1
TÌM HIU CHI TIT NGH THUT TRONG MT S TRUYN NGN T
ĐẦU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HT TH K XX
Tác gi: Mai Th Hu - GV t Ng Văn
Trường THPT Yên Dũng s 3
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chn sáng kiến kinh nghim
Dy hc kiu bài đọc hiu tác phm t s trong chương trình Ng văn một
việc làm khá thường xuyên ca thy ttrong suốt ba năm bc ph thông trung
học. Để làm tt công vic này, giáo viên phi nm vng những đặc trưng bn ca
th loi; hc sinh phải năng cm thụ, đọc hiu tác phẩm, phương pháp phân
tích, diễn đạt phù hp.
Tác phẩm văn học là mt chnh th thẩm mĩ được cu thành t nhiu yếu t trong s
thng nht gia ni dung hình thc ngh thuật được to nên bởi tài năng ca nhà
văn. Một tác phm văn học được to nên bi muôn vàn chi tiết trong s đan cài móc
ni rt cht ch không tha, không thiếu bi bàn tay khéo léo tài hoa của người
ngh sĩ. Muốn nm bắt được tư tưởnglinh hn ca tác phm và cá tính sáng to ca
nhà văn ta cần thiết phi tìm hiu tng chi tiết ngh thut trong s sp xếp cùng
cht ch đó.
Nhà văn Nga Pauxtopxki tng nói:“chi tiết làm nên bi vàng ca tác phm”. Trong
truyn ngn Bi quý (nm trong tp sách Bông hng vàng) nhà văn đã kể câu chuyn:
Anh th quét rác thành Pa-ri Sa-mét sau ln gặp Xuyzan đã không đ bi nhng
hiệu kim hoàn đi na mà cht chiu gom nht t vô vàn nhng ht bivàng li ti nm ln
trong đống rác thi ca nhng tim kim hoàn. Sa-t quyết định s sàng bi ly vàng,
đúc thành một thi nh dùng để đánh một bông hng vàng mang li hnh phúc
cho Xuyzan. T s ht bi vàng ca Sa-mét người th kim hoàn đã đánh thành
bông hng vàng. th tác phm t s tựa như bông hng vàng còn các chi tiết
ngh thut nhng ht bi vàng. Một lượng bi vàng nht định s làm nên mt bông
hng vàng. Các chi tiết kết nh vào nhau làm nên mt tác phm t s. Mi chi tiết
như mt tế bào cu thành s sng ca tác phẩm văn chương. Theo các tác gi cun
luận văn học (NXB Giáo dc - 1997): yếu t ý nghĩa quan trọng bc nht ca
truyn ngn chi tiết dung lượng lớn hành văn mang n ý. Nhiu khi truyn
2
ngn sống được nh vào nhng chi tiết hay, chi tiết đắt ca tác phẩm. Nói như GS.
Nguyễn Đăng Mạnh: truyn ngn, mi chi tiết đều v trí quan trọng như mỗi
ch trong bài tt tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đc biệt như những
nhãn t trong thơ vậy” (Trong cuc tọa đàm về cun sách Chân dung và đi thoi ca
Trần Đăng Khoa báo Văn ngh s 14, 4/1999).
Mt thói quen của người đọc nói chung và hc sinh nói riêng khi tiếp cận văn bn t
s ch quan tâm đến ct truyn, nhân vt, tình huống mà ít quan tâm đến các chi
tiết đặc bit nhng chi tiết phát sáng ca tác phẩm. Do đó cảm nhn v tác phm
đôi khi còn hi ht kém sâu sắc. Trong khi đó các chi tiết trong mi tác phm
mi thc s tế bào, mch máu to nên sc sng v đẹp ca tng thiên
truyn. Nhng bài viết biết khai thác chi tiết thường to nên nhng nét riêng, mi
m nh trong mi chi tiết luôn chứa đựng nhng lp trm tích càng khai
thác càng thy giá tr m thêm ra thế giới văn chương đa hình muôn sc.
Có th nói nghiên cu, tìm hiu vn đ chi tiết ngh thut trong tác phm
t s là rt cn thiết cho vic dy hc, nâng cao cht lưng hc tp ca
hc sinh, đc bit là chương trình ph thông trung hc. Hơn na xu
hướng thi những năm gần đây (thi THPTQG, học sinh giỏi) thường câu hi v
chi tiết ngh thut trong tác phẩm văn xuôi t s. Nhiu hc sinh còn lúng túng,
vng v vi dạng đề này.
Thấy được vai trò cùng quan trng ca chi tiết trong tác phm t s tính thiết
thc của để th áp dng vào thc tin dy- hc nên tôi chn sáng kiến kinh
nghim: Tìm hiu chi tiết ngh thut trong mt s truyn ngn t đu cách mng
tháng Tám 1945 đến hết thế k XX.
II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Trong SKKN này chúng tôi xin đưc trình bày nhng hiu biết ca nh v khái
nim chi tiết ngh thut vi những đặc điểm ni bt vai t ca trong tác
phẩm văn xuôi, kho sát mt s dạng đề v phân tích, cm th chi tiết ngh thut.
Chuyên đề nhm hai mục đích:
Vi hc sinh: Giúp học sinh nâng cao năng lc phân ch thm bình, để hiu sâu sc
giá tr tác phẩm văn hc nói chung tác phẩm văn xuôi tự s nói riêng; Giúp các
3
em năng làm bài văn cm th chi tiết, đáp ứng được yêu cu ca vic thi c
theo tinh thn đổi mi ca những năm gần đây.
Vi giáo viên: Tìm hiu chi tiết trong tác phm t s cũng một cách người viết t
hc, t nâng cao trình độ chuyên môn nghip vụ. Người dy cn ý thc son bài
ging dy cần bám vào đặc trưng thể loi, phân loại được chi tiết ngh thut, biết
chn chi tiết tiêu biu quan trọng để thm nh làm ni bật đặc điểm tính cách nhân
vật, tư tưởng và du n cá tính sáng to nhà văn.
III. Phương pháp thực hin SKKN
SKKN chủ yếu sử dụng các phương pháp thực hiện SKKN nghiên cứu sau:
3.1. Thu thập thông tin
- Thu thập thông tin tbài làm của học sinh các lớp người viết SKKN giảng dạy
các lớp khác trong trường.
- Thu thập thông tin từ các tiết dạy và các giờ ôn tập, bồi dưỡng cho học sinh để tìm ra
cách khai thác chi tiết trong tác phẩm tự sự một cách hiệu quả.
3.2. Phân tích bình giảng
- Đọc các tài liệu về đặc trưng thể loại, các bài viết phân tích, cảm nhận về tác phẩm
tự sự từ 1945 đến thế kỷ XX.
- Tiếp cận, khảo sát trực tiếp văn bản tự sự.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh cảm nhận, bình giá chi tiết tiêu
biểu trong một số tác phẩm tự sự.
3.3. Thống kê phân loại
- Thống các chi tiết nghệ thuật lựa chọn những chi tiết nghệ thuật đặc sắc để
hướng dẫn học sinh bình giá, cảm thụ.
- Thống kê các đề văn xuất hiện trong đề thi THPTQG, đề thi HSG các năm gần đây
để nắm bắt xu hướng và định hướng cách làm bài cho học sinh.
- Thống các dạng đvăn về chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm tự sự để học sinh
có đinh hướng cách làm bài của từng dạng đề.
3.4. So sánh đối chiếu
- Đối chiếu thể loại truyện ngắn với thể loại khác để tìm ra đặc trưng của thể loại
truyện ngắn
- Đối chiếu, so sánh các cấp độ của chi tiết để nhận biết dạng đề.
4
B. PHN NI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý lun
I. Đặc trưng của truyn ngn
Truyn ngn là mt th loi muôn nh muôn v, biến đổi không cùng. Xung quanh
thut ng này đã rất nhiu những định nghĩa khác nhau. T đin thut ng văn
hc (Lê Hán, Trần Đình Sử, Nguyn Khc Phi, NxbGD) cho rng:“Khác vi
tiu thuyết là th loi chiếm lĩnh đời sng trong toàn b s đầy đặn toàn vn ca
nó, truyn ngắn thường ớng đến vic khc ha một hình ng, phát hin mt nét
bn cht trong quan h nhân sinh hay đời sng tâm hồn con ngưi”. Theo các nhà
biên son sách luận văn hc, là tác phm t s c nh “Truyện ngắn đích thực
xut hiện tương đối mun trong lch s văn học. Tác gi truyn ngắn thường hướng
ti khc ha mt hiện ng, phát hin mt nét bn cht trong quan h con người
hay đi sng tâm hồn con người”. Trong cun 150 thut ng văn học do Li
Nguyên Ân biên soạn đã đưa ra khái niệm như sau :“Truyện ngn mt th loi t
s c nhỏ, thường đưc viết bằng văn xuôi, đề cập đến hu hết các phương diện
của đời sng hội con người. Nét ni bt ca truyn ngn s gii hn v
dung lượng, truyn ngn thích hp với ngưi tiếp nhận, đọc lin mt mch
không nghỉ”. Nhà văn Thị Thường cho rng: “Viết truyn dài như làm một căn
nhà đồ s, còn bt tay viết truyn ngn nhn ly vic chm tr mt cái khay, mt
tm tranh khc g. truyn dài th những chương“độn nhưng truyn
ngn ch cn viết mt na trang lng lo truyn đổ lin. Nhng chi tiết hay đến
mấy đi chăng na mà không phc v ch đề, thì cũng trở nên vô ích” (Kinh nghim
viết truyn ngn - ơng Trí Nhàn - NXB Tác phm mi). Hoặc như ý kiến ca c
nhà văn Nguyn Công Hoan: Truyện ngn truyn dài phi khác nhau tính
cht. Truyn ngn không phi truyn dài mt vấn đề được xây dng bng
chi tiết vi s b trí cht ch bằng thái đ với cách đặt câu dùng tiếng cân
nhắc…Muốn truyn truyn ngn, ch nên ly mt ý chính làm ch đề cho truyn.
Nhng chi tiết trong truyn ch nên xoay quanh ch đề y. Không chi tiết tha,
m rà, miên man”. (Kinh nghim viết truyn ngn - Vương Trí Nhàn - NXB Tác
phm mi).
5
Nhng quan nim v truyn ngắn như vậy được Nguyễn Minh Châu tán đồng khá
hình tượng: Nếu tiu thuyết là một đoạn của dòng đời thì truyn ngn ch là mt
ct của dòng đời như mặt ct gia mt thân cây c th. Ch liếc qua nhng đưng
vân trên khoanh g tròn kia trăm năm vn thy c cuộc đời tho mộc”. Nhà n
Nga Pautpxki cho rng:Truyện ngn mt truyn ngn gọn, trong đó cái không
bình thường hiện ra như một cái nh tng một cái nh thường hin ra
như cái không bình thường”. Cách hiu này s gp g vi nhà văn Mỹ Truman
Capote v truyn ngn: “Đó một tác phm ngh thut b sâu nhưng li không
được dài.
th thy xut phát t dung lượng tác phm các nhà nghiên cứu, các nhà văn đều
khẳng định truyn ngn phi ngn gọn, đúc, kiệm lời. Đặc trưng bao trùm riêng
bit nht ca th loi truyn ngn đã hàm chứa trong chính tên gi ca th loi :
Truyn ngn. Dung lượng ngn va khối lượng u ch, va ni dung phn
ánh ca truyn ngắn đồng thi quy tc sáng to của nhà văn. Truyn ngn ch
thông qua mt hiện tượng, mt lát ct, mt khonh khc của đời sng, khái quát
lên được bn cht ca cuộc đời con người. Đó là thể loi lõi phi dày, v phi
mng (Nguyn Khi), ni khí mt li mà thiên c, mt gợi mà trăm suy (Nguyễn
Thanh Hùng). Mc s ng câu ch ít nhưng xét về chất lượng ttruyn ngn
quyền nh đẳng vi tiu thuyết. Nói như nhà văn Lỗ Tn: qua mt mng lông
biết toàn con cáo, qua mt con mt truyn c tinh thn. Bi vậy người viết
truyn ngn phi kh năng quan sát sắc sảo, năng lực khái quát cao đ, biết dn
nén, cô đọng cảm xúc và tư tưởng vào trong nhng chi tiết đặc sc, mang nhiu n ý
như “bàn tay xiết li thành nắm đấm” (Hê - ming - uê).
Nếu “Thơ là hình thức sáng tác văn học phn ánh cuc sng, th hin nhng tâm
trng, nhng cm xúc mnh m bng ngôn ng hàm súc, giàu nh nh nht là
nhịp điệu” (Nhóm tác gi Hán, Trần Đình S, Nguyn Khc Phi, T điển
thut ng văn học, tlđd) thì truyn ngn các yếu t như tình huống truyn, ct
truyn, nhân vật…trong đó chi tiết được coi mt trong nhng yếu t quan trng
bc nht ca truyn ngn.
II. Chi tiết ngh thut trong tác phm t s
1. Khái nim chi tiết ngh thut