MỤC LỤC
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 2
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 4
1. Khái niệm dạy học theo dự án. ........................................................................... 5
2. Đặc điểm dạy học theo dự án.............................................................................. 5
3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học theo dự án. .......... 8
3.1. Vai trò của giáo viên........................................................................................ 8
3.2. Vai trò của học sinh ......................................................................................... 8
3.3. Vai trò của công nghệ: ..................................................................................... 9
4. Các hình thức của dạy học theo dự án. ............................................................... 9
5. Các bước tiến hành. .......................................................................................... 10
6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án. ............................................. 14
6.1. Ưu điểm: ....................................................................................................... 14
6.2. Nhược điểm: .................................................................................................. 15
7. Các năng lực được hình thành trong dạy học dự án. ......................................... 15
8. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án. ................................................... 15
II – CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................... 17
1. Thực trạng dạy và học Địa Lí theo phương pháp dự án ở trường THPT hiện nay. .. 17
1.1. Về phía giáo viên:.......................................................................................... 17
1.2. Về phía học sinh: ........................................................................................... 19
2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế khi tổ chức hoạt động dạy học dự án trong môn Địa Lí ở trường THPT hiện nay. ................................................................... 20
3. Một số giải pháp tổ chức có hiệu quả dạy học dự án trong môn Địa Lí............. 20
III – THỰC NGHIỆM: DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI 9 NHẬT BẢN ( ĐỊA LÍ LỚP 11 – BAN CƠ BẢN) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. .... 21
1. Giáo án thực nghiệm. ....................................................................................... 21
1.1. Tên dự án dạy học ......................................................................................... 21
1.2. Mục tiêu dạy học ........................................................................................... 21
1.3. Đối tượng dạy học của dự án ......................................................................... 23
1.4. Ý nghĩa của dự án .......................................................................................... 24
1.5. Thiết bị dạy học và học liệu ........................................................................... 25
1.6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học ........................................................ 25
1.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................. 34
2. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ......................................................................... 35
2.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 35
2.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. .............................................. 35
2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .............................................................. 35
2.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 36
2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ...................................................................... 37
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 41
I. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 41
1. Những kết quả đạt được ................................................................................... 41
2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn .................................................. 41
2.1. Về hiệu quả xã hội. ........................................................................................ 41
2.2. Về hiệu quả kinh tế. ....................................................................................... 42
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài. .......................... 42
II. Kiến nghị. ........................................................................................................ 43
1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo: ........................................................................ 43
2. Đối với nhà trường: .......................................................................................... 43
3. Đối với tổ, nhóm chuyên môn: ......................................................................... 43
4. Đối với giáo viên. ............................................................................................. 43
5. Đối với học sinh. .............................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 45
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PPDH Phương pháp dạy học
DHDA Dạy học dự án
HS Học sinh
GV Giáo viên
PP Phương pháp
CNTT Công nghệ thông tin
THPT Trung học phổ thông
NB Nhật Bản
SGK Sách giáo khoa
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, trong đó có đổi mới PPDH. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực...Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Chính vì vậy giáo dục phổ thông nói chung cũng như dạy học bộ môn Địa lí nói riêng hiện nay cũng đang có bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng hình thành năng lực và phẩm chất người học.
Địa lí vốn là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày theo sự phát triển của xã hội, cho nên, địa lí thực sự gần gũi và có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhưng, vẫn có một bộ phận học sinh còn thờ ơ với việc học tập bộ môn, nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm quan trọng của địa lí. Để học sinh trở nên yêu thích môn học, để phụ huynh có cái nhìn đúng đắn về bộ môn thì rất cần sự thay đổi từ nhiều phía. Việc thay đổi chương trình sách giáo khoa theo hướng hiện đại, tích hợp thôi là chưa đủ mà điều quan trọng là phải đổi mới người thầy, đổi mới phương pháp giảng dạy để mỗi bài học là một sự khám phá, mỗi tiết lên lớp là những cuộc phiêu lưu, cuốn người học vào các hoạt động giảng dạy tích cực và hữu ích.
Có thể nói, trong nhiều lí do thì đổi mới phương pháp giảng dạy là nhân tố hết sức quan trọng. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng chính là đổi mới người thầy, biến những kiến thức hàn lâm, khô cứng trong sách giáo khoa đó trở thành những thông tin đơn giản, dễ tiếp thu. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục với mô hình “lấy học sinh làm trung tâm” là mục tiêu quan trọng mà toàn ngành đang ưu tiên hướng tới nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tương lai. Để đạt được hiệu quả tối ưu trong hoạt động dạy và học, người giáo viên luôn trăn trở, tìm tòi cho mình một phương pháp tối ưu nhất. Làm sao cho tiết dạy đạt hiệu quả cao, học sinh nắm vững trọng tâm, giờ học sinh động? Đó là một câu hỏi khó đối với một giáo viên trẻ hay cả với các giáo viên dạy lâu năm.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và dạy học tích cực có nhiều phương pháp và những kĩ thuật dạy học khác nhau. Có thể liệt kê ra ở đây nhiều phương pháp quan trọng như phương pháp giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, phương
1
pháp thảo luận, dạy học theo trạm, dạy học theo góc, dạy học theo dự án… Mỗi phương pháp, mỗi kĩ thuật dạy học bên cạnh việc nâng cao kiến thức cho học sinh còn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành những kĩ năng và nhân cách cho học sinh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học và tiếp cận nội dung, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng phát triển năng lực người học, trong quá trình dạy học tôi đã lựa chọn một số hình thức dạy học mới trong đó có dạy học dự án.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học định hướng hành động, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Để làm được điều đó, người học phải có tính tự lực cao trong học tập, đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Nhằm thay đổi cách học, nhận thức của học sinh về môn Địa lí cũng như định hướng phát triển năng lực cho học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh; tôi đã áp dụng hình thức dạy học dự án với đề tài: “Phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học dự án Bài 9 Nhật Bản” – Địa lí 11 – Ban cơ bản.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: nghiên cứu lí thuyết về phương pháp dạy học theo dự án nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình Địa lí trung học phổ thông.
- Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học
phần Địa lí Nhật Bản trong chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học phần Địa lí nhật Bản trong chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 11 ở 3 trường trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 11 ở 3
trường trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra
đánh giá môn Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay,
- Tổng quan những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học theo dự án góp
2
phần nâng cao năng lực học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng xây dựng kế hoạch dạy học phần Địa lí Nhật Bản chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản theo dạy học dự án.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng hầu như trong suốt đề tài với nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết về vấn đề giáo dục; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, sách báo chuyên ngành của các tác giả, một sốtrang báo điện tử về giáo dục,....nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng để xử lí các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng đổi mới dạy học môn Địa lí ở trường phổthông để từ đó áp dụng hiệu quảvào việc xây dựng các chủ đề dạy học. Việc xử lý số liệu còn kết hợp với việc phân tích, tổng hợp và so sánh các đối tượng, các số liệu với nhau để tìm ra những nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề cần nghiên cứu. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, trực quan hóa thành biểu đồ.
-Phương pháp quan sát: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng. Trong quá trình thực hiện đề tài, giáo viên trực tiếp quan sát quá trình học sinh học tập tại lớp, trong giờ kiểm tra để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực học tập, kĩ năng làm bài, kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp mình đang áp dụng, trên cơ sởđó điều chỉnh đểđạt được kết quả như đề tài mong muốn.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có kết quả điều tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc chắn các kết luận đã được rút ra. Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm sư phạm với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Ở lớp thực nghiệm chúng tôi tiến hành dạy học theo phương pháp của đề tài. Còn ở lớp đối chứng chúng tôi tiến hành dạy học theo các phương pháp dạy học truyền thống. Sau đó chúng tôi tiến hành cho 2 lớp làm bài kiểm tra trong 15 phút để từ đó đánh giá được thái độ, ý thức, hiệu quảhọc tập của học sinh, là cơ sở khẳng định tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra, khảo sát: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trong điều tra xã hội học. Tức là tiến hành các cuộc nói chuyện dưới dạng hỏi - đáp trực tiếp và lấy phiếu thăm dò của giáo viên và học sinh lớp 11 về hiệu quả của việc sử dụng dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học Địa lí Nhật Bản chương trình Địa lí lớp 11. Đây là một cơ sở quan trọng để có thể rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
3
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ và sự hứng thú học tập bộ môn Địa Lí cho học sinh, đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học Địa Lí của giáo viên tại trường THPT.
- Đề ra một số giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng
phương pháp dạy học dự án trong dạy học Địa Lí hiện nay và ở chương trình mới.
- Có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa Lí ở trường THPT và
bản thân tác giả để vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn.
- Trên cơ sở chung về lý luận dạy học theo dự án, sáng kiến kinh nghiệm vận dụng vào thực tế dạy học địa lí 11 – chương trình chuẩn; xây dựng dự án minh hoạ tiến trình tổ chức dạy học trong điều kiện hiện có của nhà trường.
- Đề tài áp dụng được cho rộng rãi các đối tượng học sinh (không chỉ học sinh khá, giỏi mà cả học sinh trung bình hay yếu), từ đó phát huy những năng khiếu, năng lực học sinh mà ở dạy học truyền thống ít phát huy được.
- Qua quá trình làm đề tài, giúp học sinh nhận ra được năng khiếu, sở trường của mình, từ đó phát hiện và bồi dưỡng các em trong học tập, giúp định hướng nghề nghiệp và khả năng tiếp cận với những kiến thức nghề nghiệp mà các em yêu thích.
- Liên hệ kiến thức được học vào thực tế, biến kiến thức trên sách vở vào ứng
dụng thực tế, mang lại lợi ích cho xã hội.
4
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
2. Đặc điểm dạy học theo dự án.
Từ nghiên cứu của các nhà khoa học và thực tiễn dạy học cho thấy phương pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính phức hợp, liên môn của nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập trong dạy học theo dự án không giới hạn trong một đơn vị kiến thức của mỗi bài trong một môn học mà có thể xuyên suốt giữa các bài, giữa các chương trong một giáo trình, giữa các giáo trình trong một bậc học và giữa các môn học với nhau. Ví dụ như khi thực hiện một dự án Địa lí về Nhật Bản, HS lớp 11 có thể vận dụng những kinh nghiệm, kiến thức Địa lí đã được học ở lớp 10 để giải thích đặc điểm khoáng sản Nhật Bản…đồng thời có thể liên kết kiến thức Lịch sử để giải thích đặc điểm kinh tế Nhật Bản 1945 – 1950, hay liên môn với Hóa học để làm mô hình Nhật Bản ...
- Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội vì vậy dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.
Trọng tâm của dạy học theo dự án là tạo điều kiện cho HS vận dụng các tri thức lí thuyết vào hoạt động thực tiễn thông qua đó kiểm chứng và mở rộng kiến thức lí thuyết đồng thời bổ sung kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy, HS có điều kiện để thực hành những lí thuyết đã học và thông qua kết quả đạt được trong hoạt động thực tiễn, HS có thể rút ra được những nhận định, những kết luận của vấn đề nghiên cứu. Trong dự án Nhật Bản như đã đề cập ở trên, trên cơ sở tư liệu thu thập được, HS thường xuyên vận dụng các kiến thức về cách đọc bảng Số liệu thống kê, Sơ đồ, Biểu đồ, Bản đồ …. để phân tích, rút ra được những nhận định về tình hình phát triển kinh tế theo giai đoạn của Nhật Bản, các ngành kinh tế trong nước hoặc của một vùng kinh tế cụ thể. Ngoài ra HS còn có thể chuyển kết quả nghiên cứu của mình thành biểu đồ, bản đồ trong các sản phẩm cuối cùng. Như vậy kĩ năng Địa lí của HS thường xuyên được rèn luyện và phát triển.
- Tạo ra sản phẩm: Sản phẩm là yêu cầu bắt buộc khi kết thúc các dự án. Sản
5
phẩm được tạo ra trong quá trình HS thực hiện dự án. Học sinh được đánh giá thông qua các sản phẩm này cùng với việc công bố, giới thiệu sản phẩm và quá trình làm việc của mình. Do vậy, khi giới thiệu dự án luôn có định hướng sản phẩm rõ ràng. Đó là kết quả của hoạt động và những kết quả ấy có thể công bố được. Sản phẩm có thể là những đồ vật cụ thể, chẳng hạn: một ấn phẩm, tờ rơi hay sách, các bài trình diễn Powerpoint tìm hiểu về tiềm năng, tình hình phát triển, những điểm mạnh, nổi bật trong kinh tế Nhật Bản; video, mô hình Nhật Bản hay cao hơn là triển lãm về Nhật Bản – vùng đất mới; cũng có thể là những sản phẩm phi vật thể như thực hiện một định hướng trong chọn nghề tương lai của học sinh, vấn đề tiếp thu tinh hoa văn hóa Nhật Bản, hợp tác lao động Việt – Nhật...
- Tính tự lực của người học (tự tổ chức và tự chịu trách nhiệm của người học): Trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Đây là một điểm đặc trưng của phương pháp dự án, thể hiện xuyên suốt quan điểm dạy học hướng vào người học. Trong quá trình thực hiện dự án, HS cần được tạo điều kiện để “tự định hướng” trong tất cả các giai đoạn, đặc biệt trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong chừng mực nhất định, HS còn được tham gia xác định mục đích dự án và đánh giá kết quả của dự án. HS cần được rèn luyện kĩ năng “tự đánh giá” - Kĩ năng “Siêu nhận thức”- trong suốt quá trình làm dự án để hoàn thiện sản phẩm. Từ đó, cùng với giáo viên, các nhóm HS có thể tham gia đánh giá sản phẩm của nhau, đặc biệt trong giai đoạn kết thúc dự án – cụ thể ở thời điểm các nhóm trình bày sản phẩm.
- Dạy học dự án gắn liền với hoàn cảnh: Các đề tài của dự án cần phải xuất phát từ thực tế, từ hoàn cảnh gần gũi với cuộc sống, đó là những vấn đề cần phải giải quyết và phù hợp với điều kiện và khả năng của HS .
-Tính định hướng hành động: Trong mô hình dạy học theo dự án, học sinh sẽ liên tục khám phá, giải thích, tổng hợp thông tin một cách sát thực và có ý nghĩa. Các tiết học theo dự án hấp dẫn sẽ giúp học sinh hiểu rằng các nhiệm vụ trong lớp là có giá trị. Học sinh sẽ có động cơ tốt khi tin rằng các nhiệm vụ mà họ thực hiện phù hợp với các nhu cầu, quyền lợi và mục đích cá nhân của họ. Song cần nhấn mạnh, giáo viên phải đảm bảo rằng các nhiệm vụ phải phù hợp với khả năng của học sinh. Nếu các nhiệm vụ quá sức thì học sinh sẽ mất tự tin. Nếu các nhiệm vụ quá dễ thì học sinh nhanh chán và mất hứng thú làm việc, các hoạt động học sẽ không còn hiệu quả.
- Định hướng vào hứng thú của học sinh: Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, đề tài của dự án tạo được hứng thú và giúp phát triển động cơ học tập của HS . Hứng thú của HS cũng cần phải được duy trì và phát triển trong suốt quá trình
6
thực hiện dự án. Vì vậy, vai trò theo dõi, giám sát, hỗ trợ đúng lúc và đúng thời điểm của GV là rất quan trọng.
- Dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội vì vậy dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.
Việc thực hiện các dự án có thể mang lại sự thay đổi có ý nghĩa trong đời sống xã hội và trong bản thân của mỗi HS , chẳng hạn với dự án: Nhật Bản (địa lý 11), sau khi tìm hiểu vấn đề dân cư – lao động ở nhật Bản, học sinh thấy được tình trạng thiếu lao động ở Nhật Bản, mối tương quan với nhu cầu lao động của nước ta và trên thế giới; trên cơ sở xác định sở trường, sự hứng thú, niềm đam mê và điều kiện của bản thân, HS có thể có những hướng đi, những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp phổ thông, góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, …
- Việc học tập mang tính xã hội: Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Việc cộng tác giữa giáo viên với học sinh thể hiện ở sự hướng dẫn, tư vấn và cung cấp thông tin phản hồi của giáo viên cho học sinh. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thông qua tiến trình thực hiện dự án với giáo viên.
Tổ chức cho HS làm việc nhóm là hình thức phổ biến trong dạy học dự án. Trong quá trình làm việc nhóm, các cá nhân trong nhóm tương tác với nhau để cùng thực hiện và hoàn thiện sản phẩm của nhóm, các nhóm học sinh phải có sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo được thành công cho dự án. Đồng thời giữa các nhóm cũng thường xuyên chia sẻ, đánh giá, đóng góp ý kiến cho nhau để nâng cao chất lượng, sản phẩm. GV, với vai trò người tổ chức, chỉ đạo, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện, … sẽ thường xuyên phối hợp nhịp nhàng với nhóm. Ngoài ra, các nhóm còn có thể liên kết với các GV khác trong nhà trường, với các chuyên gia trong xã hội về lĩnh vực nhóm đang tìm hiểu để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và kịp thời, …. Dễ dàng nhận thấy rằng tính chất “xã hội” của học tập dự án được hình thành và phát triển, qua đó HS được rèn ý thức và PP cùng cộng tác trong lao động.
Tính chất xã hội còn được thể hiện rõ qua việc HS “đóng vai” trong quá trình thực hiện dự án. HS phải “hóa thân” vào các vai có thật trong cuộc sống. Trong dự án Nhật Bản, HS có thể vào vai sứ giả văn hóa, Viện nghiên cứu phát triển du lịch, …Việc đóng vai ngoài ý nghĩa giúp cho HS nghiên cứu sâu và sát với thực tiễn hơn một vấn đề học tập, còn giúp HS bước đầu tiếp cận với những công việc thật ngoài xã hội, qua đó góp phần giúp HS định hướng nghề nghiệp.
Ngoài ra, tính chất xã hội trong dạy theo dự án còn thể hiện ở khả năng tận dụng những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ trong xã hội, đặc biệt
7
những thành tựu về CNTT. CNTT là nguồn lực hỗ trợ tối quan trọng, tối cần thiết trong suốt quá trình thực hiện dự án. Có thể nói, khó lòng hình dung, việc thiết kế và thực hiện các dự án dạy học trong thế kỉ 21 lại tách biệt hoàn toàn với CNTT, đặc biệt là Internet.
3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học theo
dự án.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, bản chất của phương pháp này đã tạo nên một sự thay đổi lớn về vai trò của người dạy và người học.
3.1. Vai trò của giáo viên.
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)…
- Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự chủ của học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài học. Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc chứ không phải giải quyết hộ học sinh. Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ học sinh (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và quá trình đánh giá). Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất cảcác kiến thức và truyền tải đến học sinh.
Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án.
3.2. Vai trò của học sinh
- Học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tự lập kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá. Cũng chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực và hữu ích, hấp dẫn với học sinh.
- Học sinh là người quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp
và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó.
- Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng
của người lớn thông qua làm việc theo nhóm.
8
- Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp (synthesize), phân tích (analyze) và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em.
- Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó.
- HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án
Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó.
3.3. Vai trò của công nghệ:
Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Một vài giáo viên có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính như là một phần của công việc dự án. Những thử thách này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ không phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để vượt qua chướng ngại này.
4. Các hình thức của dạy học theo dự án.
- Phân loại dự án.
Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực
hiện hoặc theo hình thức tham gia:
- Phân loại theo nội dung:
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. Ví dụ:
dự án cải tạo hồ bơi của trường (Môn Toán -Lí -Mỹ thuật-Kĩ thuật..).
+ Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng lượng Mặt trời, dự án quảng bá du lịch địa phương...
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học.
- Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
9
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay
40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
5. Các bước tiến hành.
Qui trình tổ chức dạy học theo dự án.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo dự án đạt hiệu quả.
- Lựa chọn nội dung học tập: Nội dung học theo dự án có thể được thực hiện trong phạm vi một môn học hoặc liên môn. Từ đó, xác định chủ đề lớn cho học sinh nghiên cứu.
- Phân bổ thời gian học tập: Giáo viên cần quyết định thời gian học sinh thực hiện dự án nằm trong phân phối chương trình chính khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa.
- Thời lượng: Thời lượng học theo dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung
dự án (xem mục các loại dự án).
- Tài liệu: Giáo viên cần xem xét đến các nguồn tài liệu học sinh có thể tiếp cận để học theo dự án như tư liệu sẵn có (giáo viên có thể cung cấp cho các em), hay các em phải tìm kiếm trong thư viện, trên internet,... Ngoài ra cũng cần tính đến khả năng hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,... ở cộng đồng.
Các công cụ hỗ trợ khác: Giáo viên cần xem xét đến sự hỗ trợ của công nghệ thông tin hiện đại (nếu có) như: Các phần mềm Microsoft Office (Word, Excel, Powerpoint), máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim, các công cụ trên internet,....
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án.
- Thiết kế mục tiêu: Các chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn họcvà những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được là căn cứ để thiết kế cho những mục tiêu cụ thể của bài học theo dự án.
- Thiết kế bộ câu hỏi khung: Theo các tác giả Wiggins, G. & McTighe, J. (2001) bộ câu hỏi khung sẽ giúp cho các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu.
Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp học sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng và những mấu chốt của bài học. Bộ câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp
10
độ. Bộ câu hỏi định hướng giúp dự án tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội dung và việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với học sinh, định hướng cho học sinh đạt được mục tiêu của dự án, tạo hứng thú kích thích để học sinh đạt được những kỹ năng tự tổ chức chiếm lĩnh tri thức, tư duy ở mức độ cao như so sánh, tổng hợp,làm việc nhóm, ứng dụng kiến thức vào thực tế để đánh giá và tự đánh giá. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng dẫn việc tiếp thu bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá: Trong dạy học dự án, các chuẩn được sử dụng nhằm giúp cho việc thiết kế dự án, việc đánh giá được lên kế hoạch trước và xuyên suốt trong bài học, các bài kiểm tra chỉ là một trong nhiều loại đánh giá. Việc thực hiện nhiệm vụ, các phiếu tự đánh giá, bảng kiểm mục và các bài kiểm tra được coi như các công cụ để đánh giá. Để triển khai thành công dạy học dự án, việc đánh giá nên tập trung vào những câu hỏi cụ thểnhư: học sinh hướng đến các mục tiêu học tập như thế nào? Học sinh sử dụng những kĩ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao được khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không?
- Thiết kế các hoạt động: Giáo viên cần xây dựng các tình huống, áp dụng các kỹ thuật học tích cực để thiết kế các hoạt động nhằm cuốn hút học sinh tìm cách giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau để trả lời các câu hỏi khung, liên hệ được với cuộc sống bên ngoài lớp học và giải quyết một số vấn đề của cuộc sống thực.
Giai đoạn 2. Tổ chức cho học sinh học theo dự án.
Quá trình tổ chức dạy học theo dự án được tiến hành theo 6 bước sau đây:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất
chủ đề, xác định mục tiêu dự án.
Chủ đề khởi đầu bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập của
một môn học hoặc liên môn gắn với thực tiễn mà học sinh quan tâm/yêu thích.
Xây dựng tiểu chủ đề và xác định các vấn đề nghiên cứu cụ thể: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm sử dụng kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng/chủ đề lớn ban đầu. Trên cơ sở đó, các nhóm sẽ xây dựng các vấn đề nghiên cứu cụ thể.
Bước 2. Lập kế hoạch: Học sinh lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ
Trong giai đoạn này, học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
Trong giai đoạn này, để thuận lợi khi xây dựng ý tưởng mới xung quanh chủ đề đã lựa chọn cũng có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi có các từ hỏi như Ai? Cái gì? Ởđâu? Khi nào? Như thế nào? Tại sao? Trong số các câu hỏi này, câu hỏi Tại
11
sao và Như thế nào là quan trọng nhất.
Hoạt động lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các thành viên trong nhóm biết được ai sẽl àm nhiệm vụ gì và thời hạn hoàn thành. Đây là hoạt động hợp tác giữa các thành viên, đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức phối hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành dự án.
Bước 3: Thu thập thông tin: Học sinh tìm cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: quan sát, phỏng vấn nhân chứng, mạng Internet, thư viện, bảo tàng, sách, phim ảnh,...
Bước 4. Xử lí thông tin: Học sinh làm việc theo kế hoạch đã xây dựng và
tham vấn giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng.
Trong bước này học sinh xử lí các tài liệu thu thập được.
- Phân tích và giải thích các kết luận: Sau khi thu thập dữ liệu, cần tiến hành phân tích để có dữ liệu có ích và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích đầy đủ các dữ liệu là minh chứng cho các phát hiện của dự án. Một số cách phân tích dữ liệu tiêu biểu là: Lập bảng, biểu đồ; tổng hợp thông tin; so sánh và đối chiếu.
- Tổng hợp thông tin: Trong quá trình tìm hiểu, học sinh đã thu thập một lượng lớn dữ liệu/ thông tin. Các dữ liệu thô này cần được tổng hợp lại để chỉ đưa vào báo cáo các kết luận có liên quan và đã được phân tích. Kỹ năng tổng hợp rất quan trọng đối với hoạt động tìm hiểu và tổng hợp kết quả của dự án.
- Xây dựng sản phẩm của dự án: Sau khi thu thập được các thông tin qua hoạt động tìm kiếm, điều tra, phỏng vấn và phân tích, học sinh có thể tập hợp lại thành một sản phẩm của dự án. Các dạng sản phẩm dự án có thể là: bài trình bày bằng Powerpoint; báo cáo văn bản; phim; tiểu phẩm; mô hình...
Học sinh có thể lựa chọn bất cứ dạng sản phẩm nào để thể hiện kết quả dự
án của các em.
Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi học sinh cần thường xuyên thảo luận, trao đổi với các thành viên khác trong nhóm để chia sẻ thông tin, dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ...Đặc biệt, các em cần có lịch làm việc thường kỳ với giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng. Tùy trình độ của học sinh và yêu cầu của dự án mà các em thực hiện, giáo viên có thể tổ chức tập huấn cho học sinh biết cách thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.
Bước 5. Trình bày sản phẩm dự án: Tổ chức giới thiệu, công bố sản phẩm dự án.Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp, có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay ngoài xã hội.
Bước 6. Đánh giá sản phẩm dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả
và quá trình. Rút ra kinh nghiệm.
Việc đánh giá dự án cần phải trả lời các câu hỏi:
12
- Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không?
- Mục đích học tập đạt được hay chưa?
- Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không?
- Những thiếu sót gì đã bỏ qua?
- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không?
- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?
Ngoài ra còn cần xem xét đánh giá các yếu tố khác trong quá trình thực hiện dự án như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình làm việc theo nhóm – thời gian thực hiện dự án - các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,....Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác.
Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các nhóm...
Sau đây là bảng tóm tắt các bước tổ chức dạy học dự án nói trên:
Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Làm việc nhóm để lựa chọn chủ
1. Chuẩn bị
Xây dựng ý tưởng,
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần đạt được.
Lựa chọn chủ đề, tiểu chủ đề
Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý tưởng và tên dự án.
Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công v iệc trong nhóm.
Lập kế
Thiết kế các nhiệm vụ cho
Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
đề dự án.
Cùng GV thống nhất các tiêu
hoạch các nhiệm vụ học tập
Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ GV và HS cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế.
chí đánh giá dự án. HS : làm thế nào để HS thực hiện xong thì bộ câu hỏi được giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.
Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá HS trong quá trình
Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự
2. Thực hiện dự án
13
Thu thập thông tin
Tiến hành thu thập, xử lý thông
Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho HS .
thực hiện dự án án theo đúng kế hoạch.
Thực hiện điều tra
Xây dựng sản phẩm hoặc bản
tin thu được.
Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi
báo cáo.
Thảo luận với các thành viên khác
Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm HS .
Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác.
Tham vấn giáo viên hướng dẫn
cần.
Chuẩn bị cơ sở vật chất cho
Chuẩn bị tiến hành giới thiệu
3. Kết thúc dự án
Tổng hợp các kết quả
Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
Theo dõi, đánh giá sản
buổi báo cáo dự án. sản phẩm.
Tự đánh giá sản phẩm dự án của
Xây dựng sản phẩm
phẩm dự án của các nhóm.
Trình bày kết quả
Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
Phản ánh lại quá trình học tập
nhóm.
Việc phân chia các bước dạy học theo dự án trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án.
6.1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy
học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
14
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá của học sinh (tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng).
- Rất phù hợp với xu hướng đa dạng hóa hình thức đánh giá trong đổi mới
kiểm tra đánh giá hiện nay, phù hợp với chương trình giáo dục THPT mới 2018.
6.2. Nhược điểm:
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA không thay thế cho PP thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- DHDA đòi hỏi giáo viên nhiệt tình, chịu khó đầu tư thời gian để thiết kế dự án, năng động, có trình độ chuyên môn, trình độ sử dụng công nghệ thông tin và nghiệp vụ nhất định.
7. Các năng lực được hình thành trong dạy học dự án.
- Làm việc nhóm: Học sinh làm việc hợp tác trong nhóm nhỏ để thể hiện hết
khả năng thích nghi, chủ động và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Phân tích, đánh giá: Sử dụng thiết bị viễn thông một cách hiệu quả để ghi chép thông tin nghiên cứu và tổng hợp thông tin để viết rõ ràng, đánh giá thông tin từ xa, giao tiếp với người khác trong việc hỗ trợ học tập trực tiếp, độc lập và theo đuổi các sở thích cá nhân.
- Sử dụng một số công cụ hỗ trợ từ công nghệ thông tin: Các kĩ năng soạn thảo văn bản, thiết kế ấn phẩm, poster, lược đồ điện tử, làm video clip, cẩm nang, tổ chức triển lãm…
- Khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh…
- Sự sáng tạo và cải tiến của học sinh sẽ được phát huy tối đa vì thông qua dự án cho phép các em thực hiện những ý tưởng sáng tạo để tạo nên đóng góp đáng kể và có ích cho lĩnh vực có sự cải tiến.
8. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án.
Khi tổ chức dạy học theo dự án giáo viên cần lưu ý một số điểm sau đây:
15
- Phải xác định đúng chủ đề: Vì nếu không xác định đúng chủ đề thì nội dung của dự án tiến triển theo 2 hướng bất lợi: Một là không có nhiệm vụ nghiên cứu vì chủ đề quá đơn giản, hai là nhiệm vụ quá khó vượt khả năng và điều kiện cho phép – nghĩa là nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của học sinh. HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
- Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực, yêu nghề. Đặc biệt là năng lực tổ chức và quản lý học sinh trong hoạt động, nhất là hoạt động nhóm.
- Giáo viên phải quan tâm đến nguồn tư liệu tham khảo của chủ đề dự án, trang thiết bị cần thiết và địa điểm phù hợp cho hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
- Dạy học dự án không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính
xác, chặt chẽ và hệ thống.
-Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí (in ấn, chi phí trong quá trình thu thập tài liệu...) vì vậy giáo viên phải thường xuyên bám sát, điều chỉnh tránh lãng phí, không cần thiết.
- Không phải nội dung nào, bài học nào cũng áp dụng được phương pháp dạy học theo dự án. Nội dung dạy học trong dự án dạy học phải mang tính tổng hợp hoặc liên môn. Vấn đề phải hấp dẫn, sát với thực tiễn để thiết kế được nhiều hoạt động.
Tóm lại, dạy học dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học dự án góp phần gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
16
II – CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng dạy và học Địa Lí theo phương pháp dự án ở trường
THPT hiện nay.
1.1. Về phía giáo viên:
Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất - môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới; rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên, xã hội. Đó là một phần của học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi người lao động trong xã hội hiện đại, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Vì vậy giáo viên cần phải thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực, kĩ năng của mỗi một học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động hiện nay.
Trong những năm học vừa qua, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Đối với môn Địa lí nói riêng và các môn học khác ở các trường trung học phổ thông việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực vào các tiết dạy học được sử dụng nhiều hơn và đã bước đầu có những kết quả khả quan. Học sinh tỏ ra quan tâm, hứng thú hơn đối với môn học, kết quả học tập cao hơn. Nhiều giáo viên đã thật sự đầu tư, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy cũ, áp dụng các phương pháp dạy học theo dự án để kích thích hứng thú học tập, phát triển các kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Tuy nhiên, hoạt động dạy học theo dự án ở trường trung học phổ thông chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao như mong muốn. Quá trình dạy học vẫn thiên về truyền thụ tri thức một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được chú trọng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học chưa được thực hiện rộng rãi.
Tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng các phương pháp dạy học theo dự án của giáo viên vào giảng dạy ở 3 trường Trung học phổ thông thuộc địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tổng số 12 giáo viên ( xem Phụ lục 1). Tôi đã thu được kết quả như sau:
17
Bảng 1: Thống kê các phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng trong giảng dạy bộ môn Địa lí ở một số trường trung học phổ thông tại huyện Quỳnh Lưu.
Ít
Thỉnh thoảng sử dụng Chưa bao giờ sử dụng sử dụng Thường xuyên sử dụng Tên
T T phương pháp
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%) (người) (%)
1 11 91,7 1 8,3 0 0,0 0 0,0 Phương pháp thuyết trình
2 7 58,3 5 41,7 0 0,0 0 0,0
Phương pháp thảo luận nhóm
3 8 66,7 4 33,3 0 0,0 0 0,0
Phương pháp đàm thoại gợi mở
4 5 41,6 3 25,0 2 16,7 2 16,7
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
5 16,7 16,7 25,0 5 41,6 2 2 3 Phương pháp dự án
6 0 0 2 0,0 0,0 16,7 10 83,3 Phương pháp tự học
7 8 66,7 4 33,3 0 0,0 0 0,0
Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ
Từ bảng kết quả ta thấy: giáo viên thực hiện khá linh hoạt việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên phương pháp dạy học theo dự án số giáo viên áp dụng còn rất ít, cụ thể thường xuyên sử dụng chỉ chiếm 16,7%, còn đa số ít sử dụng và chưa bao giờ sử dụng chiếm đến 66,6%. Vậy nguyên nhân xuất phát từ đâu?
Nguyên nhân thứ nhất là do để chuẩn bị một tiết dạy theo phương pháp tích cực như phương pháp dự án cần rất nhiều thời gian, soạn bài chi tiết, tỉ mỉ.
18
Nguyên nhân thứ 2 là do chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Nguyên nhân thứ 3 là do hiện nay học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp theo hình thức trắc nghiệm. Hình thức thi này chưa phù hợp nhiều cho việc áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là ở phương pháp dạy học theo dự án cũng như chưa tạo điều kiện phát huy hết năng lực của học sinh.
Nguyên nhân thứ 4 là do áp lực kinh tế trong cuộc sống hiện nay phần nào ảnh hưởng đến việc dành nhiều thời gian cho đầu tư phương pháp dạy học, số lượng hồ sơ còn nhiều cũng ảnh hưởng đến việc đầu tư cho giáo án.
1.2. Về phía học sinh:
Bên cạnh đó, thực trạng học tập của học sinh đối với bộ môn Địa lí hiện nay cũng khiến cho việc áp dụng các phương pháp dạy học mới gặp nhiều khó khăn. Đa số các em còn lúng túng với dạng bài tập “mở” khi đọc hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh chủ yếu dựa vào kiến thức trong sách giáo khoa, chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra. Đặc biệt một số em cho rằng đó là môn học của khối C hoặc coi đó là môn phụ không cần học nhiều, nên dẫn tới tâm lí không hứng thú, không quan tâm chú trọng những tiết học này.
Vì vậy trước khi thực hiện dự án, chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh các lớp 11 ở 3 trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu để tìm hiểu mong muốn của các em khi tham gia các hoạt động học tập trong các giờ học Địa lí với câu hỏi như sau: “Em có mong muốn trong một giờ học Địa lí sẽ được tham gia vào những hoạt động học tập nào nhiều? Chúng tôi đã thu được kết quả trong số 487 học sinh được khảo sát thì có đến 257 em thích được tham gia hoạt động nhóm (chiếm 61,1%), có 84 em thích được thảo luận vấn đề (32,7%), chỉ có 15 em (chiếm 5,8%) thích lên lớp nghe giảng lí thuyết và 1 em (0,4%) thích tự nghiên cứu bài học (xem Phụ lục 1). Như vậy hầu hết học sinh đều có mong muốn được hiểu, được bày tỏ ý kiến của bản thân đối với vấn đề tiếp nhận kiến thức mới, mong muốn được vận dụng hiểu biết của bản thân để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Với sự phát triển của cách mạng 4.0 hiện nay, đa số học sinh biết sử dụng điện thoại, zalo, facebook, mersinger..., một bộ phận các em (không phải chỉ học sinh khá, giỏi mà cả học sinh trung bình và yếu) còn biết lập trang wet, biết làm
19
video, lồng tiếng video, có em còn biết làm nhiều ấn phẩm học tập như sách, tờ rơi quảng bá, có em có năng khiếu dẫn chương trình, năng khiếu lãnh đạo nhóm...Qua thực tế dạy học hướng dẫn thiết lập bản đồ tư duy trong một tiết dạy bài EU (thực hiện 8/12 lớp) tôi phát hiện ra nhiều em có năng khiếu hội họa, trí thông minh vận động...trong khi đó với dạy học truyền thống các năng lực học tập này của các em không được sử dụng và phát huy.
Đứng trước thực trạng đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn. Theo đó, phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực hiện nay, có tác dụng rất lớn trong việc gắn bài học với thực tiễn, giúp học sinh hình thành những kĩ năng giải quyết tình huống trong thực tiễn hiệu quả.
2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế khi tổ chức hoạt động dạy học
dự án trong môn Địa Lí ở trường THPT hiện nay.
- Về cơ sở vật chất: nhà trường chưa có phòng học dành riêng cho bộ môn, đa số các phòng học sắp xếp bàn ghế theo truyền thống (hai dãy hàng ngang), chưa phù hợp cho dạy học dự án, số lớp học có máy chiếu còn ít nên việc thực hiện dạy học dự án còn khó khăn..
- Học sinh ít khi được học theo dự án nên cách tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn nhiều bất cập, chưa có kinh nghiệm làm việc nhóm nên đòi hỏi gv phải theo sát để định hướng.
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian công sức đầu tư của giáo viên, việc
thực hiện ít nhiều liên quan đến kinh phí.
- Thời gian để tổ chức buổi triển lãm dạy học dự án khó bố trí vì đa số các
buổi sáng HS đều học 5 tiết.
- Chương trình giáo dục phổ thông cũ chia ra nhiều bài, nhiều tiết nhỏ chưa
phù hợp cho dạy học dự án.
3. Một số giải pháp tổ chức có hiệu quả dạy học dự án trong môn Địa Lí.
- Cần lên kế hoạch sớm, tỉ mỉ, chi tiết, dành thời gian rộng cho HS thực hiện nhiệm vụ dự án để không ảnh hưởng nhiều đến môn học khác và HS có thời gian đầu tư nhiều cho sản phẩm. Cần tiến hành song song việc thực hiện dự án trên lớp (trong giờ Địa lý, sinh hoạt 15’) và ở nhà.
- Tiết kiệm kinh phí: Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí (vật liệu, in ấn…) GV cần hướng dẫn HS tận dụng các phế liệu, luôn bám sát, điều chỉnh cách in ấn của HS trong thực hiện dự án nhằm giảm chi phí, tránh lãng phí không cần thiết.
20
- Hướng dẫn HS chọn đúng bạn có khả năng làm trưởng nhóm, tập huấn qua cho nhóm trưởng, hướng dẫn nhóm trưởng lập kế hoạch khoa học trước khi thực hiện.
- Lựa chọn dự án hấp dẫn, giao nhiệm vụ dự án phù hợp với năng lực học
sinh.
- Lập trang nhóm và đưa đầy đủ các nội dung, nhiệm vụ dự án, các mẫu khảo sát, tài liệu tham khảo, hay lập địa chỉ trang web để khảo sát online...ngay từ trước khi giới thiệu dự án hay bắt đầu dự án.Thiết lập và hướng dẫn HS sử dụng công cụ “google form, google meet”… trong thực hiện dự án.
III – THỰC NGHIỆM: DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI 9 NHẬT BẢN ( ĐỊA LÍ LỚP 11 – BAN CƠ BẢN) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH.
1. Giáo án thực nghiệm.
1.1. Tên dự án dạy học
Người soạn:
Họ và tên
Trường
Lớp thực hiện 11A1, A2, A3
Địa chỉ: Sơn Hải – Quỳnh Lưu
Dự án có thể sử dụng khi dạy bài 9 Nhật Bản
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế
Tiêu đề bài dạy Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế.
Tiết 3: Phân tích hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản.
Tên dự án:
“Nhật Bản - VÙNG ĐẤT CỦA NHỮNG GIẤC MƠ”
BÀI 9: NƯỚC NHẬT BẢN
1.2. Mục tiêu dạy học
Việc xác định mục tiêu dự án có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện dự án. Cụ thể, cần xác định mục tiêu dự án từ chuẩn kiến thức bài học và các kĩ năng cơ bản, những kĩ năng tư duy bậc cao và những năng lực phẩm chất mà bài học hướng tới.
Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ tạo ra những sản phẩm là các lược đồ
21
điện tử, sơ đồ tư duy, quyển cẩm nang du lịch, bài nghiên cứu, video clip, tổ chức triển lãm …theo yêu cầu của giáo viên, có vận dụng kiến thức môn học khác nhau để giải quyết dự án cho nhóm mình, vì thế học sinh cần nắm:
Mục tiêu bài dạy/dự án.
a. Kiến thức: - Xác định được vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ NB từ khi thành lập đến nay. - Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích được tác động của các đặc điểm dân cư, xã hội tới phát triển kinh
tế -
xã hội. - Giải thích được tình hình phát triển kinh tế NB qua các giai đoạn; trình bày được sự phát triển, phân bố các ngành kinh tế; so sánh được các vùng kinh tế theo những đặc điểm nổi bật.
- Viết được báo cáo truyền đạt những nét nổi bật về hoạt động kinh tế đối
ngoại.
- Biết vận dụng kiến thức những môn học khác nhau như: Địa lí, lịch sử, tin học… để giải quyết những vấn đề dự án đặt ra và tổng hợp những kiến thức đó một cách khoa học.
b. Kỹ năng: - Đọc được bản đồ, rút ra được nhận xét; phân tích được số liệu, tư liệu. - Khai thác, chọn lọc được các tư liệu từ các nguồn khác nhau về địa lí Nhật
Bản.
- Vẽ được biểu đồ, nhận xét.
- Sự sáng tạo và cải tiến của học sinh sẽ được phát huy tối đa vì thông qua dự án cho phép các em thực hiện những ý tưởng sáng tạo để tạo nên đóng góp đáng kể và có ích cho lĩnh vực có sự cải tiến.
- Sử dụng thiết bị viễn thông một cách hiệu quả để ghi chép thông tin nghiên cứu và tổng hợp thông tin để viết rõ ràng, đánh giá thông tin từ xa, giao tiếp với người khác trong việc hỗ trợ học tập trực tiếp, độc lập và theo đuổi các sở thích cá nhân. Xây dựng được video phù hợp với nội dung dự án, viết sách, tạp chí hay làm tờ rơi...
- Học sinh làm việc hợp tác trong nhóm nhỏ để thể hiện hết khả năng thích
nghi, chủ động và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
c. Phẩm chất: - Phẩm chất: rèn luyện sự tự tin, trung thực, chăm chỉ, khách quan, trách
nhiệm...
d. Mục tiêu dự án:
22
- Thông qua dự án HS phát hiện ra được những năng khiếu, sở trường của mình, đồng thời nhận ra những điểm yếu, hạn chế của mình từ đó có giải pháp khắc phục để tiếp nhận tích cực các định hướng năng lực thế kỷ XXI và thời cách mạng 4.0.
- Định hướng nghề nghiệp và khả năng tiếp cận với những kiến thức nghề
nghiệp mà các em yêu thích.
- Liên hệ kiến thức được học vào thực tế, biến kiến thức trên sách vở vào
ứng dụng thực tế, mang lại lợi ích cho xã hội.
- Có trách nhiệm công dân với tình hình phát triển kinh tế đất nước.
e. Năng lực:
- Năng lực chung gồm:
+ Năng lực tự chủ và tự học: được hình thành và phát triển thông qua học tập dự án NB như thu thập thông tin và trình bày báo cáo địa lí; khảo sát, điều tra thực tế địa phương, vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế,...
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động nhóm khi thực hiện nội dung dự án NB (học sinh thảo luận khi hoạt động nhóm để đi đến thống nhất ý kiến, ý tưởng về nội dung...)
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: trong quá trình tham gia hoạt động dự án, HS phát hiện được các khó khăn xảy ra, đề xuất được các giải pháp giải quyết vấn đề, thử nghiệm và tìm ra được giải pháp tối ưu nhất.
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ môn Địa:
+ Năng lực nhận thức khoa học địa lí. Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ;
Sử dụng bản đồ, tranh ảnh; sử dụng số liệu thống kê, năng lực khảo sát thực tế...
+ Năng lực tìm hiểu địa lí: Sử dụng được các công cụ của Địa lí học, tổ chức
được học tập ở thực địa, khai thác được Internet phục vụ môn học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Cập nhật được thông tin và liên hệ thực tế, thực hiện được chủ đề học tập khám phá từ thực tiễn, vận dụng tri thức địa lí vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
1.3. Đối tượng dạy học của dự án
- Chọn học sinh khối 11 ở 3 lớp 11A1, 11A2, 11A3 tổng sĩ số là 129 em. Trong đó 11A1, 11A3 là hai lớp học có khả năng nắm bắt thông tin dự án nhanh, ý thức học tập cao, nhiều em biết ứng dụng công nghệ thông tin và đặc biệt là rất yêu thích bộ môn Địa lí, với lớp 11A2 lực học học sinh trung bình nhưng nhiều em có năng khiếu công nghệ thông tin, hội họa,... cần được phát huy.
- Tuy nhiên, đây là ba lớp học thực nghiệm lần đâu tiên, vì thế trước khi dạy
học dự án giáo viên cần phải tiến hành những công việc sau:
23
+ Phát phiếu điều tra khảo sát năng lực của học sinh trước khi tiến hành dạy học dự án. Sau đó xem xét kết quả trả lời của học sinh để tiến hành dự án một cách tốt nhất.
+ Hướng dẫn học sinh về một số phần mềm cần thiết để học sinh tạo được
sản phẩm.
+ Bộ câu hỏi định hướng, gợi mở theo chủ đề dự án mà học sinh đang tiến
hành làm…
1.4. Ý nghĩa của dự án
a. Đối với thực tiễn dạy học
- Dự án này có ý nghĩa sâu sắc đến thực tiễn dạy học ở trường THPT, giúp
học sinh làm việc nhóm tốt hơn và thích thú hơn trong việc học tập bộ môn:
+ Với việc làm dự án các thành viên trong nhóm đều phải làm việc tự giác, trách nhiệm… từ đó rèn luyện cho các em kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm.
+ Vấn đề giáo viên đưa ra phải lôi cuốn, thu hút, khơi gợi trí tò mò của học
sinh.
- Dự án này có ý nghĩa với việc rèn luyện kỹ năng mềm và giúp học sinh
làm trung tâm trong việc học mà không có sự áp đặt ở giáo viên.
+ Học sinh tự trình bày sản phẩm của nhóm. Việc trình bày những sản phẩm, giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp: học sinh diễn đạt những suy nghĩ, ý tưởng của mình qua hình thức nói, qua đó học sinh tự tin hơn khi đứng trước đám đông.
+ Lấy học sinh làm trung tâm trong lớp học là bước rèn luyện cho các em hình thành năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự quản lí, có những kĩ năng làm việc, kĩ năng tư duy ban đầu để thực hiện những dự án học tập do giáo viên giao, đồng thời giúp ích cho tương lai của các em.
b. Ý nghĩa đối với đời sống xã hội:
- Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học ở nhiều môn học để giải quyết những vấn đề có thực trong cuộc sống, phát họa nên bức tranh toàn cảnh về “Nhật Bản - Vùng đất của những giấc mơ”. Qua đó, các em có ý thức tiếp thu những thành tựu của khoa học thế giới vào công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay.
- Thông qua dự án, học sinh trải nghiệm những điều thú vị, giúp các em nhìn nhận sâu sắc hơn về bài học cũng như biết được tiềm năng, thực trạng các ngành kinh tế, vấn đề ngoại giao, nêu nguyên nhân, một số vấn đề về kinh tế - xã hội còn tồn tại ở NB và cùng tìm những hướng giải quyết cho các vấn đề liên quan đến ngành nghề của mình. Từ đó có ý thức xây dựng và bảo vệ quê hương.
24
1.5. Thiết bị dạy học và học liệu
- Để hoàn thành dự án này, cần phải có những thiết bị cần thiết bổ trợ, dưới đây là một số thiết bị cần dùng có đánh (X vào ô vuông) trong dự án này:
Thiết bị và nguồn tài liệu tham khảo
Công nghệ - Phần cứng (Đánh dấu vào những thiết bị cần thiết)
Máy quay Đĩa Laser Đầu máy VCR
Máy tính Máy in Máy quay phim
Máy ảnh kỹ thuật số Máy chiếu Thiết bị hội thảo Video
Đầu đĩa DVD Máy quét ảnh Thiết bị khác
Kết nối Internet TiVi
Công nghệ - Phần mềm (Đánh dấu vào những phần mềm cần thiết)
Cơ sở dữ liệu/ bảng Phần mềm xử lý ảnh Phần mềm thiết kế Web
tính Trình duyệt Web Hệ soạn thảo văn bản
Ấn phẩm Đa phương tiện Phần mềm khác
Phần mềm thư điện tử
toàn thư
Bách khoa trên đĩa CD
1.6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Tóm tắt bài dạy
Nhật Bản: Là một nước phát triển kinh tế cao nằm ở châu Á với con đường phát triển khác với nhiều nước, điển hình về khắc phục khó khăn của thiên nhiên, phát huy lợi thế của lực lượng lao động, vươn lên mạnh mẽ từ những khắc nghiệt sau chiến tranh, nền kinh tế hướng ra thế giới với sự phát triển các ngành đòi hỏi công nghệ cao và phát triển mạnh thương mại.
Dự án NB gồm tổng hợp các hoạt động dự án đa dạng và định hướng giáo dục phát huy đa dạng năng lực của học sinh. Dự án được xây dựng và thực hiện trong 4 tuần, với các hoạt dộng xây dựng mô hình, thiết kế các loại sản phẩm, báo cáo, triển lãm...
Trong dự án này, học sinh sẽ đóng vai làm các ngành nghề khác nhau (thành viên của Bộ Nông Nghiệp, Bộ Công Nghiệp, Bộ Thương Mại, Bộ Ngoại Giao, Bộ Giáo Dục..) phác họa nên bức tranh toàn cảnh NB về tiềm năng, thực trạng các ngành kinh tế, ngoại giao, nêu nguyên nhân, một số vấn đề về kinh tế, xã hội còn tồn tại và cùng tìm những hướng giải quyết cho các vấn đề liên quan đến ngành
25
nghề của mình.
Sản phẩm của các nhóm là các lược đồ điện tử, sơ đồ tư duy, quyển cẩm nang du lịch, tạp chí, sách, bài nghiên cứu, video clip, mô hình NB...tất cả được sử dụng để tổ chức triển lãm… được trình bày tại phòng tổ chuyên môn và phòng học của học sinh trong buổi báo cáo dự án. Các hình ảnh, sản phẩm của các nhóm còn được đăng tải trên trang facebook dự án: “NB - Vùng đất của những giấc mơ” tại địa chỉ: https: //web.facebook.com/vungdatcuanhunggiacmo để mọi người tham khảo.
Phương tiện học tập Quỹ thời gian Lĩnh vực bài dạy trong dự án
- Địa lí.
- 4 tuần cho học sinh chuẩn bị.
- Một số kiến thức liên môn: lịch sử.
- 1 tiết giới thiệu dự án, 2 tiết báo cáo.
- Máy tính - Máy chiếu - Bộ câu hỏi định hướng. - Bộ câu hỏi khảo sát học sinh. - Các công cụ hỗ trợ dạy học dự án như mạng Internet,…
Những kĩ năng cơ bản HS cần có trước khi thực hiện dự án
- Kỹ năng tự nghiên cứu, tóm tắt nội dung bài học trong SGK.
- Làm việc nhóm.
- Phân tích, đánh giá.
- Các kĩ năng soạn thảo văn bản, thiết kế ấn phẩm, poster, lược đồ điện tử, làm video clip, cẩm nang, tổ chức triển lãm, dẫn chương trình…
- Khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh…
- Biết sử dụng một số công cụ hỗ trợ từ công nghệ thông tin.
1.6.1. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ - Nội dung 1: Tổng quan về NB: Tóm tắt được các đặc điểm nổi bật về tự nhiên, dân cư, xã hội và ảnh hưởng của chúng đến phát triển kinh tế - xã hội. Khái quát kinh tế NB qua 4 giai đoạn từ khi thành lập đến nay, nguyên nhân, giải pháp. Sản phẩm là mô hình NB, sơ đồ tư duy hay lược đồ điện tử, các tờ rơi... (HS có quyền chọn loại hình sản phẩm theo năng khiếu, sở thích của mình)
- Nội dung 2: Dân cư và giáo dục NB: Thực trạng dân cư NB (mức sống, kết cấu dân số, đô thị hóa, phân bố dân cư, trình độ dân trí và đặc tính của dân cư NB...), một số nguyên nhân và hậu quả. Giải pháp để phát triển dân số bền vững. Sản phẩm là một quyển sách hay một video clip nghiên cứu về dân cư và giáo dục NB ( HS có thể lựa chọn sản phẩm làm sách hay thiết kế video clip tùy theo sở thích, năng khiếu của mình).
- Nội dung 3: Kinh tế NB: các giai đoạn phát triển kinh tế NB, các ngành kinh tế (Tiềm năng, thực trạng, nguyên nhân, những vấn đề đặt ra và giải pháp). Sản phẩm
26
là video clip.
- Nội dung 4: Tìm hiểu về du lich và ẩm thực NB: Khái quát địa lí của NB, giới thiệu một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, sản phẩm đặc trưng của một số bang ở NB (Nông nghiệp, công nghiệp,…). Đôi nét về lễ hội, văn hóa ẩm thực, các khu vui chơi, mua sắm, các nhà hàng khách sạn nổi tiếng của quốc gia này. Sản phẩm là một quyển cẩm nang du lịch hay tạp chí du lich NB.
- Nội dung 5: Hoạt động kinh tế đối ngoại NB: Những nhân tố tác động đến quan hệ Việt – Nhật, tiến trình quan hệ ngoại giao Việt – Nhật. Những kết quả đạt được và triển vọng hợp tác giữa hai nước. Sản phẩm là một bài nghiên cứu.
- Nội dung 6: NB những điều lý thú: HS tự tìm hiểu thông tin, cập nhật thông tin mới về những điểm nổi bật, đặc biệt, thú vị về NB...Sản phẩm là đố vui về NB (có thể làm sách đố vui nhỏ, các tờ rời đố vui nhỏ, quân bài đố vui NB...)
Chú ý:
- Trong một nội dung gv có thể cho HS được lựa chọn sản phẩm thiết kế của mình để phù hợp với năng khiếu sở thích của các em, từ đó tạo hứng thú cho HS khi thực hiện dự án, đồng thời góp phần làm cho sản phẩm buổi triển lãm đa dạng hơn.
- Tùy theo lượng nội dung nhiều hay ít để gv định hướng số HS trong mỗi nhóm cho phù hợp.
1.6.2. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
a. Bộ câu hỏi định hướng
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TẠO NÊN NHỮNG GIÁ TRỊ? Câu hỏi khái quát
Câu hỏi bài học - Vì sao NB trở thành một cường quốc lớn trên thế giới?
- Nhóm 1: Tổng quan về NB
+ Đọc Bài 9 NB tiết 1, 2 trong SGK địa lý 11 tự tóm tắt nội dung bài học, sau đó xem hướng dẫn tóm tắt của gv và sửa lại. (xem phụ lục 6)
+ Trình bày được các đặc điểm nổi bật về tự nhiên, dân cư.
+ Phân tích được ảnh hưởng của chúng với phát triển kinh tế - xã hội. Câu hỏi nội dung + 4 giai đoạn phát triển kinh tế từ khi thành lập đến nay.
+ Các ngành kinh tế: đặc điểm nổi bật, nguyên nhân
27
- Nhóm 2: Dân cư và giáo dục NB:
+ Thực trạng dân cư NB (mức sống, kết cấu dân số, đô thị hóa, phân bố dân cư, trình độ dân trí và đặc tính của dân cư NB...), một số nguyên nhân và hậu quả.
+ Giải pháp để phát triển dân số bền vững.
- Nhóm 3: Kinh tế NB:
+ 4 giai đoạn phát triển kinh tế NB từ khi thành lập đến nay: đặc điểm và nguyên nhân
+ Các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp (Tiềm năng, thực trạng, nguyên nhân, những vấn đề đặt ra và giải pháp)
+ Dịch vụ NB (đặc điểm nổi bật, nguyên nhân)
+ Bài học kinh nghiệm HS rút ra được từ quá trình tìm hiểu kinh tế NB.
- Nhóm 4: Tìm hiểu về du lich và ẩm thực NB:
+ Trình bày khái quát lịch sử và địa lí của NB.
+ Giới thiệu một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
+ Nêu sản phẩm đặc trưng của một số bang ở NB (Nông nghiệp, công nghiệp,…)
+ Đôi nét về lễ hội, văn hóa ẩm thực, các khu vui chơi, mua sắm, các nhà hàng khách sạn nổi tiếng của quốc gia này.
- Nhóm 5: Hoạt động kinh tế đối ngoại NB:
+ Trình bày những nhân tố tác động đến quan hệ Việt – NB.
+ Tiến trình bình thường hóa quan hệ ngoại giao Việt – NB.
+ Nêu những kết quả đạt được trong quan hệ ngoại giao Việt – NB.
+ Phân tích triển vọng hợp tác giữa hai nước Việt – NB.
- Nhóm 6: NB những điều lý thú:
+ HS tự chọn lọc các thông tin nổi bật của NB từ nội dung SGK: ví dụ: ý nghĩa tên gọi NB, thủ đô, đảo lớn nhất...
+ HS tự tìm hiểu thông tin, cập nhật thông tin mới về những điểm nổi bật, đặc biệt, thú vị về NB: dân số, diện tích hiện nay xếp thứ mấy, thủ tướng NB hiện nay, phương tiện giao thông, món ăn, thiên tai...
b. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
28
b.1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Bộ câu hỏi định hướng (Câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung).
- Các phiếu đánh giá.
Trước dự án: - Gửi link bảng khảo sát online tìm hiểu nhu cầu học sinh (trong đó có phiếu điều tra người học). - Hỏi học sinh những câu hỏi nhanh và yêu cầu học sinh trả lời nhanh để khảo sát mức độ nhạy bén của các em.
Trong dự án: - Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án chi tiết để học sinh dễ dàng nắm được những yêu cầu và thực hiện. - Cung cấp phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc nhóm, phiếu tự đánh giá, tiêu chí đánh giá lược đồ điện tử hay sơ đồ tư duy, tạp chí, sách, cẩm nang, video clip, bài nghiên cứu, triển lãm…để các em có căn cứ thực hiện tốt dự án (gv đưa tất cả các mẫu phiếu, biên bản...trên vào trong trang nhóm “Nhật bản vùng đất của nhứng giấc mơ” để HS tiện theo dõi và sử dụng).
- Thiết kế và gửi các em bài tập tự học cá nhân, yêu cầu các nhóm hoàn thành trong khi thực hiện dự án.
- Xem xét học sinh gặp phải những khó khăn nào, cần những yêu cầu nào, từ đó có thể hỗ trợ học sinh tốt hơn trong quá trình làm việc.
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra sản phẩm cũng như các biên bản làm việc nhóm hàng tuần để nắm tiến độ thực hiện dự án của các em.
- Bảng khảo sát online kết quả học sinh nhận thức sau khi hoàn thành dự án.
Sau dự án:
- GV tổng kết, đánh giá cho điểm dựa trên tất cả những theo dõi, ghi chép, cho điểm báo cáo, sản phẩm, ý thức, ngoài ra dự án cần dựa vào; phiếu ghi nhận thông tin, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, nhật ký cá nhân, báo cáo tổng kết.
* Bộ Tư liệu hỗ trợ HS thực hiện dự án
- Danh mục các tài liệu tham khảo:
+ Sách giáo khoa , Địa lý 11 và các sách báo viết về đất nước NB.
+ Địa chỉ trang Web liên quan: https: //www.google.com.vn; https: //www.youtube.com/
https: //vi.wikipedia.org/wiki/Nhật_Bản
http: //baigiang.violet.vn/
Ngoài ra, gv lưu ý HS có thể sử dụng tiếng Anh hay tiếng Nhật Bản để tra cứu các trang Web hay tìm thông tin, video trên các kênh quốc tế, sau khi tải về sử dụng
29
google dịch ra tiếng Việt.
- Liên kết chỉ dẫn về kĩ thuật.
- Phiếu tự đánh giá về các sản phẩm thực hiện.
* Hỗ trợ HS chia nhóm (kết hợp nội dung Điều chỉnh cho phù hợp đối tượng)
Lưu ý:
- Tùy theo nhiệm vụ, giáo viên có thể điều chỉnh số HS theo từng nhóm, không nhất thiết số HS trong 6 nhóm phải bằng nhau.
- Tiến hành chia nhóm theo hình thức tự chọn. Các nhóm tự tiến hành phân chia nhiệm vụ, bầu chọn nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký…
- GV không nên chia nhóm, mà chỉ tư vấn để các em thiết lập nhóm thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn vì HS trong lớp thường biết rõ về nhau từ ý thức đến năng khiếu, năng lực...
b2. Chuẩn bị của học sinh:
- Các loại bản đồ, hình ảnh, tài liệu thu thập được qua internet hoặc có trong thư viện.
- Các sản phẩm do học sinh tự thiết kế.
c. Thiết kế các tiến trình dạy học chuyên đề
Hoạt động của GV và HS
Giáo Viên Học sinh Thời gian, địa điểm
Tuần 1
- Thể hiện những kiến thức, kỹ năng, thái độ một cách trung thực trên phiếu khảo sát.
Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu học sinh trước dự án Thời lượng: 10 phút (trong tiết học thứ 1 của tuần 1) - Học sinh trả lời phiếu khảo sát HS trực tuyến về: Kiến thức (liên quan tới NB), kỹ năng (CNTT, làm việc nhóm…), thái độ (tinh thần học tập những điều hay từ bạn bè…) - Phân tích và ghi chú kết quả khảo sát, dự kiến cách chia nhóm. Hoạt động 2: Giới thiệu dự án + triển khai việc thực hiện dự án. Thời lượng: 15 phút (Trong tiết học thứ 2 của tuần 1)
- Giới thiệu sơ lược về dự án “NB - vùng đất của những giấc mơ” và cung cấp cho các em bộ câu hỏi định hướng.
- Suy nghĩ về các tiểu chủ đề có liên quan đến chủ đề dự án “NB - vùng đất của những giấc mơ” và bộ câu hỏi định hướng. - Nghiên cứu kết quả khảo sát
30
- Chia nhóm, hướng dẫn HS chọn nhóm trưởng, phân công công việc.
- Thu thập thông tin cá nhân, thông tin liên lạc, nhiệm vụ của từng thành viên.
năng khiếu, sở trường, sở thích của các bạn trên trang khảo sát HS của GV. - Thành lập nhóm, bầu nhóm trưởng, nhóm phó, thư ký… - Đặt tên nhóm, tên chủ đề. - Lấy thông tin liên lạc với GV, các bạn trong nhóm (số điện thoại, email, facebook)
- Đưa ra yêu cầu thực hiện sản phẩm, phổ biến quy trình đánh giá, giới thiệu một số sản phẩm mẫu để định hướng nghiên cứu cho học sinh.
- Lập zalo của nhóm, mersinger của nhóm, nếu cần sử dụng “google meet” để thảo luận, trao đổi nội dung dự án. - Thiết kế và gửi bài tập tự học cho các nhóm.
- Cung cấp tư liệu hỗ trợ (sau khi HS đã chọn sản phẩm), giới thiệu trang facebook của dự án.
- Yêu cầu 1 HS là cán bộ lớp thành thạo công nghệ thông tin tạo trang nhóm trên facebook của lớp để liên lạc, trao đổi thông tin, thảo luận giữa các nhóm, và giao trách nhiệm quản lý trang nhóm cho em đó. GV hướng dẫn HS lập nội quy trang nhóm khi sử dụng.
Lưu ý: GV không cần phải tạo trang nhóm vì những việc HS làm được gv để các em làm nhằm phát huy năng lực công nghệ thông tin của các em, đồng thời rèn kỹ năng quản lý, sử dụng trang nhóm facebook.
- Thiết lập và triển khai nội quy trang nhóm facebook ...trên mạng cho các bạn rõ. - Lắng nghe GV hướng dẫn hình thức tự đánh giá và nhận các bảng biểu đánh giá. - Làm bài tập tự học GV đã đưa. - Thảo luận nhóm về Bộ câu hỏi định hướng → chọn chủ đề và hình thức thể hiện sản phẩm riêng của nhóm. Chú ý: các nhóm trưởng cần quyết đoán chốt nhanh hình thức thể hiện sản phẩm của nhóm. - Nghiên cứu các tư liệu hỗ trợ → phác thảo những công việc sẽ tiến hành trong dự án.
Tuần 2
- Đưa thông tin liên quan đến dự án lên trang face. Hoạt động 3: Tiến hành thực hiện dự án Thời lượng: Linh hoạt - Hướng dẫn HS lập kế hoạch thực hiện dự án. - Nhóm trưởng lập một bảng kế hoạch thực hiện dự án thể hiện sự phân công công việc các thành viên trong nhóm thật cụ thể, với các mốc thời gian rõ ràng.
- GV hướng dẫn HS thu thập và - Thu thập dữ liệu và thông tin
31
chọn lọc tài liệu.
liên quan, bước đầu phân tích và đánh giá tài liệu thu thập được.
- Hướng dẫn các nhóm làm bài trình chiếu đa phương tiện, clip ảnh, cẩm nang du lịch, sách, tạp chí, game show, mô hình NB (xem ở phụ lục), các kỹ năng nghiên cứu.
- HS tiến hành phân tích và đánh giá tài liệu thu thập được. -Theo dõi mức độ tiếp thu của nhóm. Hội ý với các nhóm về tiến độ thực hiện.
- Các nhóm trình bày và chỉnh sửa dần nội dung sản phẩm.
- Làm việc với từng cá nhân, đặc biệt quan tâm tới các em tiếp thu chậm.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên, từ các nhóm khác để có những điều chỉnh cần thiết.
Tuần 3 - Thường xuyên phản hồi nhận xét các công việc HS đã làm, kịp thời khích lệ và chỉnh sửa các sai sót, qua đó mỗi cá nhân và nhóm sẽ luôn tự đánh giá lại công việc đã thực hiện, tự điều chỉnh lại những sai sót, tự chỉnh sửa kế hoạch để đạt kết quả tốt hơn. Hoạt động 4: Tiến hành thực hiện dự án (tiếp theo) Thời lượng: Linh hoạt
- Thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện dự án với GV.
- Theo dõi và hỗ trợ tiến độ thực hiện dự án của HS (theo dỗi qua các phương tiện hiện đại như điện thoại, mạng, hay gv có thể đến đột xuất kiểm tra hoạt động của từng nhóm).
- HS báo địa điểm thời gian làm trên trang nhóm, quay hay chụp ảnh, ghi lại các hoạt động làm việc của nhóm mình chuyển báo cáo cho giáo viên theo từng giai đoạn.
- Nhận xét, góp ý và đưa ra những động viên, tư vấn trong hỗ trợ, định hướng kịp thời (trường hợp HS gặp khó khăn) trong quá trình HS tiến hành thực hiện dự án. - Phản hồi với GV những khó khăn gặp phải (nếu có) và nhờ GV tư vấn hỗ trợ, định hướng.
Chú ý: GV không đứng ra giải quyết khó khăn cho HS , mà chỉ nên động viên, gợi mở để các em tìm ra các cách giải quyết.
Ví dụ: trong khi làm mô hình thuyền NB của nhóm 1 lớp 11A3 trường tôi, HS gặp khó khăn trong việc uốn bìa cát tông theo đúng mô
32
hình mẫu, HS đã tự thử nghiệm khắc phục bằng cách sử dụng bìa mỏng hơn và đã thành công.
Nhóm 3, lớp 11A1 gặp khó khăn khi tìm tư liệu kinh tế NB vì video tiếng Việt về NB trên mạng ít, HS đã thử nghiệm gõ tiếng Anh và tiếng Nhật và tìm thấy được nhiều kênh thông tin, tư liệu.
- Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian.
- Kiểm tra sản phẩm trong quá trình thực hiện dự án. Hoạt động 5: Chuẩn bị cho buổi báo cáo sản phẩm dự án Thời lượng: Linh hoạt (có thể ở trên lớp hay ở ngoài hành lang lớn của dãy nhà học, phòng tổ bộ môn nếu có, phòng máy chiếu)
- - Chọn MC điều khiển buổi báo cáo
dự án của các nhóm.
- - Gửi kịch bản chương trình báo cáo cho MC tham khảo (với lớp HS có khả năng viết kịch bản gv chỉ định hướng và góp ý, sửa đổi, bổ sung không viết thay HS ).
- - Tự ứng cử hoặc đề cử 01 MC điều khiển buổi báo cáo dự án. - Nghiên cứu bảng tiêu chí đánh giá báo cáo sản phẩm và sản phẩm nhóm đã thực hiện → làm việc theo nhóm, thảo luận về công tác báo cáo sản phẩm (lựa chọn hình thức, phân công báo cáo, …) dự án của nhóm.
- - Dặn dò HS về cách giới thiệu dự án sao cho thu hút được người xem. - - Với triển lãm lớn cho toàn khối và trường dự, gv cần lên kế hoạch cùng các nhóm trưởng, nhóm phó tiến hành tổng duyệt qua chương trình trước khi thực hiện.
- - Nhắc nhở HS xem lại bảng tiêu
Tuần 4
- - MC của
chí đánh giá báo cáo sản phẩm. Hoạt động 6: Báo cáo dự án Thời lượng: 90 phút - Giới thiệu sơ lược về mục đích, nội dung buổi báo cáo dự án. - Hướng dẫn HS đánh giá báo cáo dự án - Hỗ trợ HS điều khiển chương trình báo cáo dự án. - Tham gia đặt câu hỏi và làm cố vấn chuyên môn cho các nhóm. lớp điều khiển chương trình báo cáo → các nhóm chủ động báo cáo theo chương trình đã định trước. - + Nhóm thuyết trình: các thành viên hỗ trợ nhau hoàn thành phần trình bày của nhóm. - + Nhóm không thuyêt trình: - * Lắng nghe, theo dõi và đặt câu hỏi cho các nhóm thuyết trình.
33
* Sắp xếp, phân công các thành viên nhóm tham gia đánh giá báo cáo các dự án. - Học sinh trả lời các câu hỏi trong 15 phút.
- Thể hiện một cách trung thực những kiến thức, kỹ năng, thái độ có được sau khi hoàn thành dự án vào phiếu khảo sát.
- Tiến hành khảo sát kiến thức dự án học sinh bằng bài kiểm tra 15 phút. - Tiến hành khảo sát trực tuyến HS sau dự án. - Yêu cầu HS hoàn tất “Hồ sơ đánh giá” của từng nhóm Nộp cho GV.
- Đánh giá chung về quá trình làm việc của HS trong suốt dự án.
- Mỗi nhóm tự đánh giá về quá trình làm việc của mình trong dự án tập hợp toàn bộ văn bản đánh giá nộp lại cho GV. - Lắng nghe những nhận xét của GV và rút kinh nghiệm.
- Đăng sản phẩm của các nhóm lên trang facebook dự án để các lớp khác tham khảo và phổ biến cộng đồng.
1.7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh không phải đánh giá theo lối truyền thống mà giáo viên phải đánh giá từ lúc học sinh bắt đầu tiến hành dự án, sản phẩm học sinh và đặc biệt là có sự đánh giá kết quả nhóm này đối với nhóm kia. Tóm lại kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua tổng hợp đánh giá.
- Hệ số đánh giá tùy thuộc vào giáo viên, trong dự án này tôi sẽ đánh giá như sau: Sản phẩm học sinh do nhóm đánh giá hệ số 1, sản phẩm học sinh do giáo viên đánh giá hệ số 2, tinh thần làm việc nhóm hệ số 1 và có điểm cộng cho thành viên nào trong nhóm tích cực và tham gia trả lời câu hỏi của nhóm mình và đặt câu hỏi hay cho nhóm khác.
- Sản phẩm của học sinh được đánh giá thông qua những tiêu chí mà giáo viên xây dựng, dưới đây là ví dụ về tổng hợp đánh giá và một số tiêu chí đánh giá sản phẩm của học sinh:
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG DỰ ÁN
Sau khi hoàn tất
Trước khi bắt đầu dự án Học sinh thực hiện dự án và hoàn tất công việc dự án
- Tinh thần làm việc nhóm.
- Bảng khảo sát năng lực học sinh. - Tiến độ thực hiện.
- Kế hoạch thực hiện. - Giáo viên đánh giá sản phẩm và gian hàng trưng bày của các nhóm. - Điểm khảo sát kiến thức của từng học sinh. - Nhóm đánh giá. - Tên dự án của học sinh.
34
2. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
2.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm.
- Qua tiết dạy thực nghiệm để khẳng định sự cần thiết và đúng đắn của đề tài
trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Từ đó đánh giá hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dạy học dự án khi
dạy “Dự án Nhật Bản”chương trình Địa lí lớp 11.
2.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.
- Đối tượng thực nghiệm:
Lựa chọn các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có trình độ tương đương nhau để tổ chức dạy học phần Nhật Bản. Lớp thực nghiệm là 3 lớp 11A1, 11A3 (khối tự nhiên), 11A2 (khối xã hội) và 3 lớp đối chứng là 11A5 (khối tự nhiên), 11A8, 11A11 (khối xã hội) trường Trung học phổ thông tôi dạy. Các lớp thực nghiệm (11A1, A2, A3) và các lớp đối chứng (11A5, A8, A11) được chọn đều có tổng sĩ số tương đương nhau, tương đương về trình độ và khả năng học tập (riêng lớp 11A2 lực học có thấp hơn so với 4 lớp 11A1, A3, A8, A11)
- Nhiệm vụ thực nghiệm:
+ Ở lớp thực nghiệm tổ chức dạy theo phương pháp dự án với 6 dự án nhỏ đã được thiết kế của 6 nhóm học sinh và dự án chung là triển lãm Nhật Bản. Ở lớp đối chứng tổ chức dạy theo phân phối chương trình với các phương pháp dạy học truyền thống.
+ Áp dụng cách đánh giá như nhau giữa 6 lớp, từ đó thu thập các số liệu rồi dùng thống kê xử lý các số liệu để rút ra các kết luận về hiệu quả của việc dạy học theo dạy học dự án.
+ Sau khi thực nghiệm tại trường mình dạy, tôi tiếp tục cho triển khai đề tài tại 2 trường bạn là trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 1 và Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 2 để khẳng định hiệu quả của đề tài.
2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Chúng tôi lựa chọn phương pháp thực nghiệm có đối chứng để khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài. Các lớp tham gia thực nghiệm gồm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm sẽ dạy học theo phương pháp dạy học dự án. Lớp đối chứng sẽ dạy học theo phương pháp dạy học truyền thống. Cụ thể tiến trình như sau:
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Cần đạt mục tiêu kiến thức, kỹ năng như nhau.
Dạy học theo phương pháp dạy học dự án Dạy học theo phân phối chương trìnhvà các phương pháp dạy học
35
truyền thống.
Học sinh được học ở phòng học khá đầy đủ các thiết bị hỗ trợ.
Tùy từng tiết học, giáo viên có thể cho học sinh học tại lớp hoặc học ở phòng có thiết bị hỗ trợ.
Học sinh không cần chuẩn bị bài trước, lên lớp lắng nghe giáo viên giảng bài.
Học sinh được giao nhiệm vụ trước và có thời gian để chuẩn bị nội dung trình bày, HS phải tự mình nghiên cứu SGK, bổ sung tư liệu, cập nhật thông tin mới để thực hiện dự án.
Kiểm tra mức độ đạt được các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của dự án. Giáo viên tiến hành kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của học sinh.
Giáo viên quan sát, ghi chép hoạt động của học sinh, có hướng dẫn để HS thực hiện theo tiến trình đã định trước. Giáo viên cung cấp kiến thức, học sinh ghi nhận kiến thức theo trình tự mà giáo viên đưa ra.
Làm bài kiểm tra để đánh giá hiệu quả của dạy học dự án. Làm bài kiểm tra để đánh giá hiệu quả giờ học.
2.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với các bài học có nội dung liên quan đến phần Nhật Bản trong chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản.
- Ở 3 lớp thực nghiệm (lớp 11A1, A2, A3) tôi tiến hành dạy học các kiến thức về Nhật Bản bằng các dự án.
- Ở lớp đối chứng (lớp 11A5, 11A8, 11A11), giáo viên dạy học các bài theo phân phối chương trình và nội dung của sách giáo khoa Địa lí lớp 11. Bao gồm 1 bài (3 tiết):
+ Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế.
+ Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế.
+ Tiết 3: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại Nhật Bản.
Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có bài kiểm tra 15 phút để đo mức độ sự tiếp nhận tri thức và kỹ năng của học sinh với phương pháp dạy học mới so với phương pháp dạy học truyền thống. Việc kiểm tra đánh giá kết quả được tiến hành một cách khách quan và đối chiếu với quá trình học tập của học sinh để đánh giá tính khả thi của dạy theo phương pháp dạy học dự án (Đề kiểm tra xem Phụ lục Mẫu 6: Phiếu khảo sát kiến thức học sinh sau khi thực hiện dự án)
36
2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, chúng tôi tiến hành khảo sát học sinh qua một bài kiểm tra 15 phút (xem phụ lục: mẫu 6) Nội dung của bài kiểm tra bao quát toàn bộ chủ đề Nhật Bản, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng khảo sát kết quả học tập của học sinh qua bài kiểm tra 15 phút
3 lớp 11A5, 11A8, 11A11 với 3 lớp 11A1, 11A2, 11A3 với
124 HS (lớp đối chứng) 124 HS (lớp thực nghiệm) Điểm
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng (em) Tỉ lệ %
0 0 0 0 0
1 0 0 0 0
2 0 0 0 0
3 0 0 0 0
4 15 12.1 0 0
5 40 32.3 3 2.4
6 39 31.5 15 12.1
7 18 14.5 39 31.4
8 9 7.4 40 32.3
9 3 2.4 24 19.4
10 0 0 3 2.4
Bảng 2: Kết quả khảo sát về dạy học dự án Nhật Bản.
(Xem Phụ lục: mẫu 8 - Khảo sát ngẫu nhiên với 66/124 em học sinh ở các lớp thực nghiệm với trình độ khác nhau, lấy HS ở cả 6 nhóm)
Bảng 3: Bảng tổng hợp chuyên đề theo dự án
Lớp: 11A1, 11A2, 11A3 (Xem phụ lục: mẫu 7)
Qua quan sát diễn biến trong các tiết học thực nghiệm và đối chứng của các lớp học, qua kết quả của bài kiểm tra 15 phút, cũng như kết quả khảo sát, tổng hợp chuyên đề theo dạy học dự án, bản thân tôi có nhận thấy dạy học theo hình thức dự án có hiệu quả hơn hẳn so với tiết dạy theo phương pháp truyền thống, cụ thể là:
* Đối với học sinh.
-Về thái độ: Đa số học sinh đều hứng thú và thoải mái khi tiếp nhận dự án và nhiệm vụ do nhóm trưởng phân công. Các thành viên hoạt động tích cực
37
khi phân chia công việc và lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả năng, sở trường của mình. Số học sinh thích thú với phương pháp dạy học theo dự án chiếm trên 90% và mong muốn sẽ tiếp tục được tham gia thêm nhiều chủ đề theo phương pháp dự án.
Trong khi ở lớp đối chứng với cách dạy truyền thống số học sinh thích học phần Nhật Bản chỉ chiếm hơn 50%, còn gần 50% số học sinh là không thích học,đồng thời có mong muốn thầy cô sẽ có những phương pháp dạy học tích cực thay đổi cách dạy truyền thống hiện nay.
- Về kỹ năng làm việc nhóm: Đa số các em đều cố gắng thực hiện, các thành viên trong nhóm đã biết trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.Một số em trong giai đoạn đầu do rụt rè về hạn chế công nghệ thông tin của mình nên tham gia còn ít, nhưng sau khi có sự hướng dẫn của trưởng nhóm và một hai bạn thành thạo công nghệ, các em đã rất hứng thú lao vào hoạt động. Nhóm trưởng là người phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, điều hành theo dõi tiến độ thực hiện công việc của cả nhóm. Mỗi một học sinh đều tự ý thức được nhiệm vụ của mình và cố gắng hoàn thành nhiệm vụ theo đúng thời gian qui định.
-Về kỹ năng thu thập và xử lí thông tin: 100% học sinh đều biết sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin dựa trên hướng dẫn của giáo viên. Các em đã biết cách tìm kiếm thông tin bằng từ khóa tiếng Anh hay tiếng Nhật và sử dụng google dịch, từ đó biết đến 1 số kênh thông tin có nhiều tư liệu, video hay về địa lý các quốc gia ngoài các địa chỉ trang web mà giáo viên cung cấp. Sau khi tìm kiếm thông tin các em đã biết chọn lọc và sử dụng những thông tin cần thiết cho sản phẩm của nhóm. Từ đó học sinh thảo luận, xử lí thông tin tìm kiếm được để đưa vào bài báo cáo một cách khoa học và hợp lí.
-Vể khả năng thuyết trình: Học sinh trình bày sản phẩm một cách có logic và rõ ràng, tự tin trước tập thể lớp, không phụ thuộc tài liệu, tuy còn một số lỗi như sử dụng từ ngữ chưa đúng ngôn ngữ khoa học, đôi chỗ còn chưa lưu loát.
-Về năng lực giải quyết vấn đề và tính sáng tạo: Học sinh được trình bày ý tưởng của mình và tổng hợp lựa chọn thành ý tưởng chung của cả nhóm. Mỗi học sinh đều có cơ hội phát huy sự sáng tạo của bản thân trong việc thiết kế sản phẩm. Điều này giúp phát triển năng lực tự học và sáng tạo của mỗi học sinh.
Trong quá trình tham gia hoạt động dự án, HS phát hiện được các khó khăn xảy ra, đề xuất được các giải pháp giải quyết vấn đề, thử nghiệm và tìm ra được giải pháp tối ưu nhất.
Cụ thể: Trong quá trình làm mô hình NB HS nhóm 2 lớp 11A3 đã biết cách chuyển sang bìa cát tông mỏng hơn để kết thuyền cho dễ, nhóm 4 lớp11A3 đã biết cách chuyển sang lồng tiếng video khi dùng chữ thể hiện nội dung trên hình,video không thành công. Các em nhóm 2 lớp 11A2 biết chọn thời gian và địa điểm phù hợp để thu âm khi mất nhiều thời gian thu âm (làm đi làm lại nhiều lần) do bị lẫn
38
nhiều tạp âm, nhóm 3 lớp 11A1biết tìm tư liệu bằng tiếng Nhật và tiếng Anh, trao đổi nội dung, phân công công việc qua mersinger của nhóm vào buổi tối. - Về khả năng viết được báo cáo và vận dụng kiến thức liên môn: HS biết cách viết báo cáo và truyền đạt những nét nổi bật về hoạt động kinh tế đối ngoại, biết vận dụng kiến thức những môn học khác nhau như: lịch sử, tin học… để giải quyết những vấn đề dự án đặt ra và tổng hợp những kiến thức đó một cách khoa học: cụ thể HS nhóm 2 ở 3 lớp thực nghiệm đều biết vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích cho đặc điểm kinh tế NB sau chiến tranh thế giới 2, nhóm 3 lớp 11A1 biết sử dụng tin học để dựng biểu đồ kinh tế từ các số liệu thống kê.
- Thông qua dự án HS phát hiện ra được những năng khiếu, sở trường của mình, đồng thời nhận ra những điểm yếu, hạn chế của mình từ đó có giải pháp khắc phục để tiếp nhận tích cực các định hướng năng lực thế kỷ XXI và thời cách mạng 4.0.
-Về kết quả học tập: Đối chiếu kết quả thu được từ bài kiểm tra 15 phút của 2 lớp trên chúng tôi nhận thấy: Lớp thực nghiệm có kết quả bài kiểm tra cao hơn so lớp đối chứng. Cụ thể:
+ Điểm khá, giỏi của lớp được dạy học theo dự án có tỉ lệ cao hơn (chiếm
trên 80%). Điểm kém (dưới 5 điểm) ở lớp dạy học theo dự án là không có.
+ Điểm 10 ở lớp đối chứng là không có, trong khi ở lớp thực nghiệm có 3
em đạt điểm 10 (chiếm 2.4% số bài kiểm tra).
Điều này cho thấy hiệu quả phương pháp dạy học theo dự án mang lại không
chỉ phát huy năng lực mà còn phát huy chất lượng học cho học sinh.
* Đối với giáo viên.
Sau khi dạy thực nghiệm chủ đề Nhật Bản theo phương pháp dự án chúng
tôi nhận thấy:
- Việc sử dụng phương pháp dự án đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc tạo ra hứng thú học tập, khơi gợi tinh thần nghiên cứu khoa học và phát huy các năng lực cho học sinh. Đây là điều mà mục tiêu dạy học yêu cầu đạt được sau mỗi tiết dạy.
- Giáo viên được nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu rõ hơn về phương pháp dạy học dự án. Để từ đó rút kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án dạy học tiếp theo.
- Phần lớn các giáo viên tham gia thực nghiệm đều khẳng định rằng việc áp dụng phương pháp dự án cho phần Nhật Bản rất hiệu quả và cần được tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.
Sau khi thử nghiệm thành công ở Trường trung học phổ thông nơi tôi dạy, chúng tôi đã tiếp tục cho thử nghiệm đề tài này tại hai trường Trung học phổ thông Quỳnh Lưu 1 và Trường trung học phổ thông Quỳnh Lưu 2 trong huyện. Kết quả
39
áp dụng tại 2 trường này cũng đạt những kết quả rất khả quan như ở Trường trung học phổ thông tôi giảng dạy.
Như vậy, qua phân tích kết quả trên cho thấy việc sử dụng phương pháp dạy học dự án để dạy học chủ đề Địa lí dân cư đã phát huy được tính tích cực, tự giác, sáng tạo, tự học cho học sinh trong học tập. Đặc biệt không chỉ phát huy được các năng lực chung mà còn phát triển được các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí cho học sinh như năng lực tư duy theo lãnh thổ, năng lực sử dụng bản đồ, sử dụng sốliệu thống kê, sử dụng hình ảnh - video clip....Với những kết quả đó, chúng tôi khẳng định rằng dạy học chuyên đề Nhật Bản theo hình thức dự án đã thực sự góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí, nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú cho học sinh đối với bộmôn Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay.
40
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Những kết quả đạt được
Trong phạm vi của đề tài SKKN, tôi đã hoàn thành được những nội dung sau:
- Nghiên cứu lý luận chung về dạy học dự án, nghiên cứu thực trạng vận dụng dạy học dự án trong dạy học địa lý ở một số trường THPT, từ đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của thực tiễn và đưa ra những giải pháp vận dụng hiệu quả dạy học dự án trong dạy học Địa lý.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho đề tài SKKN, thu thập nhận xét, đánh giá của giáo viên và học sinh (tại những lớp TN và lớp ĐC) để có thể so sánh hiệu quả của DHDA với các PPDH truyền thống.
2. Hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn
2.1. Về hiệu quả xã hội.
Qua quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy:
- Đề tài đã làm rõ phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học hiện đại, có hiệu quả cao, góp phần rất lớn trong việc hình thành các năng lực thực tiễn cho học sinh trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
- Đồng thời đề tài đã xây dựng được bộ hồ sơ dạy học theo dự án Nhật Bản chương trình Địa lí lớp 11 Ban cơ bản chi tiết, lô gic, khoa học, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu, tình hình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Đề tài đã chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học theo dự án NB thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm. Đề tài không chỉ giúp cho học sinh nắm vững kiến thức - kĩ năng về Địa lý Nhật Bản nói riêng, kiến thức Địa lí nói chung mà cả kiến thức thực tiễn cuộc sống, góp phần hình thành hệ thống các phẩm chất, năng lực cần thiết.
- Thông qua đề tài đã hình thành cho học sinh kỹ năng làm việc theo dự án, hình thành các năng lực cần thiết cho bản thân như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực tư duy theo lãnh thổ, năng lực sử dụng số liệu thống kê - hình ảnh -video clip...tạo cơ sở cho việc thực hiện các dự án khác trong môn học, từ đó hình thành cho các em kỹ năng làm việc nhóm sau khi ra trường đi làm hay đi học ở các trường đại học... Đề tài áp dụng rộng rãi cho tất cả mọi đối tượng HS tạo cho các em động lực học tập, niềm say mê, hứng thú khi tiếp cận kiến thức mới, giúp thay đổi cách nhìn, phương pháp học Địa lý.
- Thông qua dự án HS phát hiện ra được những năng khiếu, sở trường của mình, đồng thời nhận ra những điểm yếu, hạn chế của mình từ đó có giải pháp
41
khắc phục để tiếp nhận tích cực các định hướng năng lực thế kỷ XXI và thời cách mạng 4.0.
- Định hướng nghề nghiệp và khả năng tiếp cận với những kiến thức nghề
nghiệp mà các em yêu thích.
- Liên hệ kiến thức được học vào thực tế, biến kiến thức trên sách vở vào
ứng dụng thực tế, mang lại lợi ích cho xã hội.
- Có trách nhiệm công dân với tình hình phát triển kinh tế đất nước.
Còn đối với giáo viên đây là cơ hội để nâng cao trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh, từ đó thúc đẩy phong trào mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong nhà trường.
2.2. Về hiệu quả kinh tế.
Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận phương pháp dạy học Địa lý, có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên ở trường THPT và bản thân tác giả vận dụng trong quá trình giảng dạy bộ môn, từ đó tiết kiệm được thời gian, công sức, kinh phí cho giáo viên khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
- Qua dự án, gv chọn ra được một nhóm các em giỏi công nghệ thông tin, có năng lực tốt trong làm việc, qua xin ý kiến phụ huynh, kết nối với cở sở in ấn trên huyện để làm nhân viên thiết kế, quảng cáo, in ấn (tận dụng thời gian nhàn rỗi, đa số làm ở nhà)... và đã hướng dẫn HS lập trang nhóm để hoạt động nhằm tạo thu nhập thực tế cũng như trau dồi kinh nghiệm làm việc cho các em, chuẩn bị điều kiện tốt cho các em sau này ra xã hội làm việc.
2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra những kinh nghiệm sau:
- Cần lên kế hoạch sớm, tỉ mỉ, chi tiết, để thời gian rộng cho HS thực hiện nhiệm vụ dự án để không ảnh hưởng nhiều đến môn học khác và HS có thời gian đầu tư nhiều cho sản phẩm. Cần tiến hành song song việc thực hiện dự án trên lớp (trong giờ Địa lý, sinh hoạt 15’) và ở nhà.
- Tiết kiệm kinh phí: Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí (vật liệu, in ấn…) GV cần hướng dẫn HS tận dụng các phế liệu, luôn bám sát, theo dõi tiến độ làm việc, yêu cầu HS chuyển các sản phẩm trước khi in để gv tư vấn, điều chỉnh cách in ấn của HS trong thực hiện dự án nhằm giảm chi phí, tránh lãng phí không cần thiết.
- HS phải chọn đúng bạn có khả năng làm trưởng nhóm, gv cần tập huấn qua cho nhóm trưởng, hướng dẫn nhóm trưởng lập kế hoạch khoa học trước khi thực hiện.
42
- Lựa chọn dự án hấp dẫn, giao nhiệm vụ dự án phù hợp với năng lực học
sinh.
- Lập sớm trang nhóm và đưa đầy đủ các nội dung, nhiệm vụ dự án, các mẫu khảo sát, tài liệu tham khảo, hay lập địa chỉ trang web để khảo sát online...ngay từ trước khi giới thiệu dự án hay bắt đầu dự án.Thiết lập và hướng dẫn HS sử dụng công cụ “google form, google meet”…để tiết kiệm thời gian trong thực hiện dự án.
- Đề tài được lựa chọn phải gắn liền với thực tiễn giảng dạy của giáo viên.
- Bên cạnh đó, giáo viên nên lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên bộ môn và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
II. Kiến nghị.
Để áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại như dạy học theo dự án vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí ở trường trung học phổ thông đạt hiệu quả cao, đề nghị:
1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo:
- Cần tăng cường tổ chức tập huấn cho giáo viên về kĩ thuật áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và dạy học. Tổ chức các tiết dạy mẫu về dạy học dự án trong Địa lý.
- Cần đầu tư thêm trang thiết bị dạy học đầy đủ, đồng bộ cho các trường để
thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học.
2. Đối với nhà trường:
- Đánh giá đúng vị trí của bộ môn Địa lí nói riêng và của tổ hợp môn Xã hội
nói chung.
- Đồng thời trang bị máy móc, phòng học chuyên môn đáp ứng được yêu
cầu đổi mới trong phương pháp dạy học của các môn học trong đó có môn Địa lí.
3. Đối với tổ, nhóm chuyên môn:
Thường xuyên trao đổi chuyên môn, tổ chức dự giờ dạy mẫu về dạy học dự án, thảo luận nghiêm túc, có hiệu quả, đảm bảo tất cả các cá nhân trong tổ, nhóm đều hiểu rõ về phương pháp dạy học theo dự án và cách thức triển khai phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học. Xây dựng các chuyên đề, chủ đề theo hình thức dạy học dự án trong kế hoạch dạy học.
4. Đối với giáo viên.
- Giáo viên cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ công nghệ thông tin, ý thức được cần phải đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu đổi mới của Bộ giáo dục và đào tạo, của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đưa ra.
43
- Để tổ chức dạy học dự án hiệu quả, giáo viên cần xác định tư tưởng, tâm thế đúng cho bản thân và học sinh: tầm quan trọng của việc dạy học dự án. Giáo viên cần có ý tưởng dự án mang tính khả thi, thiết kế được nội dung, hình thức, các hoạt động dự án phong phú, đa dạng, phát huy tối đa khả năng của người học.
5. Đối với học sinh.
- Cần rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập như kỹ năng làm việc nhóm, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thồng, kĩ năng sáng tạo, thuyết trình, ...để phát huy khả năng, năng lực của mình trong học tập cũng như trong đời sống thực tiễn.
- Cần rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân để tham gia vào những
dự án học tập tiếp theo.
Trên đây là những kinh nghiệm đúc rút được của bản thân tôi trong việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án khi dạy học môn Địa lí ở trường Trung học phổ thông trong thời gian qua. Việc áp dụng đề tài thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực, tạo cơ sở cho việc thực hiện các dự án khác trong môn Địa lý, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực hiện nay. Đề tài này có thể tiếp tục thử nghiệm, rút kinh nghiệm ở các trường trung học phổ thông khác nhằm góp phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Quỳnh Lưu, tháng 3 năm 2021
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Môn
Địa lí lớp 11, NXB Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách Giáo khoa Địa lí lớp 11,NXB Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách Giáo viên Địa lí lớp 11,NXB Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội 2014.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THPT
về kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá, Hà
Nội 2017.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo, Atlat Địa lí Việt Nam, NXB Giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (Dự án Việt - Bỉ), Dạy và học tích cực - Một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm.
8. Đỗ Anh Dũng - Nguyễn Viết Bình - Nguyễn Thị Yến - Lê Mai Hồng, Đổi mới
phương pháp dạy học và những bài dạy minh họa Địa lí 11, NXB Đại học Sư
phạm.
9. Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Địa lí, NXB Đại học Sư phạm.
10. Vũ Quốc Lịch - Phạm Ngọc Yên, Thiết kế bài giảng Địa lí 11 (tập 2), NXB
Hà Nội.
45
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1:
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN
Họvà tên: .......................................................................................
Trường: ........................................................................................
Câu hỏi: Trong quá trình giảng dạy ở trường, thầy/cô thường sử dụng phương pháp dạy học nào và mức độ sử dụng phương pháp đó như thế nào?
Dánh dầu (X) vào ô thầy,cô lựa chọn:
T Tên phương pháp Thường Thỉnh Ít sử Chưa bao
T xuyên thoảng dụng giờ sử dụng.
1 Phương pháp thuyết trình
2 Phương pháp thảo luận nhóm.
3 Phương pháp đàm thoại.
4 Phương pháp nêu vấn đề
5 Phương pháp dự án
PHIẾU KHẢO SÁT MONG MUỐN THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC ĐỊA LÍ
Họ và tên: ....................................................Lớp: : .....................................................
Trường: ......................................................................................................................
Câu hỏi: Em có mong muốn trong một giờ học Địa lí sẽ được tham gia vào những hoạt động học tập nào nhiều? Đánh dấu (X) nếu em lựa chọn.
STT Các hoạt động học tập Mong muốn Không mong muốn
Lên lớp nghe giảng lý thuyết. 1
2 Làm việc nhóm
3 Thảo luận
4 Tự nghiên cứu
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện dự án)
Họ và tên: ……………………………………………………
Lớp: …………………………...............................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng
có câu trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào của dự án?
Nội dung Có Không
1. Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên Nhật Bản
2. Tìm hiểu đặc điểm dân cư – xã hội Nhật Bản
3. Tìm hiểu quá trình phát triển Kinh tế Nhật Bản
4. Tìm hiểu các ngành kinh tế Nhật Bản.
5. Tìm hiểu Du lịch Nhật Bản
6. Mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
2. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) với nội dung nào về đất nước Nhật Bản?
Nội dung Có Không
Nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, các lễ hội.
Đất nước đi lên từ “đống tro tàn” sau chiến tranh thế giới 2.
Một trong những nước có tuổi thọ, trình độ dân trí cao nhất thế giới.
Nghèo khoáng sản nhưng các ngành công nghiệp hiện đại phát triển mạnh.
Là một “người bạn lớn” của Việt Nam .
Hứng chịu nhiều thiên tai
Những điều thú vị về Nhật Bản
3. Khả năng của học sinh. Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Stt Nội dung điều tra Trả lời Có Không
1 Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint
2 Khả năng hội họa.
3 Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet, phân tích
và tổng hợp thông tin.
4 Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng dụng khác
như: Proshow, Fezi, Mindmap…..
5 Khả năng làm MC cho nhóm.
6 Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel
7 Khả năng thuyết trình.
8 Khả năng lãnh đạo nhóm.
9 Khả năng viết kịch bản.
10 Khả năng tổ chức triển lãm.
4. Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện
Học sinh đánh dấu X theo mức độ như sau: 1 – Rất thích, 2 – Thích, 3 – Có thể tham gia vào ô “Mức độ quan tâm”
Mức độ quan tâm Stt Sản phẩm mong muốn thực hiện 1 2 3
1 Poster trên giấy A0
2 Bài trình bày bằng Powerpoint
3 Bài trình bày bằng các ứng dụng khác như: Proshow, Fezi, Mindmap…..
4 Các loại video về Nhật Bản như: du lịch, dân cư, giáo dục, kinh tế...
5 Sách về Nhật Bản
6 Đố vui về Nhật Bản
7 Tạp chí Nhật bản
8 Mô hình đất nước Nhật Bản.
5. Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án
Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Stt Mong muốn của học sinh Trả lời
Phát triển năng lực hợp tác 1
Phát triển năng lực sử dụng công nghệ 2
Phát triển năng lực giao tiếp 3
Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin 4
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề 5
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu 6
Phát triển năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ 7
8 Phát triển năng lực sử dụng hình ảnh, video clip, năng lực dựng video và lồng tiếng.
Phát triển năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. 9
10 Các năng lực khác: ………………………………………………
PHỤ LỤC 3
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP
Quỳnh Lưu, ngày ... tháng ... năm 2021
Đại diện bên A:
Ông (bà):
Chức danh:
Đại diện bên B:
Em: ............................................................
Chức danh: NHÓM TRƯỞNG
Nội dung hợp đồng: Bên B có trách nhiệm hoàn thành một sản phẩm: .....................................................................................................................................
đảm bảo theo đúng các tiêu chí đánh giá.
Thời hạn hoàn thành hợp đồng: 1 tháng kể từ sau ngày kí hợp đồng
- Bên A có trách nhiệm cung cấp các tài liệu định hướng, tài liệu tham khảo,
hỗ trợ khi được yêu cầu.
- Bên B có trách nhiệm thực hiện theo đúng yêu cầu về nội dung sản phẩm,
hình thức trình bày và thời gian hoàn thành.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 4
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
1. Thời gian, địa điểm, thành phần
- Địa điểm: ............................................................................................
- Thời gian: từ......giờ.....đến ....giờ ..........Ngày.......tháng......năm .....
- Nhóm số: ……...; Số thành viên: .................... Lớp: …….
- Số thành viên có mặt............
Số thành viên vắng mặt..........
2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận hoặc nội dung thực hành)
....................................................................................................................
.....................................................................................................................
STT Họ và tên Công việc được giao Ghi chú Thời hạn hoàn thành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
4. Kết quả làm việc
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Thái độ tinh thần làm việc
.......................................................................................................... ....................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6. Đánh giá chung
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7. Ý kiến đề xuất
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Thư kí Nhóm trưởng
PHỤ LỤC 5
NHẬT KÍ CÁ NHÂN
Họ và tên: ………………………………Lớp ……. ...... Nhóm: ………………….
Nhiệm vụ trong dự án: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Ghi lại những hiểu biết của em về Nhật Bản?
Những điều em muốn hiểu biết (hoặc còn thắc mắc) về Nhật Bản?
Những điều em hiểu được sau khi thực hiện dự án?
Em cảm thấy hứng thú nhất với nội dung nào trong dự án? Vì sao?
Theo em, mục đích (ý nghĩa) của dự án này là gì?
Những ý kiến đề xuất?
Chữ kí của học sinh
PHỤ LỤC 6: PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1
(Dành cho nhóm thiết kế sơ đồ tư duy hay thiết kế nội dung cho mô hình NB)
- Mỗi nhóm mỗi HS lập một sơ đồ tư duy về dự án của nhóm trên khổ giấy A3, nếu làm A0 thì cả nhóm cùng làm.
- Tìm hiểu về cách làm sơ đồ tư duy trên mạng: một số mẫu hình ảnh, yêu cầu và quy định, chuẩn bị...
- Cách lập sơ đồ tư duy:
+ Bắt đầu từ một ý tưởng trung tâm, đặt ý tưởng (chủ đề) chính vào trung tâm của trang giấy.
+ Viết ra những ý tưởng khác liên quan tỏa ra từ trung tâm.
+ Sử dụng những đường nối, màu sắc, mũi tên để thể hiện sự kết nối giữa những ý tưởng được đưa ra.
+ Sử dụng những từ ngữ đơn giản (từ khóa) để thể hiện thông tin.
+ Sử dụng những kí hiệu, biểu tượng và hình ảnh minh họa, giúp các ý tưởng được thể hiện một cách rõ ràng, sinh động, làm nổi bật vấn đề.
Ví dụ:
- Hướng dẫn tóm tắt nội dung bài học 9: NB tiết 1,2:
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế.
I. Điều kiện tự nhiên:
1. Đặc điểm:
a. Vị trí:
- Nằm ở khu vực, châu lục nào? Tiếp giáp?
b. Lãnh thổ:
- Nhận xét lãnh thổ NB trên bản đồ tự nhiên và bản đồ thế giới?
- Xếp thứ về diện tích.
c. Địa hình:
- Địa hình chủ yếu của NB?
d. Khí hậu: ........
e. Tài nguyên khoáng sản: ...........
2. Ảnh hưởng:
a. Thuận lợi?
b. Khó khăn?
Giải pháp khắc phục, giảm thiểu khó khăn?
II. Dân cư:
1. Đặc điểm:
- Quy mô dân số:
- Kết cấu dân số:
- Phân bố dân cư:
- Các đặc tính của dân cư NB:
2. Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội:
a. Thuận lợi?
b. Khó khăn?
III. Tình hình phát triển kinh tế:
- Các giai đoạn phát triển kinh tế từ khi thành lập đến nay: (đặc điểm, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm em rút ra được từ NB?)
+ Từ khi thành lập đến trước chiến tranh thế giới 2.
+ 1945 – 1950
+ 1950 – 1973
+ 1973 – nay.
Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế.
I. Các ngành kinh tế:
1. Công nghiệp:
- Điều kiện phát triển công nghiệp (thuận lợi, khó khăn)?
- Giá trị sản xuất công nghiệp, vị trí trong nền kinh tế, thế giới?
- Cơ cấu ngành công nghiệp?
+ nhận xét cơ cấu công nghiệp chung?
+ xu hướng phát triển công nghiệp?
- các sản phẩm công nghiệp nổi tiếng?
- phân bố công nghiệp (dựa vào bản đồ công nghiệp NB)
- mức độ tập trung công nghiệp NB?
+ nguyên nhân?
2. Dịch vụ:
- Vị trí trong kinh tế NB? Các ngành dịch vụ nổi bật?
- Thương mại: (vị trí, bạn hàng, cán cân)
- Giao thông vận tải: (vị trí và giải thích vị trí của GTVT NB trên thế giới, các cảng lớn)
- Tài chính:
3. Nông nghiệp:
- Vị trí, vai trò?
- Nguyên nhân, giải pháp?
- Ngành trồng trọt: sản phẩm, phân bố?
- Chăn nuôi?
- Thủy sản?
- Đánh giá chung về nông nghiệp NB?
PHỤ LỤC 7: Một số biểu mẫu và tiêu chí đánh giá ứng với sản phẩm
(phát tay cho từng nhóm để các nhóm đánh giá lẫn nhau, hay thiết kế trên web để HS vào điền trực tiếp thông tin)
Mẫu 1. KẾ HOẠCH DỰ ÁN NHÓM …(Tên nhóm)
(TÊN DỰ ÁN – nhóm tự đặt)
I. Mục đích:
II. Thành viên trong nhóm:
- Nhóm trưởng:
- Thư kí:
- Các thành viên khác:
III. Thời gian thực hiện dự án:
IV. Phân công nhiệm vụ:
(Các thành viên trong nhóm tự phân công nhau các công việc: thủ quỹ, quản lý
chung, ghi chép các ý kiến trong các cuộc họp của nhóm, ghi chép hồ sơ học tập
tìm kiếm thông tin, tổng hợp thông tin, quản lí trang facebook của nhóm, tham gia
đóng góp ý kiến cho các nhóm khác, tham gia thực hiện sản phẩm,… Bạn nào
được ghi tên sẽ chịu trách nhiệm chính, các thành viên khác tham gia)
V. Kế hoạch thực hiện dự án:
1. Khi tiến hành dự án
Tên Thời gian Dự kiến STT Nhiệm vụ Công việc được giao thành viên hoàn thành sản phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
2. Trưng bày sản phẩm
STT Họ và tên Nội dung công việc Ghi chú
- Làm MC cho nhóm 1
- Báo cáo sản phẩm của nhóm 2
3
- Ghi nhận các đóng góp, câu hỏi của các nhóm khác. - Thảo luận, trả lời các câu hỏi từ các nhóm 4
LƯU Ý KHI HOẠT ĐỘNG NHÓM
1. Mục tiêu của nhóm phải được đặt lên hàng đầu.
2. Biết lắng nghe và thừa nhận ý kiến người khác.
3. Cộng tác và chia sẻ.
4. Sức mạnh của nhóm là kĩ năng thực hiện và phát
triển các ý tưởng của các thành viên mang lại. Mẫu 2.1. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BUỔI TRIỄN LÃM
(NHÓM ... – LỚP 11A...) 5. Phê bình mang tính chất xây dựng.
Nhóm đánh giá: …………Nhóm được đánh giá…………
Giáo viên đánh giá…………….......................................
Điểm số Tiêu chí đánh giá Tối đa Chấm
Nội dung 50
10 Có các giai đoạn cụ thể với chủ đề phù hợp
5 Chia giai đoạn phải logic
20 Có tranh, ảnh phù hợp với từng giai đoạn và lời giải thích cho tranh ảnh cụ thể.
5 Có trích dẫn nguồn và lý do chọn bức ảnh đó.
10 Có một bài viết tổng hợp (word) để người trình bày, thuyết minh sử dụng trong buổi triễn lãm.
Bố cục 10
2 Có tên của buổi triễn lãm
2 Có chủ đề của mỗi giai đoạn
2 Mỗi giai đoạn trình bày trên một giấy khổ A1 hoặc A0
2 Dưới mỗi bức tranh có phần chú thích.
2 Kết thúc mỗi giai đoạn có kết luận, thông điệp muốn gửi gắm.
Trình bày 40
10 Có người thuyết minh cho từng giai đoạn, trình bày thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt lưu loát
5 Trình bày hợp lý trong khuôn viên phòng học
5 Hướng dẫn các nhóm khác tham quan triễn lãm
10 Giải thích tốt các thắc mắc của người tham quan.
10 Tác phong nhanh nhẹn, hòa đồng và vui vẻ
Tổng điểm 100
Lưu ý:
- Các nhóm sau khi hoàn thành sản phẩm, giáo viên sẽ phát “Tiêu chí đánh giá” cho các nhóm khác để chấm điểm nhóm trình bày nộp lại cho giáo viên để tổng hợp và đưa ra 1 gói điểm cuối cùng.
- Sau khi nhóm đã có gói điểm thì nhóm trưởng sẽ tiến hành họp nhóm để phân chia điểm cho các thành viên trong nhóm nộp lại cho giáo viên. Trên cơ sở đó, giáo viên xem xét lại 1 lần nữa nhóm đã chia điểm hợp lí hay chưa (Nhóm nào làm tốt thì nhóm trưởng sẽ được + 1 điểm)
- Sau khi sản phẩm trưng bày, nhóm trưởng sẽ được phát phiếu tự đánh giá bản thân và các thành viên trong nhóm.
BẢNG KIỂM MỤC TRIỄN LÃM ẢNH
Một buổi triễn lãm ảnh của nhóm cần đảm bảo những thành phần sau:
Ghi chú: Đánh dấu X vào những mục đã hoàn thành
Nội dung
Gồm các giai đoạn cụ thể. Mỗi giai đoạn có chủ đề phù hợp + Giai đoạn từ khi nước NB thành lập cho đến 1945.. + Giai đoạn từ 1945-1950. + Giai đoạn từ sau 1950-1973 + Giai đoạn từ 1973-nay. Chia giai đoạn phải logic Trong mỗi giai đoạn có tranh, ảnh phù hợp và lời giải thích cho tranh ảnh cụ thể. Có trích dẫn nguồn và lý do chọn bức ảnh đó. Có một bài viết tổng hợp (word) để người trình bày, thuyết minh sử dụng trong buổi triễn lãm.
Hình thức Tranh ảnh rõ nét Chú thích cụ thể, chữ viết đẹp, màu sắc phù hợp với tranh Sử dụng nhiều kiểu ảnh khác nhau, trình bày bắt mắt… Tên chủ đề mỗi giai đoạn phải to, rõ và nổi bật…
Bố cục: Có tên của buổi triễn lãm Có chủ đề của mỗi giai đoạn Mỗi giai đoạn trình bày trên một giấy khổ A1 hoặc A0 Dưới mỗi bức tranh có phần chú thích. Kết thúc mỗi giai đoạn có kết luận, thông điệp muốn gửi gắm. Ban tổ chức: Có người thuyết minh cho từng giai đoạn Trình bày hợp lý trong khuôn viên phòng học Hướng dẫn các nhóm khác tham quan triễn lãm Giải thích tốt các thắc mắc của người tham quan. Tác phong nhanh nhẹn, hòa đồng và vui vẻ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIAN HÀNG
Tiêu chí Mô tả Điểm ĐG
1. Hình thức 30 Thiết kế và bố trí gian hàng đẹp mắt, ấn tượng, hài hòa trong tổng thể buổi triễn lãm.
2. Nội dung 30 Cách bài trí hỗ trợ cho việc chuyển tải nội dung của sản phẩm hoặc nghiên cứu.
3. Thuyết minh 20 Thuyết minh rõ ràng, đầy đủ, ấn tượng, thu hút khán giả.
4. Hoạt động bên lề 20 Các hoạt động tổ chức xung quanh gian hàng để thu hút sự quan tâm của khán giả.
TỔNG 100
Mẫu 2.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO
(NHÓM … – LỚP 11A…)
Nhóm đánh giá: …………................ Nhóm được đánh giá…………............................
Giáo viên đánhgiá…………….......................................................................................
Điểm số
Tiêu chí đánh giá Chấm Tối đa
Nội dung báo cáo 30
Các nội dung trong báo cáo được nêu lên và được phân tích, giải thích rõ ràng, chi tiết, có căn cứ khoa học
Bố cục và các thành phần của báo cáo 20
Báo cáo có đầy đủ các thành phần như trong mẫu và được sắp xếp theo trình tự hợp lý
Văn phong diễn đạt 15
Ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, chi tiết, trong sáng, phù hợp với mục đích của báo cáo khoa học
Các lỗi thường gặp 15
Văn phong báo cáo không mắc lỗi về chữ viết hoa, dấu chấm câu, lỗi chính tả
Hình ảnh, bản đồ, bảng số liệu 20
Được chọn và sắp đặt để làm tăng mục đích của báo cáo, và có lời chú thích phù hợp, có nguồn trích dẫn cụ thể
Tổng điểm 100
BẢNG KIỂM MỤC BÁO CÁO
Báo cáo của nhóm cần có những thành phần sau:
Ghi chú: Đánh dấu X vào những mục đã hoàn thành
Nội dung - Báo cáo cần có đầy đủ các nội dung: + Thực trạng dân số cùa NB. + Nguyên nhân và hậu quả. + Giải pháp để phát triển dân số bền vững. - Phân tích các bản đồ, bảng số liệu để làm nổi bật nội dung Hình thức Có đầy đủ các phần nêu trong bố cục báo cáo Có trang bìa trình bày như Mẫu trang bìa
Báo cáo không viết quá 15 trang A4 Định dạng văn bản Kiểu chữ Times New Roman, Size 13 Khoảng cách giữa các dòng định dạng chế độ 1.5 lines Các phần trong bố cục: Phần mở đầu, phần nội dung… viết hoa và in đậm
Các đề mục lớn: 1. Thực trạng dân số….in đậm Các đoạn văn bản đều phải thụt vào đầu dòng Sử dụng các kí hiệu đầu dòng phải phân cấp và thống nhất trong toàn bộ báo cáo Không sử dụng nhiều màu sắc cho phần chữ trong báo cáo Tranh ảnh phải có chú thích nội dung đi kèm Bảng số liệu phải có chú thích nội dung và nguồn
Mẫu 2.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CLIP ẢNH
(NHÓM … – LỚP 11A…)
Nhóm đánh giá: ……………Nhóm được đánh giá…………
Giáo viên đánh giá…………….
Điểm số Tiêu chí đánh giá Tối đa Chấm
Nội dung cẩm nang 30
Các nội dung trong cẩm nang được nêu lên đầy đủ và được phân tích, giải thích rõ ràng, chi tiết, có căn cứ khoa học.
Bố cục và các thành phần của cẩm nang 20
Cẩm nang có đầy đủ các thành phần như trong bảng kiểm mục cẩm nang và được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
Văn phong diễn đạt 10
Ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, chi tiết, trong sáng, phù hợp với mục đích.
Thiết kế và trang trí 15
Các yếu tố như chữ viết, hình vẽ, đường viền, khung…được trang trí làm cho tờ báo thêm hấp dẫn, đẹp mắt.
Các lỗi thường gặp 10
Văn phong cẩm nang không mắc lỗi về chữ viết hoa, dấu chấm câu, lỗi chính tả.
Tranh ảnh 15
Tranh ảnh được chọn và sắp đặt để làm tăng mục đích của cẩm nang và có lời chú thích phù hợp và hấp dẫn.
Tổng điểm 100
BẢNG KIỂM MỤC CLIP ẢNH
Đoạn clip ảnh của nhóm thiết kế cần có những nội dung sau:
Ghi chú: Đánh dấu X vào những mục đã hoàn thành
Các nội dung của Clip ảnh TT
Tiêu đề của Clip ảnh phản ánh đầy đủ nội dung và ấn tượng với người xem.
Giới thiệu về thành viên nhóm làm clip và dự án của các em
Clip ảnh có nội dung gồm các phần sau:
- Tiềm năng phát triển công nghiệp của NB.
- Thực trạng, nguyên nhân.
- Những vấn đề đặt ra và giải pháp.
Nội dung clip ảnh phù hợp với nội dung bài học. Phục vụ cho việc chuyển tải nội dung dạy học mà không lan man, xa đề.
Thể hiện được ý tưởng và sự sáng tạo của tác giả trong cách trình bày, sắp xếp bố cục và lựa chọn hình ảnh
Hấp dẫn thu hút sự chú ý của người xem. Người xem có thể dễ dàng hiểu và lĩnh hội được thông điệp của clip
Chất lượng hình ảnh tốt: Độ phân giải cao, kích thước lớn, màu sắc hài hòa
Chất lượng âm thanh tốt, phụ đề và nhạc nền phù hợp với nội dung.
Sử dụng hiệu ứng ảnh làm cho clip trở nên thu hút người xem nhưng không làm người xem bị chi phối khỏi nội dung chính
Đúng thời gian quy định 10 đến 12 phút
Mẫu 2.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CẨM NANG
(NHÓM … – LỚP 11A…)
Nhóm đánh giá: ……………Nhóm được đánh giá…………
Giáo viên đánh giá…………….
Điểm số Tiêu chí đánh giá Tối đa Chấm
Nội dung cẩm nang 30
Các nội dung trong cẩm nang được nêu lên đầy đủ và được phân tích, giải thích rõ ràng, chi tiết, có căn cứ khoa học.
Bố cục và các thành phần của cẩm nang 20
Cẩm nang có đầy đủ các thành phần như trong bảng kiểm mục cẩm nang và được sắp xếp theo trình tự hợp lý.
Văn phong diễn đạt 10
Ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng, chi tiết, trong sáng, phù hợp với mục đích.
Thiết kế và trang trí 15
Các yếu tố như chữ viết, hình vẽ, đường viền, khung…được trang trí làm cho tờ báo thêm hấp dẫn, đẹp mắt.
Các lỗi thường gặp 10
Văn phong cẩm nang không mắc lỗi về chữ viết hoa, dấu chấm câu, lỗi chính tả.
Tranh ảnh 15
Tranh ảnh được chọn và sắp đặt để làm tăng mục đích của cẩm nang và có lời chú thích phù hợp và hấp dẫn.
Tổng điểm 100
Bảng kiểm mục cẩm nang
Cẩm nang du lịch của nhóm thiết kế cần có những thành phần sau
Ghi chú: Đánh dấu X vào những mục đã hoàn thành
Thành phần của cẩm nang TT
Nội dung tổng quát: Du lịch NB
Nội dung thành phần:
- Bản đồ các tỉnh ở NB
- Khái quát lịch sử và địa lí của NB.
- Các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
- Sản phẩm đặc trưng của một số bang ở NB(Nông nghiệp, công nghiệp,…)
- Lễ hội.
- Văn hóa ẩm thực.
- Các khu vui chơi, mua sắm.
- Các nhà hàng khách sạn nổi tiếng.
Trang bìa trước: Tên cẩm nang, hình ảnh minh họa.
Trang bìa sau.
Trang bìa lót.
Trang Lời giới thiệu.
Trang Mục lục
Trang tài liệu tham khảo
Hình ảnh minh họa cho nội dung.
Bảng số liệu, biểu đồ minh họa cho việc giải thích nội dung.
Broucher (tờ rơi)
Tiêu chí 10 điểm 2 0điểm 30 điểm
Nội dung trình bày
Nội dung sơ sài, chỉ Thông tin thiếu và còn có sai sót Nội dung đảm bảo về kiến thức, trọng tâm, thể hiện sự đầu tư Nội dung tạm ổn nhưng chưa sâu sắc, trình bày dài dòng hoặc quá ngắn
Bố cục, màu sắc, trang trí sản Sản phẩm trình bày thiếu cân đối, Bố cục tạm ổn, màu sắc thể hiện Cân đối, hài hòa, có biểu tượng, slogan
phẩm
rối mắt, màu sắc phối kém còn khó nhìn, có hình ảnh, icon ấn tượng, hình ảnh rõ nét
Bài báo cáo Powerpoint
Tiêu chí 20 điểm 30 điểm 50 điểm
Nội dung trình bày
Nội dung đảm bảo về kiến thức, trọng tâm, thể hiện sự đầu tư Nội dung sơ sài, chỉ chiếm 1/3 yêu cầu. Thông tin thậm chí còn có sai sót Nội dung tạm ổn nhưng chưa sâu sắc, trình bày dài dòng hoặc quá ngắn
Bố cục, màu sắc, trang trí sản phẩm Cân đối, hài hòa, có biểu tượng, hình ảnh phong phú Sản phẩm trình bày thiếu cân đối, rối mắt, màu sắc phối kém Bố cục tạm ổn, màu sắc thể hiện còn khó nhìn, có hình ảnh, icon
Phong cách thuyết trình Trình bày bám sát nội dung Trình bày ấp úng, không tự tin, nhìn đọc là chính Trình bày tự tin, lưu loát, thoát ly sản phẩm, có ví dụ minh họa
Thời gian, sáng tạo Đảm bảo thời gian, thiết kế, thể hiện sáng tạo, thu hút Trình bày quá ngắn hoặc quá dài so với thời gian yêu cầu
Trình bày đúng giờ hoặc xê xích chút ít. Nhìn chung sản phẩm đáp ứng tiêu chí cơ bản.
Mẫu 3. BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
Lần thứ ______
Thời gian: …………………………….Địa điểm: ..................................................
Tên nhóm: .............................................Tên dự án: .................................................
Số lượng thành viên: ………………...Thành viên vắng mặt: .............................
Nội dung nhóm tìm hiểu:
..................................................................................................................................... .....................................................................................................................................
1. Những việc đã làm được:
2. Những việc chưa làm được:
3. Những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và trợ giúp:
4. Kế hoạch sắp tới:
5. Tinh thần hợp tác của các thành viên:
Nhóm trưởng Thư ký
Mẫu 4. PHIẾU CÁ NHÂN TỰ ĐÁNH GIÁ KHI LÀM VIỆC NHÓM
Họ và tên: ________________________________
Thuộc nhóm: _____________________________
Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc (Khoanh tròn điểm cho từng mục)
Yêu cầu Điểm Tiêu chí
1 Tuân thủ theo sự điều hành người điều hành 1 2 3 4 5
2 Thể hiện sự hứng thú đối với nhiệm vụ được giao 1 2 3 4 5
3 Tích cực, tự giác trong học tập 1 2 3 4 5
Thái độ học tập 4 1 2 3 4 5
Thể hiện sự ham hiểu biết, nếu có câu hỏi với giáo viên phải là câu hỏi liên quan đến nội dung của chủ đề .
5 Thể hiện được vai trò của cá nhân trong nhóm 1 2 3 4 5
6 Cá nhân có đóng góp ý kiến trong nhóm 1 2 3 4 5
7 Có sự sáng tạo trong hoạt động 1 2 3 4 5
Tổ chức, tương tác 8 1 2 3 4 5 Cá nhân tham gia vào tất cả các giai đoạn làm việc nhóm
9 1 2 3 4 5 Sản phẩm có những điểm mới để nhóm khác học tập Kết quả 10 Sản phẩm đạt yêu cầu, có chất lượng 1 2 3 4 5
Điểm trung bình (Cộng tổng điểm và chia cho 10) ___________________________
Chữ kí người đánh giá
Mẫu 5. PHIẾU NHẬN XÉT CỦA NHÓM TRƯỞNG
VỀ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Tên nhóm: ..........................................Tên dự án: ....................................................
I. Nhóm trưởng tự nhận xét kĩ năng lãnh đạo
Họ và tên nhóm trưởng/lớp Bài học kinh nghiệm
Số thành viên trong nhóm Nhận xét về ưu điểm của bản thân Nhận xét về nhược điểm của bản thân
II. Nhận xét các thành viên trong nhóm
Đề nghị
Nhiệm vụ phân công Nhận xét ưu điểm Nhận xét nhược điểm
Tên các thành viên được nhận xét (cộng hoặc trừ điểm)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lưu ý: Nhóm trưởng được quyền đề nghị trừ điểm đối với thành viên trong nhóm nếu như thành viên đó thiếu ý thức hợp tác gây cản trở, chậm trễ công việc chung.
Mẫu 6. PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH (KIẾN THỨC)
(Sau khi thực hiện dự án)
Họ và tên: __________________________________ Lớp _____
Điểm: ..........................
Hãy chọn và khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng (từ câu 1- 9)
Câu 1: Nhật Bản nằm ở khu vực nào sau đây?
A. Nam Á. B. Đông Nam Á. C. Bắc Á. D. Đông Á.
Câu 2: Dân cư Nhật Bản tập trung chủ yếu ở đâu?
A. Các đảo Hôcaiđô và Kiuxiu. C. Các vùng núi có cảnh quan đẹp.
B. Đảo Hôn su và Xi-cô-cư. D. Các thành phố và đồng bằng ven biển.
Câu 3: Khó khăn chủ yếu về tự nhiên đối với phát triển kinh tế của Nhật Bản là
A. Trữ lượng khoáng sản rất ít B. có nhiều đảo cách xa nhau
C. bờ biển dài,nhiều vũng vịnh D. có nhiều núi lửa và động đất
Câu 4: Năng suất lao động xã hội ở Nhật Bản cao là do người lao động
A. làm việc tích cực vì sự hùng mạnh của đất nước
B. luôn độc lập suy nghĩ và sáng tạo trong công việc
C. thường xuyên làm tăng ca,tăng cường độ lao động
D. làm việc tích cực,tự giác,tinh thần trách nhiệm cao
Câu 5: Các trung tâm công nghiệp có quy mô rất lớn ở nhật bản tập trung ở đảo
A. Xi-cô-cư. B. Kiu-xiu. C. Hôn-su. D. Hô-cai-đô.
Câu 6: Cây trồng chính của Nhật Bản trong sản xuất nông nghiệp là:
A. Chè B. Bông C. Lúa gạo D. cà phê
Câu 7: Cho bảng số liệu sau
Giai đoạn 1950-1954 1955-1959 1960-1964 1965-1969 1970-1973
Tăng GDP 18,8 13,1 15,6 13,7 7,8
Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây đúng khi nói về đặc điểm tình hình kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1955-1973?
A Bị suy sụp nghiêm trọng. C. Tốc độ tăng trưởng luôn âm.
B. Phát triển với tốc độ cao. D. Khôi phục ngang mức trước chiến tranh.
Câu 8: Nguyên nhân nào sau đây là chủ yếu nhất làm cho giao thông đường biển là ngành không thể thiếu được đối với Nhật Bản?
A. Hoạt động thương mại phát triển mạnh.
B. Đường bờ biển dài, nhiều vịnh biển sâu.
C. Đất nước quần đảo, có hàng nghìn đảo.
D. Nhu cầu du lịch đường biển tăng mạnh
Câu 9. Biểu hiện của nền nông nghiệp hiện đại Nhật Bản là
A. Trồng cây ăn quả ôn đới và nhiệt đới. C. Khai thác và nuôi trồng thủy sản
B. Chăn nuôi gia súc, gia cầm. D. Trồng trọt công nghệ cao.
Biểu tượng của Nhật Bản là gì? …………………………………………………………………………… Thủ tướng hiện nay của Nhật Bản là ai? …………………………………………………………………………… Nguyên nhân cơ bản nào giúp Nhật Bản đi lên từ đống tro tàn sau đại chiến
Câu 10. Trả lời các câu hỏi sau:
Kết cấu dân số Nhật Bản hiện nay là gì? ………………………………………………………………………….. Em sử dụng những phương tiện và địa chỉ nào để tra cứu tư liệu phục vụ
thế giới 2?.......................................................................................................
cho dự án em làm?
……………………………………………………………………………. Theo em, yếu tố quan trọng trong làm việc nhóm là gì? …………………………………………………………………………..
Mẫu 7: BẢNG TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ THEO DỰ ÁN
Lớp: 11A1, 11A2, 11A3.
Nhóm Xếp hạng T T Sản phẩm Kết quả Tiến độ thực hiện Hợp tác nhóm Gian hàng trưng bày
1 Nhóm 1-11A1 6 7 9 9 32 KK
2 Nhóm 2-11A1 9 6.5 9.5 8 33 Hạng ba
3 Nhóm 3-11A1 9 7 9.5 9.0 34.5 Hạng nhì
6.5 9 4 Nhóm 4 -11A1 6.0 8 29.5 Đạt
5 Nhóm 5 - 11A1 6.5 8.5 8 8 31 KK
6 Nhóm 6 - 11A1 7.5 28.5 6 7 8 Đạt
7 Nhóm 1-11A2 6.5 Hạng ba 8.5 9 9 33
6.5 6 8 9.5 30 KK 8 Nhóm 2 -11A2
35.5 Hạng nhì 9 8 9 9.5 9 Nhóm 3-11A2
6 7 8 8 29 Đạt 10 Nhóm 4 -11A2
7 6.5 8 9.5 31 KK 11 Nhóm 5 - 11A2
6.5 9 9 33 12 Nhóm 6 -11A2 8.5 Hạng ba
9 9 10 10 38 Hạng nhất 13 Nhóm 1-11A3
8 7 9 9.5 33.5 Hạng ba 14 Nhóm 2-11A3
8 8 8 9.5 33.5 Hạng ba 15 Nhóm 3-11A3
6 7 8 8 29 Đạt 16 Nhóm 4 - 11A3
7 8 9.5 31 KK 17 Nhóm 5 - 11A3 6.5
9 8 9 9 35 Nhì 18 Nhóm 6 -11A3
MẪU 8:
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Số Phần
chọn Trăm 1. Em đánh giá như thế nào về tính tích cực của em và các bạn trong lớp ở các dự án học tập so với các phương pháp học trước? (%)
Tất cả các học sinh đều tích cực hơn hẳn. 31 47
Có tích cực hơn nhưng chưa đáng kể. 19 28,8
Đa số tích cực nhưng vẫn có một số không tích cực. 13 19,7
Chỉ có một số bạn tích cực. 3 4,5
Ý kiến khác. 0 0
2. Theo em, yếu tố nào của học theo dự án tác động mạnh đến tính tích cực của học sinh?
Tính hấp dẫn của nội dung dự án. 29 43,9
Tính thách thức của nội dung dự án. 8 12,1
Tính cạnh tranh trong thực hiện dự án. 26 39,4
Yêu cầu của giáo viên. 3 4,5
3. Em đánh giá như thế nào về sự tự lực học tập của em và các bạn trong lớp ở các dự án học tập so với các phương pháp học trước?
Tất cả các học sinh đều tự lực học nhiều hơn. 19 28,8
Đa số các bạn đều tự lực học tập. 29 43,9
Chỉ có một số bạn tự lực học tập. 13 19,7
Còn nhiều bạn ỷ lại vào người khác. 5 7,6
4. 4. Theo em, kỹ năng, đức tính hay yếu tố nào là quan trọng
nhất đối với hoạt động nhóm?
Khả năng thích nghi. 10 15,2
Sự nghiêm túc. 13 19,7
Sự nhường nhịn. 5 7,6
Sự chia sẻ. 9 13,6
Sự thống nhất. 17 25,8
Nhóm trưởng. 11 16,7
Ý kiến khác. 1 1,5
5. Em đánh giá như thế nào về kỹ năng hoạt động nhóm của mình sau khi tham gia dự án học tập?
Có tiến bộ rõ rệt. 27 40,9
Thu được nhiều kinh nghiệm hay. 46 69,7
Học hỏi được nhiều người. 26 39,4
Chưa có nhiều tiến bộ. 0 0
6. Theo em, các kiến thức thu được qua dạy học dự án có
Đầy đủ, sâu sắc. 18 27,3
Đầy đủ, có nhiều kiến thức thực tiễn bổ ích nhưng chưa sâu. 31 47
Đầy đủ nhưng chưa sâu, chỉ nghiêng về vận dụng. 17 25,8
Chưa đầy đủ, chưa làm được bài tập. 0 0
Ý kiến khác. 0 0
7. Theo em điều gì là quan trọng nhất, mang lại sự thành công trong
quá trình học theo dự án?
Cách chia nhóm. 8 12,1
Tính hấp dẫn của vấn đề và của sản phẩm. 17 25,8
Tính thách thức, thi đua giữa các nhóm. 23 34,8
Kiến thức thu được tự nhiên, mang nhiều ý nghĩa. 18 27,3
8. Điều gì thu hút em nhất khi học thông qua dự án?
Không khí học tập sôi động. 21 31,8
Kiến thức thu được nhiều ý nghĩa thực tiễn. 15 22,7
Hình thức học tập mới mẻ. 16 24,2
Rèn luyện nhiều đức tính và kỹ năng quan trọng. 14 21,2
9. Khuyết điểm của học theo dự án là gì?
Chưa có cách đánh giá thích hợp. 15 22,7
Chưa đáp ứng được yêu cầu giải bài tập. 12 18,2
Hoạt động nhóm lộn xộn. 18 27,3
Mất nhiều thời gian. 37 56,1
10. Theo em, hình thức đánh giá nào là phù hợp cho học theo dự án?
Mỗi thành viên tự đánh giá bằng phiếu đánh giá. 33 50
Giáo viên và nhóm trưởng đánh giá bằng phiếu đánh giá. 24 36,4
9 13,6
Đánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm kiến thức và kỹ năng của dự án.
Ý kiến khác. 0 0
11. Em đánh giá tổng quan về học theo dự án như thế nào?
Hay, cần được tổ chức thường xuyên hơn. 10 15,2
47 71,2
Mang lại nhiều điều thú vị nhưng chỉ nên tổ chức một học kỳ một lần.
Có nhiều khuyết điểm, chưa thích hợp với học sinh phổ thông. 8 12,1
Mất nhiều thời gian mà chưa đáp ứng được yêu cầu kiến thức. 1 1,5
8. Các sản phẩm của học sinh.
- Sau khi hoàn tất dự án, mỗi nhóm có một gian hàng trưng bày sản phẩm, dưới đây là trích đoạn sản phẩm do các nhóm đã hoàn thành và báo cáo:
Một số phiếu phụ lục minh chứng hoạt động của học sinh
8. Các sản phẩm của học sinh.
- Sau khi hoàn tất dự án, mỗi nhóm có một gian hàng trưng bày sản phẩm, dưới đây là trích đoạn sản phẩm do các nhóm đã hoàn thành và báo cáo:
Đố vui Nhật Bản
Sách về du lịch và ẩm thực Nhật Bản
Tập sách nhỏ về Câu đố Nhật Bản
Hình ảnh về triển lãm sản phẩm dự án Nhật Bản
Sản phẩm triển của nhóm 2
Sơ đồ tư duy của học sinh
Hình ảnh về tiết dạy dự án Nhật Bản