong việc đưa nền văn hóa Việt Nam bước đầu tiếp cận với văn hóa thế giới.
*Nhóm câu hỏi về Nội dung 2 và Nội dung 3 (Tình hình giáo dục và văn học trong các thế kỷ X - XVIII)
Câu 1: Trình bày sự phát triển của giáo dục Đại Việt trong các thế kỷ X - XVIII.
Hướng dẫn trả lời
Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu. Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ chức ở kinh thành. Sang thời Trần, giáo dục, thi cử được quy định chặt chẽ hơn. Thời Lê sơ, nhà nước quy định: cứ 3 năm có một kì thi hội để chọn tiến sĩ. Trong dân gian, số người đi học ngày càng đông và số người đỗ đạt cũng tăng thêm nhiều. Riêng thời Lê Thánh Tông (1460 - 1497) đã tổ chức được 12 khoa thi hội, có 501 người đỗ tiến sĩ. Năm 1484, nhà nước quyết định dựng bia ghi tên tiến sĩ. Nhiều trí thức tài giỏi đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các kì thi để chọn lựa nhân tài. Thời kì nhà Mạc đã tổ chức được 22 kì thi hội lấy được 485 tiến sĩ. Nhà nước Lê - Trịnh được khôi phục, giáo dục nho học tiếp tục được duy trì. Nhiều khoa thi được tổ chức nhưng số người đỗ đạt và đi thi không nhiều như trước. Ở Đàng Trong, năm 1646 chúa Nguyễn mở khoa thi đầu tiên. Việc học hành ở Đàng Trong cũng không câu nệ sách vở khuôn sáo. Các chúa Nguyễn coi trọng khả năng thực tế và thi cử không phải là con đường duy nhất để tuyển quan lại.
Ở triều đại Tây Sơn, với chính sách chăm lo giáo dục của Quang Trung, chữ Nôm được dùng trong công việc hành chính, thi cử. Mặc dù vậy, nội dung giáo dục vẫn là kinh sử. Các bộ môn khoa học tự nhiên ít được chú ý.
Câu 2. Tình hình văn học nước ta trong các thế kỷ X - XVIII.
Hướng dẫn trả lời
- Ban đầu, văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo
- Từ thời Trần, văn học dân tộc ngày càng phát triển: hàng loạt bài thơ, hịch, bài phú nổi tiếng cùng hàng loạt tập thơ chữ Hán ra đời toát lên niềm tự hào dân tộc và lòng yêu nước sâu sắc.
- Thế kỷ XV, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển, tiêu biểu là
Nguyễn Trãi
- Từ thế kỷ XVI - XVIII: văn học chữ Hán mất dần vị thế, văn học chữ
Nôm có điều kiện phát triển
- Tuy nhiên, văn học chính thống có phần suy thoái thì văn học dân gian
phát triển khá rầm rộ, tạo điều kiện cho thơ ca chữ Nôm phát triển rực rỡ.
Câu 3. Việc dựng Bia Tiến sỹ ở thế kỷ XV thời Lê sơ có tác dụng gì?
Hướng dẫn trả lời
Việc dựng Bia Tiến sỹ có tác dụng:
- Tôn trọng việc học hành, đỗ đạt
- Khuyến khích việc học hành trong tầng lớp quý tộc và trong nhân dân
- Tôn vinh những nhân tài của đất nước
- Nhắc nhở những người đỗ đạt phải có trách nhiệm với dân, với nước
Câu 4. Giáo dục nước ta thời phong kiến có những mặt tích cực và hạn chế gì?
Hướng dẫn trả lời
- Mặt tích cực:
+ Đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước
+ Góp phần nâng cao dân trí, mở mang hiểu biết cho nhân dân
+ Góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Mặt hạn chế:
+ Chưa phát triển được mạng lưới giáo dục rộng khắp để nhân dân theo
học, người học chủ yếu là con em quan lại, quý tộc
+ Nội dung học tập chủ yếu là Kinh sử, không tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế
+ Các môn khoa học tự nhiên, khoa học - kĩ thuật chưa được chú trọng
Phụ lục 3 PHIẾU TRẢ LỜI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ SỐ 2
Trường THPT…………………………………… Lớp………… Tổ:……………
Trắc nghiệm
Câu 1. Trong các thế kỉ X - XIV, xuất hiện hàng loạt những công trình nghệ thuật kiến trúc liên quan đến Phật giáo là
A. Chùa, tháp . Đền C. Đạo, quán D. Văn miếu
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
Câu 2. Nghệ thuật chèo, tuồng, múa rối nước ở nước ta phát triển từ thời
A. Đinh - Tiền Lê B. Lý C. Trần D. Lê sơ
Hướng dẫn trả lời: Đáp án B
Câu 3. Nghệ thuật dân gian ở các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu phản ánh điều gì
A. Mâu thuẫn trong xã hội
B. Sự sao chép của nghệ thuật cung đình
C. Cuộc sống ấm no của nhân dân
D. Những hoạt động thường ngày của nhân dân
Hướng dẫn trả lời: Đáp án D
Câu 4. Bộ sử chính thống đầu tiên của nước ta là
A. Đại Việt sử kí B. Lam Sơn thực lục
C. Đại Việt sử kí toàn thư D. Đại Việt sử lược
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
Câu 5. Người đã chỉ đạo các thợ quan xưởng chế tạo thành công súng thần cơ và đóng được thuyền chiến có lầu là
A. Hồ Nguyên Trừng B. Trần Hưng Đạo
C. Hồ Quý Ly D. Hồ Hán Thương
Hướng dẫn trả lời: Đáp án A
Câu 6. Nét nổi bật về tình hình kĩ thuật Việt Nam trong các thế kỉ XVII - XVIII là
A. Nhiều thành tựu kĩ thuật được du nhập từ phương Tây
B. Tiếp cận được với sự phát triển của kĩ thuật thế giới
C. Được du nhập từ phương Tây nhưng vì nhiều lí do nên không có điều kiện phát triển
D. Quá lạc hậu so với sự phát triển chung của các nước trong khu vực và thế giới
Hướng dẫn trả lời: Đáp án C
Tự luận
Câu 1: Những thành tựu nổi bật về các loại hình nghệ thuật tiêu biểu ở nước ta trong các thế kỷ X - XV.
Hướng dẫn trả lời
Từ thế kỉ X, nghệ thuật kiến trúc bắt đầu phát triển, các chùa, tháp được xây dựng như chùa Một Cột, chùa Dâu, chùa Phật Tích, tháp Báo Thiên, tháp Phổ Minh, kinh đô Thăng Long được xây dựng từ thời Lý. Thành nhà Hồ được xây dựng ở cuối thế kỉ XIV là những công trình nghệ thuật tiêu biểu và đặc sắc của Việt Nam. Ngoài ra, các đền tháp chăm cũng được xây dựng. Nghệ thuật điêu khắc cũng có những nét đặc sắc như: rồng mình trơn cuộn trong lá đề, bệ chân cột hình hoa sen nở, các bức phù điêu có các cô tiên, vũ nữ vừa múa, vừa đánh đàn... nghệ thuật sân khấu như tuồng, chèo ngày càng phát triển. múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời lý.
Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc tiếp tục phát triển, thể hiện ở các chùa mới được xây dựng như chùa Thiên Mụ (Huế), tượng phật ở các chùa... đặc sắc nhất vẫn là các ngôi đình như Đình Thạch Lỗi, Đình Bảng,... lối kiến trúc vô-băng của Pháp cũng bắt đầu được du nhập ở Nam Bộ. Thế kỉ XIX, kinh đô Huế được xây dựng và hoàn thiện với hệ thống cung điện, lăng tẩm thể hiện trình độ phát triển cao của nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc.
Âm nhạc dân tộc phát triển với các nhạc cụ như trống cơm, sáo, tiêu, đàn
cầm, đàn tranh. Sử sách cũ còn ca ngợi nhiều về bản bình ngô phá trân nhạc.
Câu 2. Lập bảng thống kê về các thành tựu khoa học kĩ thuật nổi bật của nước ta trong các thế kỷ X - XVIII.
Hướng dẫn trả lời
Nội dung Triều Lê sơ Triều Lí - Trần - Hồ Triều Lê Trịnh, chúa Nguyễn
Khoa học
- Sử học: Đại Việt sử ký
- Sử học: Lam Sơn lục, thực Đại Việt sử ký - Sử học: Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại - Quân sự: Binh thư
yếu lược toàn thư
việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục…
- Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp - Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ - Địa lý: Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư
- Quân sự: Hổ trướng khu cơ
- Thiết chế chính trị: Thiên Nam dư hạ
- Triết học: các tập sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Y học: Hải Thượng Lãn Ông và nhiều tác phẩm về nông học, văn hóa Việt Nam
Kĩ thuật
- Đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây
- Hồ Nguyên Trừng chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến có lầu - Đóng thuyền chiến, xây thành lũy…
- Kĩ thuật xây thành: Thành Nhà Hồ
Phụ lục 4 ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 10. NĂM HỌC 2020 - 2021
Thời gian làm bài: 15 phút
Họ và tên:……………………………………………..
Lớp…………………………………………………….
Câu 1 (1,0 điểm): Điền từ còn thiếu vào dấu….để hoàn thiện câu sau:
“Từ cuối thế kỷ XIV, ... và ... suy dần. Thời Lê sơ, … được chính thức
nâng lên địa vị độc tôn và vị trí đó được duy trì cho đến cuối thế kỷ XIX”
Câu 2 (1,0 điểm): Nội dung giáo dục ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII chủ yếu là
A. Các môn khoa học B. Các môn khoa học tự nhiên
C. Giáo lí Nho giáo D. Giáo lí Phật giáo
Câu 3 (3,0 điểm). Hoàn thiện bảng thống kê sau:
Nội dung
Thành tựu về khoa học nước ta trong các thế kỷ X - XV Thành tựu về khoa học nước ta trong các thế kỷ XVI - XVIII
Sử học
Địa lý
Thiết chế chính trị
Quân sự
Triết học
Y học
Câu 4 (1,0 điểm): Trong các thế kỉ X - XIV, xuất hiện hàng loạt những công trình nghệ thuật kiến trúc liên quan đến Phật giáo là
A. Chùa, tháp B. Đền C. Đạo, quán D. Văn miếu
Câu 5 (4,0 điểm): Liên hệ đến các loại hình nghệ thuật ở địa phương em hiện nay. Trách nhiệm của bản thân trong việc bảo tồn, duy trì và phát triển giá trị của nghệ thuật truyền thống dân tộc.
…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………