SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI” LĨNH VỰC: SINH HỌC

Giáo viên : Nguyễn Thị Nga

Số ĐT : 0919529223

NĂM HỌC 2019 - 2020

MỤC LỤC

Nội dung Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài 1

2. Tính mới, đóng góp của đề tài 2

3. Đối tượng, phạm vi đề tài 2

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU:

1. Cơ sở lý luận

1.1. Khái niệm dạy học STEM

1.2. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới

1.3 .Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn

sinh học trường phổ thông

1.4.Quy trình xây dựng bài học STEM

2. Cơ sở thực tiễn

2.1 Thực trạng dạy học môn sinh học trong trường phổ thông

Nguyễn Duy Trinh hiện nay.

2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ

thông hiện nay

2.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn sinh trường trung học phổ thông hiện nay

2.4 Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống.

2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục stem. 2 2 2 4 5 7 8 11 12 13 14

2.6. Kết quả triển khai ở trường THPT 26

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Kết luận 33

2. Kiến nghị 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

PHỤ LỤC 35

1

HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Số thứ tự

THPT Trung học phổ thông

HS Học sinh

GQVĐ Giải quyết vấn đề

2

VSV Vi sinh vật

VẬN DUNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI”

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Trong đó mỗi một giáo viên đóng một vai trò then chốt cho sự phát triển đó, là một giáo viên THPT tôi vẫn rất trăn trở để tìm giải pháp đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục đất nước. Khoa học tự nhiên nói chung, môn sinh học nói riêng ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào để thu hút được các em yêu thích và lựa chọn môn học này lại gặp nhiều khó khăn bởi đặc thù của các bộ môn tự nhiên là cần các kĩ năng tính toán và tư duy logic nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Mặc dù cũng đã tăng thời lượng các tiết thực hành, luyện tập nhưng vẫn chủ yếu các hoạt động trong phạm vi không gian trường học, do vậy năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế còn rất hạn chế. Đồng thời phương pháp dạy học truyền thống còn nặng về kiến thức lí thuyết hàn lâm chưa kích thích các em tham gia nghiên cứu, học tập hiệu quả, khả năng thực hành trải nghiệm lại còn rất yếu. Giáo dục hiện nay còn cần hướng tới học sinh phải có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống, xã hội, giáo dục cũng không ngoại lệ. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm như thế nào”.

1

Phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của nhiều nước có nền giáo dục hiện đại vì thông qua quá trình học giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Nhưng làm thế nào để vận dụng phương pháp dạy học STEM vào trường THPT của ta để mang lại hiệu quả? Qua ba năm vận dụng tôi đã lồng ghép STEM với dạy học truyền thống và xây dựng một số chủ đề dạy học theo điều kiện của trường, đã mang lại hiệu quả khả quan. Nên tôi mạnh dạn đơn cử một chủ đề mà tôi đã thực hiện tương đối có hiệu quả đó là “chủ đề stem ủ chua thức ăn chăn nuôi”

2. Tính mới, đóng góp của đề tài

Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí óc của thế kỷ 21.

Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học.Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.

Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học, đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết.

3. Đối tượng, phạm vi đề tài:

Đề tài thực hiện cụ thể trên các lớp 10 của bản thân tôi dạy 2 năm học 2017-2018 năm học 2018-2019 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh và năm học 2019 - 2020: tại trường THPT Nghi Lộc 3.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU:

1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

1.1. Khái niệm dạy học STEM

STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích

hợp nội dung và các kỹ năng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.

2

Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.

Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau:

Khoa học, là việc nghiên cứu thế giới tự nhiên, bao gồm các quy luật tự nhiên của Vật lý, Hoá học, Sinh học và giải quyết hoặc ứng dụng các hiện tượng, nguyên lý, quan niệm hoặc quy tắc của các môn này. Khoa học vừa là một chỉnh thể kiến thức được tích luỹ qua thời gian, vừa là một tiến trình - mang tính khoa học - tạo ra kiến thức mới. Kiến thức từ khoa học sẽ cung cấp thông tin cho tiến trình thiết kế kỹ thuật.

Công nghệ, mặc dù không phải là một lĩnh vực, theo nghĩa chặt chẽ nhất, bao gồm toàn bộ hệ thống con người và tổ thức, kiến thức, tiến trình, và thiết bị dùng để tạo ra và thao tác các đồ vật (tạo tác) công nghệ, cũng như chính các đồ vật đó. Suốt chiều dài lịch sử, con người đã tạo ra các công nghệ để thoả mãn mong muốn và nhu cầu của mình. Phần lớn các công nghệ hiện đại là sản phẩm của khoa học và kỹ thuật, và các công cụ công nghệ được sử dụng trong cả hai lĩnh vực.

Kỹ thuật, vừa là một chỉnh thể kiến thức - về thiết kế và chế tạo các sản phẩm nhân tạo - vừa là một quá trình giải quyết vấn đề. Quá trình này chịu ảnh hưởng của các ràng buộc. Một trong số đó là các quy luật tự nhiên, hoặc khoa học. Những ràng buộc khác có thể kể đến là thời gian, tiền bạc, nguyên vật liệu sẵn có, hệ sinh thái, quy định về môi trường, khả năng sản xuất và sửa chữa. Kỹ thuật sử dụng các khái niệm khoa học và toán học như những công cụ công nghệ.

Toán học, là việc nghiên cứu các mô hình và mối quan hệ giữa số lượng, số và không gian. Không giống như trong khoa học, nơi các bằng chứng thực nghiệm được tìm kiếm để đảm bảo hoặc bác bỏ các mệnh đề, các mệnh đề toán học được đảm bảo bằng các lập luận logic dựa trên các giả định cơ bản. Những lập luận logic, bản thân nó đã là một phần của toán học đi cùng với các mệnh đề. Cũng như khoa học, kiến thức toán ngày một phát triển, nhưng không giống khoa học, kiến thức toán không thể bị bác bỏ, trừ phi các giả định cơ bản bị thay đổi. Các loại khái niệm toán đặc thù của 12 năm học phổ thông bao gồm số và số học, đại số, hàm số, hình học, xác suất, thống kê. Toán học được dùng trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

Không chỉ đơn thuần mô tả bốn lĩnh vực STEM, đoạn trích nói trên còn cho thấy bốn lĩnh vực này không phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải được tích hợp, liên kết chặt chẽ với nhau.

3

Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.

Theo Howard-Brown và Martinez (chuyên gia giáo dục Mỹ), phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học sẽ cho phép sự liên môn giữa các lĩnh vực nói trên.

Đó là cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách toàn diện, xem các thành phần của STEM tương tác với nhau như thế nào. Nói một cách đơn giản, đó là sự giao thoa hội tụ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Nó sử dụng hợp nhất các lĩnh vực này để giải quyết một vấn đề.

Stem trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Những kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống thường ngày. Những sản phẩm này không nhất thiết phải là sản phẩm mới, đừng suy nghĩ rằng các em phải tạo ra điều gì đó mới mẻ mới là Stem, như vậy các em đã là những nhà sáng chế rồi, tất nhiên nếu tạo ra sản phẩm mới thì càng tốt.

1.2 Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thông qua đó tiếp thu tri thức một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra.

4

Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và đổi mới giáo dục trong có liên quan đến giáo dục STEM được ban hành, cụ thể như: Nghị quyết số 29/NQ–TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo; Chỉ thị số 16/CT–TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Quyết định 522/QĐ–TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025”; Công văn số 3535/BGDĐT–GDTrH, ngày 27/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá thông qua việc hướng dẫn xây

dựng các chủ đề dạy học; Công văn số 5555/BGDĐT–GDTrH, ngày 8/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đổi mới quản lí sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; Công văn số 791/ BGDĐT–GDTrH, ngày 25/6/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm giao quyền tự chủ xây dựng kế hoạch nhà trường; Các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo dục trung học hằng năm;Thông tư 32/2018/TT–BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018;Công văn số 4612/BGDĐT–GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017–2018; Kế hoạch số 10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ứng dụng ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở trường trung học năm học 2016–2017, trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại một số trường trung học.

Về phía Sở Giáo duc Đào tạo Nghệ An số 1602/SGD&ĐT-GDTrH cũng nói rõ trong mục đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; tăng cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn, nhất là những chủ đề xây dựng theo tỉnh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan. Khuyến khích mỗi nhóm chuyên môn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”.

5

Gần đây nhất Sở Giáo dục Nghệ An có Công văn số:1841/SGD&ĐT- GDTrH ngày 7/10/2019 V/v Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2019-2020. Công văn nói rõ: Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng vào giải quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao hứng thú học tập các môn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân luồng.

1.3 Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn sinh

học trường phổ thông

Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, môn Sinh học cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Vật lí, Hóa học, Toán học,…; vận dụng kiến thức của các môn học này vào giải thích các hiện tượng, quy luật sinh học. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức Sinh học ngày càng được bổ sung nhiều hơn và ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì thế các chủ đề STEM trong môn Sinh học cũng khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến việc chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình đến những chủ đề giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học

Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng các kiến thức vào quá trình thực tế, do đó nên tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng tích hợp giáo dục STEM.

Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học trong đó hóa học không tách rời các bộ môn khoa học khác. Qua đó các em có sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về môn khoa học tự nhiên – những bộ môn thường bị coi rằng khô khan và khó học, nặng lý thuyết và không có liên hệ thực tế - nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định hướng STEM, có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho bản thân mình.

Sau đó trên các diễn đàn dạy học tích cực, qua các cuộc tập huấn và các lớp học nâng hạng, tôi đã biết đến giáo dục Stem. Tôi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở của mình và mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa qua và đã mang lại những tín hiệu đáng mừng. Tôi mạnh dạn trình bày những sáng kiến cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các đồng nghiệp tạo ra những tiết học lí thú, truyền cảm hứng cho học sinh qua chủ đề cụ thể. Trong đề tài này tôi đề cập đến chủ đề “ Ủ chua thức ăn chăn nuôi” thích hợp cho việc thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh trường THPT hiện nay.

Qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy những hiệu quả cụ thể sau

6

Đối với giáo viên: cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học, kĩ thuật, toán học và tin học. Giáo viện sẽ học hỏi tham vấn ý kiến chuyên môn của các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức của mình không chỉ được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học va kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin, …

Đối với người học: ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế. Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân trong tương lai.

1.4. Quy trình xây dựng bài học STEM

Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2019-2020; Sở Giáo dục Nghệ An có Công văn số:1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày 7/10/2019 cụ thể như sau:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học

Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học.

Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết

Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.

Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.

Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: Xác định vấn đề; Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; Lựa chọn giải pháp; Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.

7

Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.

Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực.

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:

2.1 Thực trạng dạy học môn sinh học trong trường phổ thông Nguyễn

Duy Trinh hiện nay.

- Môn sinh học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản lí do lựa chọn môn sinh học của học sinh là chủ yếu học để thi đại học ngành Y, Công nghệ sinh học.. nói chung là những trường có điểm đầu vào khá cao.

- Do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số các em học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho các kì thi, chính vì vậy mà các em ít nhận thấy vai trò ứng dụng của sinh vào đời sống.

- Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa

học trở nên nặng nề.

- Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục Stem ở các trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản phẩm Stem chứ chưa mang tính tự giác.

Đó là lí do các em học sinh học chủ yếu là để đối phó với các kì thi còn

yếu tố đam mê yêu thích rất ít.

Chính vì vậy đầu năm học 2017-2018 tôi đã tiến hành khảo sát 200 em học sinh khối 10 (gồm 5 lớp 10A, 10B, 10A2, 10A3, 10A4) về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn sinh.

PHIẾU KHẢO SÁT

Em hãy tích vào nội dung câu hỏi sau

Câu Nội dung Ý kiến học sinh

1

Sự hứng thú học môn Sinh ở các em thuộc mức nào ?

8

Rất thích

Câu Nội dung Ý kiến học sinh

Thích

Bình thường

Không thích

Em thích học môn Sinh vì: 2

Môn sinh là một trong những môn thi vào các trường ĐH, CĐ

Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu

Kiến thức dễ nắm bắt

Kiến thức gắn thực tế nhiều

3

Trong giờ học môn sinh em thích được học như thế nào

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận và làm việc

Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động

Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về sinh học

Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học

Nội dung dạy học 4

Không cần thí nghiệm thực hành nhiều

Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng

Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành.

Kết quả khảo sát

Kết quả Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ %

9

1 Sự hứng thú học môn Sinh ở các em thuộc

mức nào ?

Rất thích 12 6

Thích 35 17,5

Bình thường 95 47,5

Không thích 58 29

2 Em thích học môn Sinh vì:

39 19,5

Môn sinh là một trong những môn thi vào các trường ĐH, CĐ

78 39

Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu

Kiến thức dễ nắm bắt 38 19

Kiến thức gắn thực tế nhiều 45 22,5

3 Trong giờ học môn sinh em thích được học như thế nào

65 32,5

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận và làm việc

Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động 35 17,5

50 25

Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về sinh học

Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học 60 30

4 Nội dung dạy học

Không cần thí nghiệm thực hành nhiều 50 25

90 45

Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng

60 30

Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường phần thực hành.

10

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh yêu thích và thích môn sinh rất thấp chỉ chiếm 6% và 17%; các em thích học vì môn sinh là do giáo viên dạy, do là môn thi đại học và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi chiếm 45%. Rõ ràng qua phân tích thì các

em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra trường, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn.

Vậy đó là lí do tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy

kết hợp phương pháp truyền thống.

2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông

hiện nay

2.2.1.Thuận lợi - Trong thời đại công nghệ số việc giáo viên và các em có khả năng tiếp cận với các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nối toàn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mô hình dạy học STEM của các trường học trong và ngoài nước.

- Mỗi trường học đều có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạy học, khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng lực người học đặc biệt các trường tiến tới Kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được chú trọng hơn.

- Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số trường học ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định…đã được thực hiện thí điểm và cho nhiều kết quả rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động trong cách tiếp cận phương pháp học tập này.

- Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông cũng ngay từ năm học 2017-2018.

2.2.2 Khó khăn

- Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất định về mặt năng lực khoa học tự nhiên các em phải đam mê và chịu khó làm việc với chương trình hiện tại thì chỉ nên áp dụng các chủ đề này đối với các lớp theo khối khoa học tự nhiên.

- Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại làm việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị động trong công việc.

- Việc thực hiện ngoài không gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì

các em ở trong một đội nhóm ở nhiều địa bàn khác nhau.

11

- Với chương trình thi cử hiện hành bản thân môn sinh đang rất nặng về năng lực tính toán chưa chú trọng yếu tố thực hành và khả năng vận dụng vào cuộc sống đó cũng là rào cản mà giáo viên và học sinh không tích cực với phương

pháp dạy học này. Vì đa số suy nghĩ giáo viên và học sinh vẫn với một lối tư duy ‘‘thi gì học nấy’’.

- Ở các trường phổ thông hiện tại thời gian ngoài trên lớp các em chủ yếu là học thêm ngoài để thi nên rất khó khăn trong triển khai công việc ngoài giờ, vì các em học thêm 3,4 ca mỗi ngày lịch học dày đặc không có thời gian sắp xếp.

- Đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận STEM còn

ngại tìm hiểu và tham gia.

- Cơ sở vật chất để ở các trường vẫn còn hạn chế.

- Hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo viên để họ thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an phận không chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM vào trong trường phổ thông.

2.3. Các biện pháp đưa STEM vào môn sinh trường trung học phổ thông hiện nay

2.3.1. Về phía nhà trường

- Tổ chức tập huấn tốt về hình thức dạy học STEM làm cho học sinh và giáo

viên hiểu được đầy đủ và đúng đắn ý nghĩa của hình thức học tập này.

- Mở các câu lạc bộ STEM dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các tổ nhóm

chuyên môn.

- Có hình thức động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên có những đóng góp cho sự phát triển phong trào dạy học STEM của nhà trường.

- Tích cực tuyên truyền cho giáo viên và học sinh thấy được ý nghĩa của dạy

học STEM.

- Cơ sở vật chất của các nhà trường được đầu tư thêm để đáp ứng nhu cầu

cho giáo viên và học sinh giảng dạy và học tập.

- Tạo diễn đàn (FORUM) về việc học tập STEM trên trang web của nhà trường, đó là nơi giáo viên có thể thảo luận về cách soạn bài, về phương pháp, về cách thức tổ chức triển khai về bài học, các em học sinh có thể trao đổi về các kiến thức trong bài, nội dung bài học, các bài tập hay giao lưu kết bạn.

- Các trường trọng điểm như các trường: THPT Nguyễn Duy Trinh, THPT Đô Lương 1... được đầu tư xây dựng phòng học Stem đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên có cơ hội thể hiện dạy học theo hướng tiếp cận giáo dục Stem.

2.3.2. Về phía giáo viên

- Tích cực tham gia các buổi tập huấn, các chương trình học STEM qua các

khóa học có chất lượng.

12

- Tích cực soạn bài giảng có định hướng STEM.

- Tham gia diễn đàn của các chương trình dạy học STEM trên khắp cả nước

và diễn đàn của nhà trường nói riêng.

- Hướng dẫn học sinh cách học tập và nghiên cứu theo phương pháp này để

học sinh cảm nhận được tính ưu việt của phương pháp dạy học này.

- Bên cạnh phát huy các ưu điểm của dạy học truyền thống cũng cần học sinh thấy được vai trò của thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống mang lại những bài giảng phong phú hấp dẫn cho học sinh.

2.3.3. Về phía học sinh

- Học sinh là người học là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự giác và chủ động, vì việc thực hiện các nhiệm vụ không những thực hiện trong phạm vi không gian lớp học mà còn ở ngoài trường học nữa.

- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh các em phải có sự kết nối các thành viên trong tổ nhóm khi thực hiện ở ngoài trường, nên cần tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm để đảm bào thành quả của sự hợp tác nhóm.

- Vậy các em khi hoạt động ngoài không gian trường học với điều kiện địa lí

xa làm vậy cách triển khai kế hoạch thế nào

+ Lập nhóm trên diễn đàn (chủ yếu trên facbook), đề cử nhóm trưởng

+ Thảo luận và các thành viên và lên kế hoạch thông báo (như thời gian,

địa điểm…) cho các thành viên

+ Giáo viên tham gia hướng dẫn và tư vấn.

2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống.

Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên hạn chế như sau:

Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập trên lớp các em cũng như thời gian học tập các môn học khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề.

Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa chú tâm học tập và trải nghiệm các công việc được giao ở nhà, một số em còn làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành.

13

Thứ ba đó kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại làm.

Thứ tư đó là STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất nhiều thời gian và công sức của giáo viên.

Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay.

2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục stem.

1. Tên chủ đề:

Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC (Số tiết: 03 tiết – Lớp 10)

2. Mô tả chủ đề:

14

Dự án “Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 10. Bằng việc ủ chua thức ăn HS sẽ tìm hiểu công việc của nhà sản xuất từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, quy trình kĩ thuật và phương pháp ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc.

HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về lên men, tìm hiểu hệ VSV có trong nguyên liệu, sinh trưởng và phát triển của VSV, thậm chí nguồn nguyên liệu, dụng cụ.. để hoàn thành nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.

Ý tưởng chủ đề được khái quát thành sơ đồ sau:

Tự làm với nguyên vật liệu đơn giản

Tìm hiểu hệ sinh vật trong nguyên liệu, sinh trưởng và phát triển của VSV,..

Ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc

Tìm hiểu nguyên vật liệu dùng để ủ chua

Giải pháp hạn chế lượng thức ăn vật nuôi cạn kiệt vào mùa khô hạn, mùa rét, tết, mưa bão,..

Để thực hiện được dự án này, HS sẽ cần chiếm lĩnh kiến thức của các bài

học: Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV

Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải ở VSV ( sinh học 10)

Bài 24: Thực hành: Lên men lac tic và Etilic (sinh học 10)

Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của VSV ( sinh học 10) và Bài: 16: Tiêu hóa của ĐV ( mục tiêu hóa của ĐV ăn thực vật- Sinh học 11)

Đồng thời, HS phải như huy động kiến thức của các môn học liên quan như:

+ Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm kiếm thông tin,

kỹ năng làm vi deo để mô tả hoạt động của nhóm....

+ Môn toán học: Tính toán nồng độ các chất cho vào, điều kiện nhiệt độ, độ

ẩm, kích thước hố ủ.

+ Môn GDCD: Giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất, tận dụng những phế phẩm của quá trình sản xuất thức ăn để sản xuất những sản phẩm khác.

+ Môn công nghệ: Chế biến và bảo quản lương thực, thực phẩm.

Các kiến thức chủ yếu trong chủ đề được thống kê trong bảng sau:

Bảng tóm tắt kiến thức STEM trong chủ đề

15

Tên sản phẩm Khoa học (S) Công nghệ (T) Kỹ thuật (E) Toán học (M)

Mô hình ủ chua thức ăn vật nuôi

VSV có lợi, có hại, sinh trưởng và phát triển của VSV Bao bì, túi nilon, kéo, máy cắt cỏ hặc dao, tấm bạt,..

3.Mục tiêu:

Quy trình và mô hình ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc Tính toán nồng độ các chất cho vào, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, kích thước hố ủ

Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng:

a. Kiến thức:

- Hiểu được quá trình ủ chua thực chất là quá trình gì? Ứng dụng của VSV

vào trong đời sống thực tiễn như thế nào?

- Phân tích được hệ sinh vật trong nguyên liệu ủ chua, quá trình sinh trưởng

và phát triển của VSV trong quá trình ủ chua.

- Trình bày được điều kiện ủ chua, cơ sở khoa học của của bổ sung thức ăn

vào nguyên liệu khó ủ chua.

- Vận dụng được kiến thức về sự phát triển của VSV để thiết kế mô hình ủ

chua thức ăn chăn nuôi gia súc.

b. Kĩ năng:

- Thiết kế, xây dựng được mô hình ủ chua thức ăn vật nuôi cụ thể.

- Thử nghiệm, vận dụng được mô hình ủ chua thức ăn vật nuôi vào thực tiễn.

- Quan sát, làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện, bảo vệ chính

kiến.

c. Phát triển phẩm chất (thái độ):

- Nhiệt tình, hăng hái tham gia các hoạt động.

- Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện quy trình ủ chua thức ăn vật nuôi.

- Hòa nhã, hợp tác, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ chung của nhóm.

- Có ý thức bảo vệ môi trường.

d. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực nghiên cứu khoa học

- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

- Năng lực hợp tác

- Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận

dụng kiến thức nền để xây dựng mô hình ủ chua thức ăn.

4. Thiết bị:

16

Tổ chức dạy học chủ đề, GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau:

- Bao bì ,ni lông, kéo, máy cắt cỏ hoặc dao....thúng, mẹt, bạt.

- Một số vật liệu, thiết bị phổ thông như: giấy A0, máy tính, máy chiếu, cân.

-Nguyên liệu: thức ăn xanh thô như cỏ voi, thân cây ngô, rơm, ngọn sắn...

5. Tiến trình dạy học.

Hoạt động 1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH Ủ CHUA THỨC ĂN

(Tiết 1 – 45 phút)

A. Mục đích:

– HS hình thành được một phần kiến thức ban đầu về phương pháp ủ chua từ các nguyên liệu đơn giản ở gia đình và địa phương, từ đó đặt ra các câu hỏi làm thế nào để thức ăn ủ chua đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lí,bổ sung thêm các chế phẩm trong mô hình ủ chua tỉ lệ nguyên liệu và chế phẩm như thế nào? loài gia súc ăn thức ăn ủ chua đó.

– HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án;

– HS tiếp nhận nhiệm vụ: nghiên cứu xây dựng mô hình ủ chua thức ăn bằng các nguyên liệu xanh thô và một số chế phẩm theo một số tiêu chí về sản phẩm, dựa trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình ủ chua.

B. Nội dung:

– GV tổ chức cho HS xem các video phương pháp ủ chua khác nhau dựa trên các nguyên liệu khác nhau phổ biến ở địa phương. HS ghi chép các kết quả quan sát được và hình thành nên ý tưởng để làm mô hình ủ chua thức ăn chăn nuôi gia súc của nhóm mình.

– GV hướng dẫn HS tự học kiến thức nền về lên men, tìm hiểu có những hệ VSV nào tham gia vào quá trình lên men và VSV đó có ở đâu đồng thời tìm hiểu quy trình sản xuất thức ăn; ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá trình lên men, thậm chí nguồn nguyên liệu, lập kế hoạch nghiên cứu để đề xuất quy trình ủ chua thức ăn.

– HS thảo luận nhóm thống nhất kế hoạch thực hiện.

– Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm, (3) đánh giá kế hoạch triển khai dự án được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học, trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải thích và thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản tiêu chí đã nêu.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

– Kết quả quy trình ủ chua thức ăn xanh thô.

17

– Các câu hỏi về quá trình ủ chua.

– Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (nghiên cứ kiến thức nền, thảo luận phương án nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố và phân tích, thảo luận đưa ra quy trình ủ chua của nhóm), gồm: nhiệm vụ của các cá nhân, thời gian và nội dung thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ tự học kiến thức nền và đề xuất quy trình.

– Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm ( theo mẫu

trong hồ sơ học sinh).

– Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế mô hình và bảng tiêu chí đánh giá sản

phẩm ủ chua thức ăn;

– Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.

- Mỗi nhóm có sản phẩm tối thiểu là quy trình ủ chua thức ăn dựa trên

nguyên liệu cụ thể.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1: Giáo viên chiếu 2 video liên quan đến quy trình ủ chua thức ăn

chăn nuôi.

https://www.youtube.com/watch?v=gpLNlRqwxrs

https://www.youtube.com/watch?v=SEZHAamhzuU Hỏi HS hiểu biết các các nguyên liệu được sử dụng ủ chua thường được sử

dụng ở địa phương em.

Bước 2:

– GV tổ chức chia nhóm HS. HS theo từng nhóm thống nhất vai trò, nhiệm

vụ của các thành viên trong nhóm;

– GV yêu cầu HS tiến hành hoàn thành phiếu học tập số 1 để khảo sát như

sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

CÂU HỎI TRẢ LỜI

Tình hình sử dụng mô hình ủ chua thức ăn gia súc tại địa phương em?

Những nguyên vật liệu nào để tiến hành ủ chua thức ăn cho gia súc?

Để tiến hành ủ chua cần thêm những nguyên liệu nào?

Các bước để tiến hành ủ chua?

18

Lợi ích của phương pháp ủ chua?

Ta có thể tiến hành ủ chua thức ăn được không?

Em đánh giá như thế nào về tính ứng dụng của mô hình vào thực tiễn?

- GV tổ chức cho HS thảo luận liên quan đến việc khảo sát. Bước 3: - GV tổ chức cho HS tự học kiến thức nền lên men, ứng dụng của quá trình lên men nói chung, lên men Lactic nói riêng; các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên men Lactic.... bằng việc hoàn thiện phiếu học tập số 2 sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Các em hãy tìm hiểu thông tin trong các bài 23,24, ở SGK sinh học 10 cũng

như thông tin có liên quan từ Internet để trả lời các câu hỏi sau:

1. Lên men là gì ? Có các hình thức lên men nào?

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

2. Ứng dụng của quá trình lên men?

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

3. Kết quả của quá trình lên men ?:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

4. Lên men Lac tic là gì:

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

5. Ứng dụng của quá trình lên men Lactic:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

................................................................................................................................................

6.Tiêu hóa ở động vật ăn thực vật như trâu bò khác với các loài khác như thế nào?

............................................................................................................................

- Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm

19

Bước 4:

GV nêu vấn đề: Với những vấn đề được học thì chúng ta có thể ứng dụng

để tạo ra mô hình ủ chua thức ăn như thế nào?

GV nêu yêu cầu về dự án: Căn cứ vào các kiến thức các em nắm được ở

trên, thầy/cô muốn “đặt hàng” với các em sản phẩm như sau:

Các nhóm “chào hàng cạnh tranh” cho GV – với tư cách là một nhà đầu tư để có sản phẩm thức ăn cho gia súc sử dụng trong mùa khan hiếm thức ăn và giá rét. Nhóm nào có thức ăn ủ chua đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lí? sẽ được “người nông dân- nhà đầu tư” mua lại cung cấp cho thức ăn gia súc. Theo đó, sản phẩm của các nhóm cần thoả mãn một số tiêu chí cơ bản sau:

– Thiết kế mô hình ủ chua hợp lí, thực hiện đúng và đủ các bước quy trình ủ

chua

– Đảm bảo vệ sinh, không có nấm mốc.

– Đạt được các tiêu chí về màu sắc, mùi vị.

– Chi phí làm hợp lí.

Với các tiêu chí như trên, khi các nhóm chào hàng về quy trình sản xuất thức ăn và tạo ra sản phẩm thì sẽ được “nhà đầu tư” đánh giá theo Phiếu đánh giá số 1.

Phiếu đánh giá số 1 Tiêu chí đánh giá sản phẩm

Điểm tối đa STT Tiêu chí

Quy trình

1 10

Nêu được đủ các bước thực hiện quy trình sản xuất thức ăn

2 Mô tả rõ hành động/thao tác thực hiện ở các bước 20

3 20

Mô tả rõ các nguyên liệu, có tỉ lệ các nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm

Sản phẩm ủ chua

4 Mùi thơm acid dễ chịu như muối dưa chua 15

20

5 Màu sắc thường màu vàng xanh 10

Không có nấm mốc 15 6

Chi phí thực hiện mô hình ít và đảm bảo vệ sinh 10 7

100 Tổng

Bước 5.

GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo

Hoạt động chính Thời lượng

Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án Tiết 1

1 tuần (HS tự học ở nhà theo nhóm).

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức cần thiết có liên quan để phục vụ cho việc tạo ra mô hình (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo.

Hoạt động 3: Báo cáo phương án thiết kế. Tiết 2

Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm 1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm).

Tiết 3

Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm và thảo luận

– GV nhấn mạnh là các nhóm có 1 tuần tiếp theo để nghiên cứu kiến thức nền liên quan (quá trình lên men, quá trình phân giải của vsv và ứng dụng; các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên men), (Xem Hồ sơ học tập của nhóm với các bài tập hướng dẫn HS tự học ở nhà).

– Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo với “nhà

đầu tư” trong tuần tiếp theo.

– Bài trình bày bản thiết kế sẽ được đánh giá theo các tiêu chí trong Phiếu

đánh giá số 2.

Phiếu đánh giá số 2

TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được

21

1 Trình bày quy trình sản xuất thức ăn và mô hình sản 3 phẩm rõ ràng, có cơ sở khoa học.

2 Nêu và giải thích rõ các yêu cầu kĩ thuật ủ chua thức ăn 3

thô xanh

3 Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn. 2

4 Hiệu quả làm việc nhóm. 2

Tổng điểm 10

Hoạt động 2. TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN VÀ NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN CHO QUY TRÌNH Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI

(HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà)

A. Mục đích:

HS tự học được kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thông qua

việc nghiên cứu tài liệu SGK và kiến thức Iternet, thực tế địa phương....

B. Nội dung:

Từ yêu cầu tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để chuẩn bị trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc trình bày báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh giá số 2.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:

– Bản ghi chép những kiến thức nền.

– Quy trình sản xuất thức ăn bằng phương pháp ủ chua thức ăn thô xanh

Hai bản thiết kế này cùng được trình bày trên giấy A0 hoặc trên PowerPoint.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

– HS theo nhóm tự đọc SGK và hoàn thành câu hỏi, bài tập trong Hồ sơ học tập của nhóm. Các cá nhân hoàn thành nội dung các phiếu trước khi thảo luận để ghi kết quả vào hồ sơ chung của nhóm.

– HS vận dụng kiến thức để hoàn thành quy trình sản xuất thức ăn thô xanh

– HS trao đổi và tìm sự hỗ trợ của GV các bộ môn liên quan (nếu cần) như

sau:

22

+ GV hướng dẫn HS cách đọc tài liệu, đọc sách giáo khoa, tìm kiếm thêm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau. Kết nối HS với những GV bộ môn khác để hỗ trợ HS khi cần thiết. GV yêu cầu HS ghi những kiến thức cơ bản vào vở. Khuyến khích HS nêu thắc mắc và hỗ trợ HS tìm hiểu, giải đáp thắc mắc.

– HS tự hoàn thiện bản báo cáo về quy trình và mô hình (ảnh chụp) trên giấy A0 hoặc bằng bài trình bày trên PowerPoint và tập luyện cách thức trình bày; chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ quan điểm của nhóm.

Hoạt động 3.TRÌNH BÀY VÀ BẢO VỆ VẤN ĐỀ Ủ CHUA TỪ NGUYÊN LIỆU ĐƠN GIẢN

(Tiết 2 – 45 phút)

A. Mục đích:

- HS bảo vệ và hoàn thiện được quy trình sản xuất thức ăn cho gia súc của

nhóm mình.

B. Nội dung:

– Học sinh trình bày, giải thích, bảo vệ quy trình sản xuất thức ăn mà nhóm

thực hiện.

– Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện quy trình của các nhóm.

– Các nhóm ghi lại, để thảo luận thống nhất quy trình đề xuất để thử nghiệm.

– Phân công công việc, lên kế hoạch thực hiện thử nghiệm quy trình sản xuất thức ăn thô xanh.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Quy trình sản xuất thức ăn thô xanh cho gia súc hoàn thiện

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

– Giáo viên nêu các yêu cầu cho bài trình bày:

Nội dung cần trình bày: các bước, điều kiện cụ thể trong từng bước, cơ

sở đề xuất (chi tiết theo tiêu chí đánh giá bài trình bày)

Thời lượng báo cáo: 3–5 phút

Các nhóm nghe: ghi chép và so sánh với nhóm mình, nêu 1 câu

hỏi/phản biện cho nhóm.

– Đại diện HS các nhóm báo cáo, các nhóm sau nếu thường trùng các bước thực hiện thì có thể chỉ nêu những điều kiện khác và giải thích.

– Giáo viên tổ chức thảo luận và đặt một số câu hỏi làm rõ kiến thức như:

+ Bản chất quá trình ủ chua là gì?

+ Tại sao lại phải bổ sung thêm các chế phẩm trong mô hình ủ chua?

23

+ Tại sao nhóm em lại sử dụng nguyên liệu đó?

+ Nếu cho tỉ lệ nguyên liệu và chế phẩm không đúng thì có ảnh hưởng gì đến chất lượng sản phẩm không? Nếu có, thì gia súc có ăn được nữa hay không?

+ Lợi ích của phương pháp ủ chua?

+ Nêu ưu và nhược điểm?

– Hướng dẫn nhiệm vụ và yêu cầu tiếp theo: Các nhóm về nhà thực hiện mô hình ủ chua, có quay video mô tả cách làm và tiến trình (video ngắn gọn trong khoảng 5 phút) hoặc có hình ảnh minh họa. Lưu ý lập kế hoạch thực hiện sớm, nếu sản phẩm không đạt như tiêu chí ban đầu cần phân tích tìm nguyên nhân và thay đổi phương án để làm lại sao cho đạt được sản phẩm theo tiêu chí đặt ra. (GV nhắc lại tiêu chí về sản phẩm thức ăn gia súc từ nguyên liệu đơn giản)

Ghi lại vấn đề thất bại gặp phải và cách giải quyết khi thực hiện thử nghiệm quy trình. Cần có sản phẩm bằng hình ảnh mang lên trình bày trong buổi học sau.

– Bài trình bày trong buổi học sau gồm:

+ Trình bày quy trình, điều kiện tạo ra sản phẩm đó.

+ Chia sẻ những khó khăn, thất bại trong quá trình làm, các giải quyết.

+ Thời gian trình bày cho mỗi nhóm 5 phút.

– HS thảo luận phân công công việc thực hiện quy trình sản xuất thức ăn

24

và báo cáo. Tham khảo quy trình sau:

Hoạt động 4. THỰC HIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN

CHĂN NUÔI (HS tự làm ở nhà 6- 8 tuần)

A. Mục đích:

– Học sinh dựa vào quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi như đề xuất để thử

nghiệm, giải quyết các vấn đề gặp phải (nếu có) để điều chỉnh quy trình.

– Tạo ra được sản phẩm minh họa cho quy trình đề xuất.

B. Nội dung:

– Học sinh sử dụng các nguyên liệu và dụng cụ cho trước để tiến hành làm

mô hình ủ chua theo quy trình, quay video lại quy trình thực hiện.

– Trong quá trình làm các nhóm quan sát, đánh giá và điều chỉnh (nếu cần). – Chuẩn bị bài báo cáo sản phẩm trước lớp và chia sẻ những vấn đề gặp phải trong quá trình thử nghiệm, cách giải quyết và kết quả.

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Mỗi nhóm có một sản phẩm là mô hình ủ chua thức ăn, video quay tiến trình

thực hiện, quy trình ủ chua thức ăn mới nếu điều chỉnh.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

Các nhóm tự lập kế hoạch và làm việc ở nhà, quay video, hoàn thành nhật kí

25

làm việc (mẫu ở cuối bài).

Hoạt động 5. TRÌNH BÀY SẢN PHẨM “MÔ HÌNH Ủ CHUA THỨC ĂN GIA SÚC” VÀ THẢO LUẬN (Tiết 3 – 45 phút)

A. Mục đích:

Các nhóm học sinh giới thiệu Mô hình ủ chua thức ăn trước lớp, chia sẻ quá

trình trải nghiệm.

B. Nội dung:

– Các nhóm trình diễn mô tả sản phẩm và quy trình ủ chua thức ăn tương

ứng với hình đó trước lớp, trình bày những thay đổi trong quy trình và lí do.

– Thảo luận nhận xét, đánh giá sản phẩm, phân tích các vấn đề các nhóm

gặp phải trong quá trình thử nghiệm.

– GV gợi ý việc phát triển sản phẩm tiếp theo với nguyên liệu khác nhau cho

các đối tượng khác nhau như gia cầm, lợn....

C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:

Mô hình ủ chua thức ăn xanh thô chăn nuôi hoàn chỉnh.

D. Cách thức tổ chức hoạt động:

– Giáo viên nêu các yêu cầu cho bài trình bày:

+ Nội dung cần trình bày: mô tả sản phẩm, các bước, điều kiện cụ thể trong

từng bước để làm ra mô hình, những thay đổi so với đề xuất ban đầu, lí do.

+ Thời lượng báo cáo: 3–5 phút.

+ Các nhóm nghe, đánh giá sản phẩm.

- Đại diện HS các nhóm báo cáo (video các nhóm quay có thể đưa lên mạng để các nhóm và GV xem trước, trong buổi học GV có thể phân tích, nhận xét một số video).

– Giáo viên tổ chức thảo luận các vấn đề các nhóm gặp phải trong quá trình

thực hiện.

– Tổng kết kiến thức trọng tâm liên quan đến ủ chua và nguyên liệu sử dụng

– Tổng kết đánh giá điểm của các nhóm theo tiêu chí ban đầu (trình bày

trong hoạt động 1).

2.6. Kết quả triển khai ở trường THPT

26

Sau khi xây dựng chủ đề Stem tôi đã tiến dành dạy học ở các lớp khối 10: gồm 5 lớp tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh và 2 lớp ở trường THPT Nghi Lộc 3 bước đầu mang lại hiệu quả như sau:

Về mặt định tính:

Trước khi thực hiện dự án tôi khá là băn khoăn vì tên gọi Stem thực sự rất mới, liệu triển khai có được như ý hay không, sau một thời gian thực hiện bản thân tôi đã nhận ra được nhiều điều mà trước đó kể cả bản thân mình cũng chưa hiểu được đúng đắn. Nhận thức thay đổi đối với giáo viên đã là một sự thành công, chưa kể với các em học trò, sau một thời gian học các kĩ năng mềm của các em cũng đã tiến bộ rõ rệt, có những em đứng trước đám đông trình bày rất tốt còn được đặt biệt danh là chuyên gia. Nhất là những em hay tò mò khám phá, những giờ học Stem không còn là giờ học mà chính là những giờ các em được thỏa sức sáng tạo làm điều mình thích ngoài ra còn tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm như một người nông dân thực thụ. Cụ thể:

Sau một thời gian các em đã biết sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc học tập, thay vì lướt nét chơi game. Cũng nhờ công nghệ mà các em đã kết nối được với nhau, rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm ngay cả khi không gặp nhau trên lớp. Các em cũng khéo léo để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho cuộc sống mà tiền đề là những tri thức được học trên lớp. Khả năng tính toán ước lược để thực hiện, thiết kế được nâng cao.

Mặc dù một số sản phẩm của nhóm chưa được đồng đều, chất lượng chẳng hạn như sản phẩm chưa được đẹp mắt nhưng điều đó không quan trọng bằng việc quá trình các em làm ra sản phẩm cũng là một sự cố gắng. Bản thân tôi luôn trân trọng những nổ lực mà các em đã làm được, cũng như những bài học mà các em rút ra sau khi thực tế tiến hành làm.

Các em cũng hiểu sâu sắc được nhiều vật liệu xung quanh, thậm chí là sản phẩm thừa trong nông nghiệp lại tạo ra được sản phẩm một cách đơn giản, dễ thực hiện như thế. Nếu như không được thực hành được tự làm các em chưa chắc đã nắm được cách làm và kiến thức như vậy không đi vào thực tiễn cuộc sống.

Khả năng thực hành của những lớp học sinh ở những lớp được học Stem tốt hơn hẳn những lớp học theo hình thức truyền thống. Ở những lớp này học sinh cũng chủ động hơn trong mọi việc, khả năng tự làm việc tốt hơn cũng như khả năng thích ứng trong môi trường mới nhanh hơn những lớp khác.

Về mặt định lượng:

Để định lượng kết quả học tập của các em trong suốt quá trình học tôi luôn theo sát sự tiến bộ của từng em, cũng như chú trọng đánh giá kết quả mỗi bài kiểm tra để đánh giá một cách đúng nhất.

Cuối năm học 2018-2019 sau khi thực nghiệm thí điểm phương pháp STEM

27

tôi đã khảo sát lại 200 học sinh lúc đầu và kết quả như sau:

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Câu Nội dung

Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng

1 Sự hứng thú học môn Sinh ở các em

thuộc mức nào ?

Rất thích 12 6 35 17,5

Thích 35 17,5 87 43,5

Bình thường 95 47,5 45 22,5

Không thích 58 29 32 16

2 Em thích học môn Sinh vì:

Môn sinh là một trong những môn thi vào 39 19,5 41 20,5

các trường ĐH, CĐ

78 39 68 34

Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu

Kiến thức dễ nắm bắt 38 19 9 4,5

Kiến thức gắn thực tế nhiều 45 22,5 72 36

3 Trong giờ học môn sinh em thích được

học như thế nào

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, 65 32,5 70 35

thảo luận và làm việc

35 17,5 10 5

Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động

50 25 80 40

Được làm các thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về sinh học

Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học 60 30 40 20

4 Nội dung dạy học

Không cần thí nghiệm, thực hành nhiều 50 25 10 5

60 30 50 25

Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng

90 45 140 70

28

Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường phần thực hành.

Phân tích kết quả khảo sát

2017-2018 2018-2019

1. Sự hứng thú học môn Sinh ở các em thuộc mức nào ? TL% TL%

Rất thích 6% 17,5%

Thích 17,5% 43,5%

Bình thường 47,5% 22,5%

Không thích 29% 16%

Qua khảo sát ta thấy số lượng học sinh thích học môn sinh đã tăng lên, từ 17,5% năm học 2017-2018 lên 43,5% năm học 2018-2019, còn học sinh không thích và bình thường giảm đi từ 47,5% xuống 22,5%.

2017-2018

2018-2019

Biểu đồ: Sự hứng thú học môn Sinh ở các em thuộc mức nào?

TL%

TL%

19,5

20,5

2. Em thích học môn Sinh vì:

39

34

Môn sinh là một trong những môn thi vào các trường ĐH, CĐ

19

4,5

Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu

Kiến thức dễ nắm bắt

22,5

36

29

Kiến thức gắn thực tế nhiều

Biểu đồ: Em thích học môn Sinh vì

2017-2018

2018-2019

Qua thực nghiệm cho thấy kiến khi dạy theo phương pháp Stem, các em thấy được vai trò của sinh học với thực tiễn nhiều hơn từ 22,5% lên 36%, cùng với vai trò của giáo viên giúp bài giảng dễ hiểu và hấp dẫn hơn.

TL %

TL %

32,5

35

3.Trong giờ học môn sinh em thích được học như thế nào

17,5

5

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận và làm bài tập

Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động

25

40

30

20

Được làm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về sinh học

30

Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học

Biểu đồ: Trong giờ học môn sinh em thích được học như thế nào

2017-2018

2018-2019

Từ số liệu thống kê cho thấy nguyện vọng các em rất mong muốn được thí nghiệm thực hành trải nghiệm nhiều hơn (từ 25% lên 40%) là nghe giảng truyền thống và các bài tập ôn thi đại học cũng giảm từ 30% xuống 20%.

TL %

TL %

25

5

4.Nội dung dạy học

30

25

Không cần thực hành nhiều

Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi đại học cao đẳng

45

70

31

Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thực hành.

Biểu đồ: Nội dung dạy học

của vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn tăng lên từ 45% lên 70%.

Từ số liệu thống kê ta cũng nhận ra rằng tỉ lệ các em thấy được ý nghĩa

Kết quả này cho thấy sự lựa chọn các biện pháp dạy học STEM đã áp dụng mang lại kết quả khả quan. Đa số các em thấy yêu thích sinh học hơn, tiết sinh học trở nên hấp dẫn và bổ ích với các em, kể cả những em học yếu do chán ghét khi phải giải các bài toán lai vì các em thấy được sự liên quan giữa lí thuyết và thực tiễn kĩ năng thí nghiệm thực hành được tăng lên rõ rệt, nên các em rất hứng thú triển khai công việc được giao, nhiều em còn chia sẻ sẽ chọn sinh học là con đường lập nghiệp trong tương lai.

Sau đó, năm học 2019-2020 tôi đó thực hiện áp dụng đề tài ở các trường

32

THPT Nghi Lộc 3 và cũng đem lại nhiều kết quả tốt đẹp.

PHẦN III: KẾT LUẬN

1. Kết luận:

Giáo dục STEM là một định hướng giáo dục có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo hứng thú, động cơ học tập cho Hs cũng như có giá trị quan trọng trong hình thành và phát triển năng lực cho người học.

Trong chủ đề STEM “ủ chua thức ăn chăn nuôi” HS được đặt trước một vấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức khoa học của phần VSV để GQVĐ, HS được trải nghiệm thực tiễn, HS được tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan, HS được tham gia vào quy trình công nghệ dưới sự cố vấn, định hướng của GV để GQVĐ và có thể vận dụng các giải pháp vào cải biến thực tiễn. Với phong cách học tập mới này, HS ở trường rất hứng thú, từ đó các em có thêm động cơ trong học tập cũng như phát triển được năng lực của bản thân. Tuy nhiên, việc dạy học môn học theo định hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói chung còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng đồng bộ của cả lãnh đạo, GV và HS của trường, trong đó đặc biệt là GV trong việc nâng cao sự hiểu biết về giáo dục STEM nói chung và sự đầu tư cả trí lực trong việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.

2. Kiến nghị:

Việc áp dụng phương pháp dạy học này còn gặp một số khó khăn như kinh phí để thực nghiệm, nhận thức đổi mới về phương pháp của giáo viên còn hạn chế. Để tổ chức được các hoạt động dạy học STEM một cách hiệu quả cần có sự ủng hộ của ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp. V× vËy t«i mong muèn cã sù hîp t¸c gióp ®ì t¹o ®iÒu kiÖn cho gi¸o viªn khi thùc hiÖn. Ngoài ra cũng cần có sự ủng hộ của các bậc phụ huynh, để tạo điều kiện cho các em tham gia hiệu quả các hoạt động bên ngoài nhà trường.

Tôi mong rằng chương trình thi cử hiện hành sẽ giảm tải những bài toán sinh học nặng về tính toán mà tăng hàm lượng những kiến thức thực tiễn nhiều hơn để các em có thời gian cho các hoạt động trải nghiệm.

Giáo viên khi áp dụng tùy điều kiện thực tế để đạt hiệu quả cao hơn, không ngừng cải tiến, sáng tạo thêm để hoàn thiện hơn nữa khi thực hiện phương pháp dạy học này.

Trong đề tài chỉ mới xây dựng cho một chủ đề cụ thể, còn rất nhiều chủ

33

đề khác, tôi hy vọng chúng ta sẽ làm được cuộc cách mạng đổi mới sắp tới này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và đào tạo, Sinh học 10 nâng cao, nxb giáo dục.

2. Bộ giáo dục và đào tạo, Sinh học 10 cơ bản, nxb giáo dục.

3. Bộ giáo dục và đào tạo, Công nghệ 10 cơ bản, nxb giáo dục.

4. Tạp chí Giáo dục số 450( Kì 2-3/2019),T48-56

5.Tạp chí Giáo dục số 443( Kì 1-12/2018),T59-64

6. Tài liệu giáo dục Stem: Tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên xây dựng chủ đề Stem trong giáo dục trung học năm 2019

7. Các văn bản liên quan ( đã nêu trong cơ sở lí luận)

34

8. Tìm kiếm thông tin trang Goolge

PHỤ LỤC

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA NHÓM Nhóm số:............................ Họ và tên giáo viên giảng dạy: Nguyễn Thị Nga

Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên

35

Chủ đề: Ủ CHUA THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO THÀNH VIÊN CỦA NHÓM

TT

Họ và tên

Vai trò

Nhiệm vụ

1

Trưởng nhóm

Quản lí, tổ chức chung, phụ trách bài trình bày trên ppt

2

Thư kí

Ghi chép, Lưu trữ hồ sơ học tập của nhóm

3

Thành viên

Photo hồ sơ, tài liệu học tập

4

Thành viên

Chụp ảnh, ghi hình minh chứng của nhóm

5

Thành viên

Mua vật liệu

6

Thành viên

Tìm hiểu các kiến thức liên quan

Các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm.Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc. ...................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... QUY TRÌNH Ủ CHUA THỨC ĂN

- Nguyên liệu: 100kg cỏ sữa hoặc 100 kg thân cây ngô hoặc 100 kg bèo tây....

- Đạm u rê:3 kg hoặc 6- 8 kg cám ngô

- Muối ăn: 0.5 kg 1.Bằng thùng, bình nước cũ hoặc bao tải có lót ni lông

*Nơi ủ chua thùng phuy, nếu là thùng phuy thì phải đảm bảo là thùng kín, có đậy nắp chắc chắn để nén chặt cỏ thùng không bị vỡ nứt. Tuyệt đối không để không khí lọt vào thùng trong quá trình ủ; đơn giản nhất dùng bao tải có lót ni lông.

*Cỏ sau khi cắt phải ủ trong ngày, nên chọn trời nắng để cắt cỏ, cỏ đảm bảo độ

ẩm trong khoảng 65-70%

*Vệ sinh thùng phuy sạch sẽ/ chuẩn bị bao ủ

36

*Trải cỏ vào nơi ủ đã chuẩn bị, lớp cỏ dày khoảng 15cm, nén xuống sau đó rải muối và đạm ure trộn đều lên trên; cứ tiếp tục một lớp cỏ và một lớp muối cộng với đạm urê,…làm đến khi hết lượng cỏ cần ủ.

*Đậy kín nắp thùng/ buộc chặt tránh cho không khí lọt vào,

*Dựng mái che nắng, che mưa tốt hoặc để nơi khô ráo thoáng mát để không lọt

nước vào.

*Ủ trong khoảng 6 đến 8 tuần thì cỏ chua và cho gia súc ăn được.

*Quá trình lấy sản phẩm phải kỹ càng tránh cho nắp mở quá lớn, lấy từng lớp từ trên xuống, nên ủ nhiều thùng, mỗi lần lấy thì lấy gọn trong một thùng cho gia súc ăn dần rồi mới lấy tiếp. 2.Bằng đào hố

*Nơi ủ chua hố đào nên đào hố để có được diện tích 1-1.5m2, nện chặt đấtt

xung quanh,

*Cỏ sau khi cắt phải ủ trong ngày, nên chọn trời nắng để cắt cỏ, cỏ đảm bảo độ

ẩm trong khoảng 65-70%

*Vệ sinh hố đào sạch sẽ bằng cách nén chặt đất để không cho đất tràn xuống

*Trong hố dùng bao ni lông dày để kín không để thấm nước, lớp cỏ dày khoảng 15cm, nén xuống sau đó rải muối và đạm ure trộn đều lên trên; cứ tiếp tục một lớp cỏ và một lớp muối cộng với đạm ..làm đến khi hết lượng cỏ cần ủ.

*Hố ủ thì dùng nilon buộc chặt miệng phủ kín không cho không khí lọt vào,

chú ý bao ni lông có thể cao hơn mặt hố

* Lấp đất trên bao ni lông buộc chặt hình mai rùa tránh nước mưa tràn vào.

.*Ủ trong khoảng 6 đến 8 tuần thì cỏ chua và cho gia súc ăn được.

*Quá trình lấy sản phẩm phải kỹ càng tránh mở bao quá lớn, lấy từng lớp từ trên xuống, nên ủ nhiều hố, mỗi lần lấy thì lấy gọn trong một hố cho gia súc ăn dần rồi mới lấy tiếp.

Kết luận ........................................................................................................ ........................................................................................................ ....................................................................................................... MỘT SỐ GHI CHÚ SAU THỰC HIỆN: .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................

37

CÁC MẪU PHIẾU SỬ DỤNG TRONG CHỦ ĐỀ

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

CÂU HỎI TRẢ LỜI

Tình hình sử dụng mô hình ủ chua thức ăn gia súc tại địa phương em?

Những nguyên vật liệu nào để tiến hành ủ chua thức ăn cho gia súc?

Để tiến hành ủ chua cần thêm những nguyên liệu nào?

Các bước để tiến hành ủ chua?

Lợi ích của phương pháp ủ chua?

Ta có thể tiến hành ủ chua thức ăn được không?

Em đánh giá như thế nào về tính ứng dụng của mô hình vào thực tiễn?

MẪU PHIẾU HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Các em hãy tìm hiểu thông tin trong các bài 23,24, ở SGK sinh học 10 cũng

như thông tin có liên quan từ Internet để trả lời các câu hỏi sau:

1.Lên men là gì ? Có các hình thức lên men nào?

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

2.Ứng dụng của quá trình lên men?

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

3.Kết quả của quá trình lên men ?:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

4.Lên men Lac tic là gì:

38

...........................................................................................................................

5.Ứng dụng của quá trình lên men Lactic:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

................................................................................................................................................

6.Tiêu hóa ở động vật ăn thực vật như trâu bò khác với các loài khác như thế nào?

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Phiếu đánh giá số 1 Tiêu chí đánh giá sản phẩm

STT

Tiêu chí

Điểm tối đa

Quy trình

Nêu được đủ các bước thực hiện quy trình sản xuất thức ăn

10

1

Mô tả rõ hành động/thao tác thực hiện ở các bước

20

2

Mô tả rõ các nguyên liệu, có tỉ lệ các nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm

20

3

Sản phẩm ủ chua

15

4

Mùi thơm acid dễ chịu như muối dưa chua Màu sắc thường màu vàng xanh

Không có nấm mốc

25

5

Chi phí thực hiện mô hình ít và đảm bảo vệ sinh

10

6

100

Tổng

39

Phiếu đánh giá số 2

Đánh giá bài báo cáo và bản thiết kế mô hình

TT

Tiêu chí

Điểm tối đa

Điểm đạt được

1 Trình bày quy trình sản xuất thức ăn và mô hình sản phẩm rõ

3

ràng, có cơ sở khoa học.

2 Nêu và giải thích rõ các yêu cầu kĩ thuật ủ chua thức ăn thô xanh

3

3 Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn.

2

4 Hiệu quả làm việc nhóm.

2

Tổng điểm

10

MINH CHỨNG CỦA HỌC SINH CÁC NHÓM THỰC HIỆN

https://www.youtube.com/watch?v=4i2Wt-dDiYU

https://www.youtube.com/watch?v=3BHwtMzmEJo

1.Vi deo của đại diện các nhóm quay lại và đưa lên trang YouTube:

40

2. Một số hình ảnh học sinh thực hiện quá trình ủ chua thức ăn thô xanh

CẮT CỎ LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU

41

CẮT CỎ BẰNG MÁY KHOẢNG 2-3CM

CHUẨN BỊ CÂN ĐẠM U RÊ

42

CÂN MUỐI

CHO VÀO BAO TẢI CÓ LÓT NI LÔNG 1 LỚP CỎ 10-15CM, 1 LỚP

URE VÀ MUỐI CHO ĐẾN KHI HẾT NGUYÊN LIỆU

43

NÉN XUỐNG ĐỂ KHÔNG CHO KHÔNG KHÍ LỌT VÀO

BUỘC KÍN BAO VÀ ĐỂ NƠI TRÁNH MƯA, NẮNG

44

SAU KHI Ủ 6-8 TUẦN

45