intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình ảnh và sơ đồ động vào giảng dạy phần nguyên lí làm việc của động cơ, bài hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát ở môn Công nghệ 11

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu cách dạy phần nguyên lí làm việc của động cơ của các hệ thống trong động cơ đốt trong theo hình ảnh động và sơ đồ khối có kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực học. Nội dung liên quan đến chương Đại cương về Động cơ đốt trong ở các bài 21, 25, 26, 28, 29.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng hình ảnh và sơ đồ động vào giảng dạy phần nguyên lí làm việc của động cơ, bài hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát ở môn Công nghệ 11

  1. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG I. MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Đối tượng nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. NỘI DUNG 5 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 5 2.2. Thực trạng của đề tài 5 2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề 5 2.4. Vận dụng cụ thể 6 2.5. Biên soạn một số giáo án mẫu khi sử dụng hình ảnh và sơ đồ 17 động vào hoạt động dạy học 2.5. Biên soạn các câu hỏi kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học 32 sinh thông qua sử dụng sơ đồ khối và hình ảnh động vào nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37 1. Kết luận 37 2. Kiến nghị 37 1
  2. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Thực tế như chúng ta đã thấy, động cơ đốt trong có vai trò rất quan trọng và được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như: Nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, quân sự... Do đó đối với người học sinh phổ thông dù sau này có lựa chọn nghề nghiệp gắn bó với động cơ đốt trong hay không thì những hiểu biết về động cơ đốt trong nói chung cũng như nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong vẫn luôn gắn liền với đời sống thực tiễn của họ. Chính vì vậy để có thể hiểu và ghi nhớ sâu sắc hơn về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng. - Kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong là nội dung mang tính trừu tượng, học sinh không thể trực tiếp quan sát được. Đề tiếp thu được nội dung này học sinh phải hình dung, tưởng tượng, phải thực hiện các thao tác tư duy dưới sự hướng dân của giáo viên. Do đó đã gây ra nhiều khó khăn cho học sinh trong việc tiếp nhận cũng như hiểu sâu kiên thức của bài học, dẫn đến sự say mê, yêu thích môn học của học sinh không nhiều, chât lượng và hiệu quả của giờ học chưa cao. - Trong khi đó xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, sức thuyết phục của chương trình còn ở mức độ chưa cao và tâm lí coi nhẹ môn học của học sinh..... và còn rất nhiều lí do khác nữa được đưa ra để biện minh cho thực tế là chất lượng và hiệu quả của giờ học chưa cao. Song thiết nghĩ, mấu chốt của vấn đề là ở chỗ bản thân người giáo viên Công nghệ cũng đang dạt theo sự ngại học của học sinh, chưa tích cực tìm giải pháp nâng cao chất lượng giờ học, quá nặng nề đến việc trang bị kiến thức mà không thấy kiến thức ấy phải được tổ chức như thế nào để giúp học sinh tiếp nhận một cách dễ dàng và hứng thú. Hoà nhập với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học hiện nay, rút kinh nghiệm giảng dạy từ đồng nghiệp và bằng thực tế giảng dạy của bản thân, chúng tôi mạnh dạn giới thiệu chuyên đề: “Sử dụng hình ảnh và sơ đồ động vào giảng dạy phần nguyên lí làm việc của động cơ, bài hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát ở môn Công nghệ 11”. - Đề thực hiện tốt giờ dạy theo tinh thần đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú của học sinh. Bản thân chúng tôi đã không ngừng đổi mới về tư duy, nhận thức từ khâu soạn giáo án (Thiết kế bài học) cho đến cách sử dụng thiết bị dạy học, lập phiếu điều tra để nằm bắt tình hình học tập của học sinh, từ đó điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhà trường và đối tượng học sinh. Những vấn đề nêu trên vừa là cơ sở để mỗi người giáo viên giảng dạy môn công nghệ trong nhà trường phổ thông phải có trách nhiệm tìm ra con đường để hướng dẫn học sinh tiếp nhận và khắc sâu kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong một cách chủ động, tích cực, sáng tạo và có hiệu quả. 2
  3. Qua nhiều năm giảng dạy, được giảng dạy hầu hết các lớp bậc THPT chúng tôi luôn mong muốn làm thế nào để học sinh của mình năng động sáng tạo hơn, hứng thú trong học tập, giờ học bớt căng thẳng, bớt áp lực, làm sao để các em có cảm giác “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, để rồi thông qua mỗi giờ học Công Nghệ các em sẽ nhận được kĩ năng giải quyết một số vấn đề thực tế chứ không chỉ là những kiến thức khô khan. Thông qua thực tế giảng dạy, dự giờ học hỏi ở đồng nghiệp bản thân chúng tôi mạnh dạn sử dụng hình ảnh và sơ đồ động trong dạy phần nguyên lí làm việc của một số cơ cấu và hệ thống và thấy không khí của mỗi tiết học sôi nổi hẳn lên. Đến giờ học các em không còn cảm thấy căng thẳng mà rất háo hức mong đợi, học sinh trong lớp hoạt động tích cực và đồng đều, các em mạnh dạn trình bày ý kiến, nêu thắc mắc,… từ đó các em tự chiếm lĩnh kiến thức và ghi nhớ một cách bền vững hơn do đó mà kết quả học tập cũng được nâng cao. Vì vậy, chúng tôi đã chọn tìm hiểu vấn đề: “sử dụng hình ảnh và sơ đồ động vào giảng dạy phần nguyên lí làm việc của một số cơ cấu và hệ thống của Động Cơ Đốt Trong ” làm đề tài sáng kiến của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Sau khi đề tài này hoàn thành sẽ có được một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy học môn Công nghệ 11 phần Động cơ đốt trong. Đề tài là kết quả của quá trình đầu tự tìm hiểu với mong muốn góp phần vào việc thúc đẩy dạy và học môn Công nghệ khối 11 ở trường THPT( phần Động cơ đốt trong) 3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cách dạy phần nguyên lí làm việc của động cơ của các hệ thống trong động cơ đốt trong theo hình ảnh động và sơ đồ khối có kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực học. Nội dung liên quan đến chương Đại cương về Động cơ đốt trong ở các bài 21, 25, 26, 28, 29. 4. Đối tượng nghiên cứu Hình thành các hình ảnh và sơ đồ động về nguyên lí làm việc Động cơ đốt trong 4 kì, Xăng và Điêzen, của một số hệ thống trong động cơ đốt trong để giúp cho việc dạy học phần nguyên lí làm việc của các hệ thống này đạt hiệu quả cho học sinh. Giúp các em dễ hiểu, thích thú hơn với bộ môn khô khan và trừu tượng này. 5. Phương pháp nghiên cứu Giáo viên tự tìm hiếu tải liệu SGK và các tài liệu tham khảo khác từ các chuyên gia. - Nghiên cứu các tải liệu liên quan đến các hệ thống trong động cơ đốt trong. - Quan sát, trao đổi: qua giảng dạy và trao đổi với đồng nghiệp, với những người giỏi về vấn đề mình nghiên cứu, tôi đã tìm ra phương pháp sơ đồ khối 3
  4. nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong vào bài dạy nhằm đem lại hiệu quả giáo dục cao nhất. Sử dụng 1 số phương pháp nghiên cứu sau: a. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết Nghiên cứu tài liệu, SGK, tìm hiểu thông tin trên mạng Internet để xây dựng cơ sở lí thuyết, xây dựng địa chỉ tích hợp và soạn giáo án mẫu về tích hợp kiến thức vào 1 số bài của chương 5, chương 6 môn Công nghệ 11 THPT. b. Phương pháp trần thuật Giải thích về nhiệm vụ, nguyên lý, cấu tạo theo yêu cầu từng bài. c. Phương pháp giảng giải Giải thích vấn đề, nêu ra các dẫn chứng để học sinh hiểu rõ hơn những kiến thức mới liên quan đến nhiệm vụ,cấu tạo và Nguyên lý làm việc của động cơ và các hệ thống. d. Phương pháp vấn đáp Giáo viên đưa ra các câu hỏi để học sinh trả lời, cũng có khi học sinh hỏi và giáo viên trả lời. e. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin Tiến hành giảng dạy để đánh giá, chia thành hai nhóm: nhóm lớp được dạy học sử dụng hình ảnh và sơ đồ động cho 2 lớp 11A1, 11D1 và nhóm lớp không áp dụng nội dung của sáng kiến kinh nghiệm đề ra là 11A2,11D2 . Trong đó, 11A1 chọn 11A2 làm lớp đối chứng, 11D1 chọn lớp 11D2 làm lớp đối chứng. Sau khi dạy các bài theo kế hoạch, tôi đưa ra một số câu hỏi về nội dung và tính hiệu quả. Thu kết quả tiến hành đánh giá, so sánh, rút ra kết luận. f. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu Sau khi thu được kết quả trả lời câu hỏi của học sinh ở hai nhóm lớp đã thực hiện, tiến hành chấm điểm vá thống kê, xử lí số liệu để đánh giá về mức độ nhận thức của học sinh để thấy được tính hiệu quả của vấn đề. 4
  5. PHẦN II. NỘI DUNG 2.1.Cơ sở lí luận của đề tài: Đề tài này một tài liệu hữu ích cho các giáo viên trong việc truyền đạt kiến thức dễ dàng về phần nguyên lí làm việc của một số cơ cấu và hệ thống Động Cơ Đốt Trong, đồng thời sẽ giúp học sinh hệ thống hóa từng bước trong nguyên lí làm việc nhằm giảm độ phức tạp, trừu tượng của phần nguyên lí làm việc. Việc sử dụng hình ảnh và sơ đồ động trong dạy học môn Công Nghệ nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh, phát huy tính tích cực trong học tập môn Công Nghệ ở trường THPT đặc biệt trong các các hoạt động nhóm, giúp các em có sự yêu thích, hứng thú hơn với môn học khô khan này. 2.2 Thực trạng của đề tài: Phương pháp dạy phần nguyên lí của Động cơ và một số hệ thống trong động cơ đốt trong hiện nay. Phương pháp dạy phần nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong hiện nay là: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc bằng cách thông qua một số câu hỏi gợi mở, học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát sơ đồ cấu tạo rồi tiến hành tư duy, hình dung, tưởng tượng và rút ra nguyên lí làm việc của hệ thống dưới dạng lí thuyết. Kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong động cơ đốt trong là những lí thuyết trừu tượng, khó hiểu, khó nhớ và các em chưa được tiếp cận nên chúng thường mờ nhạt và trừu tượng. Do đó học sinh rất khó khăn trong quá trình tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức vừa nghiên cứu. 2.3. Cách giải quyết vấn đề: Phương pháp sử dụng hình ảnh và sơ đồ động để dạy phần nguyên lí làm việc của động cơ và của một số hệ thống trong phần động cơ đốt trong. Bản chất của quả trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm đạt mục đích dạy học. Quá trình nhận thức diễn biến theo con đường mà LêNin đã chỉ rõ: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan’’. Nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong là những kiên thức lí thuyêt, chúng thường mờ nhạt, trừu tượng, chưa tác động mạnh vào các giác quan. Do đó, kí ức khó ghi nhận và tái hiện lại khi cần thiết. Vì vậy cần phải cụ thể hóa, vật chất hóa, làm cho lí thuyết được cụ thể hơn, sâu sắc hơn và có tính thuyết phục hơn. Từ đó học sinh có thể dễ dàng tiếp nhận kiến thức và khắc sâu vấn đề lí thuyết vừa nghiên cứu. Ở đây chúng tôi không có tham vọng đưa ra một cách dạy mới thay thế cách dạy phong phú đa dạng mà lâu nay giáo viên vẫn thường sử dụng và còn tiếp tục sử dụng. Chúng tôi chỉ xin giới thiệu một cách dạy kết hợp giữa phương pháp truyền thống với những yêu câu mới. Đó là “Sử dụng hình ảnh và sơ đồ động khi 5
  6. dạy phần nguyên lí làm việc của động cơ và của một số hệ thống trong động cơ đốt trong”. Cách thức tiến hành: Khi nghiên cứu, tìm hiểu về nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động cơ đốt trong, giáo viên cần yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát sơ đồ cầu tạo của hệ thống. Thông qua một số câu hỏi gợi mở, giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành tư duy và xây dựng sơ đồ khối thể hiện nguyên lí làm việc của hệ thống. Giảng dạy những nội dung này có ứng dụng thêm công nghệ thông tin là tốt nhất. Vì vậy giáo viên nên kết hợp sử dụng giáo án điện tử đề thuận tiện cho việc giảng dạy, rút ngắn thời gian vẽ, làm sinh động hơn cho tiết học, thu hút học sinh, làm cho học sinh có hứng thú và say mê môn học. 2.4. Vận dụng cụ thể 2.4.1. Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong (Bài 21: Nguyên lí làm việc cuả động cơ đốt trong - SGK công nghệ 11) 1. Nguyên lí làm việc cuả động cơ điêzen 4 kì. Ở bài nguyên lý làm việc, nội dung phần nguyên lí khá trừu tượng, các em chưa được tiếp xúc, làm quen với động cơ đốt trong nên kiến thực rất mơ hồ, để dễ tiếp nhận kiến thức, Giáo viên dùng hình ảnh và sơ đồ động phân tích từng nội dung cụ thể cho học sinh. Kì 1:(Kì nạp) Khi trình chiếu sơ đồ động, GV sẽ giúp Học sinh quan sát được: Giáo viên giới thiệu các chi tiết chính của động cơ trên hình vẽ . - Ở kì nạp pit-tông đi từ đâu đên đâu ? xupáp nào đóng ? xupáp nào mở ? - Pit-tông chuyển được nhờ cái gì? - Khi pit-tông chuyển động, xảy ra hiện tượng gì và kết quả như thế nào ?( áp suất,thể tích, nhiệt độ thay đổi như thế nào? Và diễn biến cụ thể từng kì là gì?) Học sinh sẽ dễ dàng quan sát được và hiểu được: + Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, xupáp nạp mở, xupáp thải đóng. + Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi xuống, áp suất trong xilanh giảm, không khí trong đường ống nạp sẽ qua cửa nạp đi vào xilanh nhờ sự chênh áp suất. 6
  7. Kì 2:(Kì nén) Khi GV trình chiếu slide hình ảnh động, nhiệm vụ: - Giáo viên yêu cầu HS quan sát hình vẽ động trên máy chiếu. - Ở kì nén pit-tông chuyển được nhờ cái gì? xupáp thải và xupáp ạp như thế nào ? - Pit-tông chuyển được nhờ cái gì? Thể tích, áp suất, nhiệt độ thay đổi như thế nào? - Ở kì nén xilanh xảy ra hiện tượng gì ? Khi quan sát hình ảnh động, Học sinh sẽ dễ hình dung và biết được các nội dung: + Pít-tông đi từ ĐCD lên ĐCT, hai xupáp đều đóng. + Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi lên làm thể tích trong xilanh giảm nên áp suất và nhiệt độ khí trong xilanh tăng. + Cuối kì nén, vòi phun phun một lượng nhiên liệu điêzen với áp suất cao vào buồng cháy. 7
  8. Kì 3: (Kì cháy-dãn nở) Giáo viên yêu cầu HS quan sát hình vẽ động trên máy chiếu. - Ở kì cháy dãn nở pit-tông đi từ đâu đên đâu ? hai xupáp xupáp như thế nào? - Pit-tông chuyển được nhờ cái gì? Thể tích, áp suất, nhiệt độ thay đổi như thế nào? - Tại sao kì cháy dãn nở được gọi là kì sinh công? Học sinh quan sát và trả lời: + Pít-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupáp đều đóng. + Nhiên liệu được phun tơi vào buồng cháy (từ cuối kì nén) hòa trộn với khí nóng tạo thành hòa khí. Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công. Vì vậy, kì này còn gọi là kì sinh công. Kì 4:(Kì thải) - Giáo viên yêu cầu HS quan sát hình vẽ động trên máy chiếu. - Ở kì thải pit-tông đi từ đâu đên đâu ? xupáp nào đóng ? xupáp nào mở ? - Pit-tông chuyển được nhờ cái gì? - Cuối kì thải trạng thái 2 xuppap như thế nào? Học sinh sẽ dễ dàng hình dung và trả lời được các câu hỏi gợi mở trên + Pít-tông đi từ ĐCD lên ĐCT, xupáp nạp đóng, xupap thải mở. + Pít-tông được trục khuỷu dẫn động đi lên đẩy khí thải trong xilanh qua cửa thải ra ngoài. 8
  9. + Khi pít-tông đi đến ĐCT, xupáp lại thải đóng, xupáp lại nạp mở, trong xilanh lại diễn ra kí 1 của chu trình mới. Trong thực tế để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn, các xupap được bố trí mở sớm và đóng muộn hơn ,đồng thời để quá trình cháy-dãn nở diễn ra tốt hơn, vòi phun cũng được bố trí ở phun ở cuối kì nén, trước khi pít-tông lên đến ĐCT. Nhìn chung, mô hình và sơ đồ động sẽ giúp các em tư duy dễ dàng, dễ hiểu và khắc sâu được vấn đề cốt lõi hơn. 2. Nguyên lí làm việc của động cơ Xăng 4 kì Giáo viên trình chiếu hình ảnh và sơ đồ động để học sinh biết được nguyên lí làm việc cuả động cơ Xăng 4 kì, diễn biến cụ thể ở từng kì và rút ra các nhận xét sau: - Như thế nào được gọi là động cơ xăng 4 kì ? - Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì có gì khác nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 4 kì? - GV dựa vào nguyên lý hoạt động của động cơ Điêzen 4 kì để giảng về nguyên lí hoạt động của động cơ Xăng cho HS - Nguyên lí làm việc của động cơ Xăng 4 kì tương tự như nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 4 kì. Chỉ khác ở 2 điểm sau: - Trong kì nạp ở động cơ Điêzen khí nạp vào là không khí, ở động cơ Xăng khí nạp vào là hoà khí . - Cuối kì nén, ở động cơ Điêzen diễn ra quá trình phun nhiên liệu, ở động cơ Xăng Bugi bật tia lửa điện. Diễn biến cụ thể: 9
  10. Kì nạp Kì nén Kì cháy –giãn nở Kì thải Kì 1: Nạp - Pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD, xupap nạp mở, xupap thải đóng. - Pittông được trục khuỷu dẫn động đi xuống, áp xuất trong xilang giảm, hòa khí trong đường ống nạp sẽ qua cửa nạp đi vào xilanh nhờ sự chênh lệch áp suất. Kì 2: Nén - Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, 2 xupap đều đóng. - Pittông được trục khuỷu dẫn động đi lên làm thể tích xilanh giảm nên áp suất và nhiệt độ khí trong xilanh tăng. - Cuối kì nén, bugi bật tia lửa điện để châm cháy hòa khí. Kì 3: Cháy – dãn nở - Pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD, 2 xupap đều đóng. - Bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí sinh ra áp suất cao đẩy pittông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công. Vì vậy, kì này còn được gọi là kì sinh Kì 4: Thải - Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, xupap nạp đóng, xupap thải mở. - Pittông được trục khuỷu dẫn động đi lên đẩy khí tải trong xilanh qua cửa thải ra ngoài. - Khi pittông đến ĐCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xilanh lại diễn ra 1 kì của chu trình mới. 2.4.2. Nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức (Bài 25: Hệ thống bôi trơn- SGK công nghệ 11) *Trường hợp 1: Khi hệ thống làm việc bình thường Khi không trình chiếu nguyên lí, sơ đồ động, học sinh sẽ rất khó hình dung được nguyên lý làm việc của hệ thống,rất khó hình dung đường dầu bôi trơn của hệ thống. Nhưng khi GV cho HS quan sát sơ đồ và hình ảnh động, các em dễ hiểu bài hơn, nắm vững kiến thức hơn. GV đặt câu hỏi để HS tìm hiểu nhiệm vụ của các chi tiết trong hệ thống. 10
  11. - Dầu bôi trơn được chứa ở đâu ? - Bơm dầu (3) có nhiệm vụ gì ? - Tại sao trong hệ thống phải sử dụng bầu lọc dầu ? - Tại sao trong hệ thống phải sử dụng két làm mát dầu ? - Vì sao gọi là hệ thống bôi trơn cưỡng bức ? GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh động , kết hợp với đọc sgk. GV đặt câu hỏi - Quan sát hình ảnh động và hãy chỉ đường đi của dầu bôi trơn đến các bề mặt ma sát khi động cơ hoạt động ? GV nhận xét và giảng: hệ thống bôi trơn cả 3 trường hợp làm. Sau đó GV tóm tắt nguyên lý làm việc bằng sơ đồ khối . - Dầu sau khi đi đến các bề mặt bôi trơn sẽ đi về đâu? - Áp suất dầu bôi trơn quá cao sẽ ảnh hưởng như thế nào tới hệ thống? làm thế nào để giảm áp suất Giải thích nguyên lí theo sơ đồ: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte dầu đưa qua lưới lọc dầu và bầu lọc dầu đề lọc sạch rồi đưa qua van khống chế đến đường dầu chính rồi theo các đường ống đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ sau đó trở về lại cacte. Các mặt ma sát Đường dầu chính Két Làm Van 6 mát Van 4 Đường hồi dầu Bầu lọc Bơm Đường hồi dầu cặn Cácte dầu 10 *Trường hợp 2: Khi áp suất dầu bôi trơn vượt quá giá trị cho phép - Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo hình ảnh động như sau: 11
  12. Học sinh sẽ quan sát được đường dầu di chuyển trong hệ thống, xuất phát từ các te dầu, qua bầu lọc, qua két làm mát,tới đường dầu chính rồi tới bôi trơn bề mặt ma sát để bôi trơn và sau đó về các te dầu. - Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau: “Khi áp suất của dầu bôi trơn vượt quá giới hạn cho phép thì van an toàn mở đề một phần dâu từ sau bơm chảy ngược về trước bơm làm giảm áp suất của dầu xuống. Khi đó hệ thống lảm việc theo trường hợp bình thường. Bề mặt ma sát Đường dầu chính Két Làm Van 6 mát Van 4 Đường hồi dầu Bầu lọc Bơm Đường hồi dầu cặn Cácte dầu 16 * Trường hợp 3: Khi nhiệt độ của dầu cao quá giới hạn định trước - Dầu bôi trơn chảy trong hệ thống theo hình ảnh và sơ đồ động như sau: Giải thích nguyên lí theo sơ đồ: Khi nhiệt độ của dầu bôi trơn vượt quá giới hạn định trước thì van khống chế đóng lại đề toàn bộ lượng dầu qua két làm mát dầu, làm nhiệt độ của dầu giảm xuống. Khi đó dầu bôi trơn được bơm dầu hút từ cacte đưa qua lưới lọc dầu và bầu lọc dầu để lọc sạch rồi đưa qua két làm mát đến đường dầu chính, theo các đường ống đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ, sau đó trở về lại cacte. 12
  13. Các mặt ma sát Đường dầu chính Két Làm Van 6 mát Van 4 Đường hồi dầu Bầu lọc Bơm Đường hồi dầu cặn Cácte dầu 13 => Qua sự phân tích trên, chúng ta thấy phần nào hiệu quả của vấn đề và giúp vấn đề đơn giản hóa đi rất nhiều. Hình ảnh và sơ đồ động là minh chứng sinh động cho học sinh tư duy, khắc sâu kiến thức, vận dụng để giải quyết vấn đề nêu ra. 2.4.3. Nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức (Bài 26: Hệ thống làm mát- SGK công nghệ 11) Đây cũng là bài học mang kiến thức trừu tượng, nếu chỉ có treo tranh, thuyết trình, đàm thoại thì bài học rất nặng về phương pháp. Giáo viên đưa hình ảnh và sơ đồ động vào góp phần cụ thể hóa kiến thức hơn. * Trường hợp 1: Khi nhiệt độ của nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước. - Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau: Giải thích nguyên lí theo sơ đồ: 13
  14. Khi nhiệt độ của nước trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước thì van hằng nhiệt chỉ mở cửa thông với đường ống số 8 để nước chảy thẳng về trước bơm. Khi đó nước làm mát được bơm hút từ két nước đưa đến các áo nước đề làm mát cho các chỉ tiết, sau đó được đưa qua van hằng nhiệt, theo đường ông số 8 chảy thẳng về bơm tạo thành vòng tuần hoàn khép kín hâm nóng cho động cơ . *Trường hợp 2: Khi nhiệt độ nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định trước - Nước chảy trong áo nước theo hình ảnh động như sau: - Nước chảy trong áo nước theo sơ đồ khối như sau: Giải thích nguyên lí theo sơ đồ: Khi nhiệt độ của nước trong áo nước xấp xỉ giới hạn định trước thì van hằng nhiệt mở cả cửa thông với đường thông số 8 và cửa thông với két nước. Khi đó nước làm mát được bơm nước hút từ két nước đưa đến các áo nước đề làm mát các chi tiết, sau đó được đưa qua van hằng nhiệt, nước qua đường 8 chảy thẳng vê trước bơm còn một phần chảy qua két nước để làm bơm tạo thành vòng tuần hoàn khép kín. TH2: nhiệt độ nước xấp xỉ giới hạn đã định *Trường hợp 3: Khi nhiệt độ của nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước - Nước làm mát chảy trong hệ thống theo hình ảnh động như sau: - Nước làm mát chảy trong hệ thống theo sơ đồ khối như sau: Giải thích nguyên lí theo sơ đồ: 14
  15. Khi nhiệt độ của nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước thì van hằng nhiệt chỉ mở cửa thông với két nước. Khi đó nước làm mát được bơm hút từ két nước đưa đến các áo nước đề làm mát các chỉ tiết, sau đó được đưa qua van hằng nhiệt rồi chảy qua két nước đề làm mát trước khi đưa đến bơm tạo thành vòng tuần hoàn khép kín. 2.4.5 Hệ thống phun xăng (Bài 27: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí ở động cơ xăng - SGK công nghệ 11) Nguyên lí làm việc: - Khi động cơ làm việc, không khí được hút vào xilanh nhờ sự chênh lệch áp suất giữa trong và ngoài xilanh. - Bơm xăng hút xăng từ bình xăng đưa đến vòi phun, nhờ bộ điều chỉnh áp suất xăng ở vòi phun luôn có áp suất nhất định. - Quá trình phun xăng của vòi phun được diều khiển do bộ diều khiển phun. Sơ Sơđồ đồkhối khốihệ hệthống thốngphun phunxăng xăng Các Bộ điều cảm khiển Bầu biến phun lọc khí Bộ Vòi Đường Bơm xăng chỉnh phun ống nạp áp suất Bầu lọc xăng Xi lanh Thùng xăng 15
  16. 2.4.6 Hệ thống đánh lửa điện tử không tiếp điểm (Bài 29: Hệ thống đánh lửa- SGK công nghệ 11) Nguyên lí làm việc * Khi khoá K mở, Rôto quay: - Hiện tượng + Nhờ Đ1 trong nửa chu kì dương của sức điện động của cuộn WN được nạp vào tụ CT, lúc đó điốt ĐĐK khoá. Khi tụ CT đầy điện thì cũng có nửa chu kì dương của sức điện động trên cuộn WĐK qua điốt Đ2 đặt vào cực điều khiển (ĐĐK)  ĐĐK mở  xuất hiện tia lửa điện ở bugi. + Dòng điện đi theo trình tự: Cực +(CT)ĐĐK) MatW1Cực (-)CT). 16
  17. + Do có dòng điện thứ cấp phóng qua cuộn W1 trong thời gian cực ngắn W2 hiện sức điện động rất lớn tạo ra tia lửa điện bugi.xuất hiện sức điện động rất lớn tạo ra tia lửa điện bugi. * Khi khoá K đóng: Dòng điện từ WN về Mát,bugi không có tia lửa điện, động cơ ngừng hoạt động. 2.5 Biên soạn 1 số giáo án mẫu khi sử dụng hình ảnh và sơ đồ động vào hoạt động dạy học. Giáo án 1:Tiết 27 : BÀI 21: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG (thuộc trong chủ đề Động cơ đốt trong) I, Mục tiêu bài học: Qua bài học HS cần nắm được: - Nguyên lí làm viêc của động cơ đốt trong 4 kì Điêzen va Xăng II. Chuẩn bị bài dạy: 1. Nội dung: GV: Nghiên cứu kĩ nội dung bài 21 trang 97 SGK, đọc các tài liệu có nội dung liên quan tới bài giảng,ôn lại các kiến thức về động cơ nhiệt đã học ở môn vật lí, soạn giáo án, lập kế hoạch giảng dạy. HS: đọc trước nội dung bài 21 trang 97 SGK, tìm hiểu các nội dung trọng tâm,ôn lại các kiến thức về động cơ nhiệt đã học ở môn vật lí. 17
  18. 2. Đồ dùng dạy học: Sử dụng máy chiếu hình ảnh và sơ đồ động. 3. Phương Pháp. Sử dụng phương pháp nêu vấn đề, kết hợp với phương pháp thuyết trình, diễn giảng, phương pháp dạy học tích cực. III. Tiến trình tổ chức dạy học 1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, tác phong nề nếp tác phong của học sinh Hoạt động của Giáo Hoạt động của Học Nội dung Viên Sinh Hoạt động 2:Tìm hiểu nguyên lí làm việc của động cơ Điêzen 4 kì. II, Nguyên lí làm việc II, Nguyên lí làm việc của của động cơ 4 kì động cơ 4 kì 1,Nguyên lí làm việc 1,Nguyên lí làm việc của động của động cơ Điêzen 4 kì cơ Điêzen 4 kì -Như thế nào được gọi - Động cơ dùng Kì 1:(Kì nạp) là động cơ Điêzen 4 kì ? nhiên liệu dầu + Pít-tông đi từ ĐCT xuống Điêzen. ĐCD, xupáp nạp mở, xupáp thải -Giáo viên yêu cầu HS -HS trả lời. đóng. quan sát hình vẽ động trên máy chiếu. -Giáo viên giới thiệu -HS trả lời. các chi tiết chính của động cơ trên hình vẽ . -Ở kì nạp pit-tông đi từ -HS trả lời. đâu đên đâu ? xupáp + Pít-tông được trục khuỷu dẫn nào đóng ? xupáp nào động đi xuống, áp suất trong mở ? xilanh giảm, không khí trong đường ống nạp sẽ qua cửa nạp - Pit-tông chuyển được -HS trả lời. đi vào xilanh nhờ sự chênh áp nhờ cái gì? suất. -Khi pit-tông chuyển -HS trả lời. động, xảy ra hiện tượng gì và kết quả như thế nào ? Giáo viên yêu cầu HS -HS trả lời.  2:(Kì nén) quan sát hình vẽ động + Pít-tông đi từ ĐCD lên ĐCT, trên máy chiếu. hai xupáp đều đóng. 18
  19. - Ở kì nén pit-tông + Pít-tông được trục khuỷu dẫn chuyển được nhờ cái gì? động đi lên làm thể tích trong xupáp thải và nạp như xilanh giảm nên áp suất và nhiệt thế nào ? độ khí trong xilanh tăng. - Pit-tông chuyển được nhờ cái gì? - Ở kì nén xilanh xảy ra HS trả lời. hiện tượng gì ? + Cuối kì nén, vòi phun phun một lượng nhiên liệu điêzen với áp suất cao vào buồng cháy. -Giáo viên yêu cầu HS -HS trả lời.  Kì 3:(Kì cháy-dãn nở) quan sát hình vẽ động + Pít-tông đi từ ĐCT xuống trên máy chiếu. ĐCD, hai xupáp đều đóng. - Ở kì cháy dãn nở pit- -HS trả lời + Nhiên liệu đưpợc phun tơi vào tông đi từ đâu đên đâu buồng cháy (từ cuối kì nén) hòa ? hai xupáp xupáp như trộn với khí nóng tạo thành hòa thế nào? khí. Trong điều kiện áp suất và - Pit-tông chuyển được -HS trả lời nhiệt độ trong xilanh cao, hòa nhờ cái gì? khí tự bốc cháy tạo ra áp suất - Tại sao kì cháy dãn nở -HS trả lời cao đẩy pít-tông đi xuống, qua được gọi là kì sinh thanh truyền làm trục khuỷu công? quay và sinh công. Vì vậy, kì này còn gọi là kì sinh công 19
  20. -Giáo viên yêu cầu HS -Pít-tông đi từ Kì 4:(Thải) quan sát hình vẽ động ĐCD lên ĐCT, trên máy chiếu. xupáp nạp đóng, - Ở kì thải pit-tông đi từ xupap thải mở. đâu đên đâu ? xupáp nào -HS đọc sgk trả đóng ? xupáp nào mở ? lời. - Pit-tông chuyển được nhờ cái gì? - Cuối kì thải trạng thái 2 HS nghiên cứu xuppap như thế nào? + Pít-tông đi từ ĐCD lên ĐCT, trả lời xupáp nạp đóng, xupap thải mở. THMT: Muốn giảm khí độc hại từ ĐCĐT ra môi + Pít-tông được trục khuỷu dẫn trường thì ta phải dùng động đi lên đẩy khí thải tronh biện pháp nào? xilanh qua cửa thải ra ngoài. + Khi pít-tông đi đến ĐCT, xupáp lại thải đóng, xupáp lại nạp mở, trong xilanh lại diễn ra kí 1 của chu trình mới. Trong thực tế để nạp được nhiều hơn và thải được sạch hơn, các xupap được bố trí mở sớm và đóng muộn hơn ,đồng thời để quá trình cháy-dãn nở diễn ra tốt hơn, vòi phun cũng được bố trí ở phun ở cuối kì nén, trước khi pít-tông lên đến ĐCT Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì. 1,Nguyên lí làm việc của 2,Nguyên lí làm việc của động cơ động cơ xăng 4 kì xăng 4 kì - Như thế nào được gọi là -Động cơ dùng - Nguyên lí làm việc của động cơ động cơ xăng 4 kì ? nhiên liệu xăng. Xăng 4 kì tương tự như nguyên lí - Nguyên lí làm việc của làm việc của động cơ Điêzen 4 kì. động cơ xăng 4 kì có gì Chỉ khác ở 2 điểm sau: khác nguyên lí làm việc -HS đọc mục 2 -Trong kì nạp ở động cơ Điêzen khí của động cơ Điêzen 4 kí? trang 100 sgk trả nạp vào là không khí, ở động cơ lời. Xăng khí nạp vào là hoà khí . 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2