Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2018 - 2019
Trn Thị Lệ Quyên Trang 1
Phần I. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
Ngay từ đầu năm học, tôi nhận thấy rằng: Địa phân môn rất mới lạ với
học sinh lớp 4. chương trình lớp 3 c em chưa được học Địa mà lên lớp 4
các em mới được làm quen với phân môn này. Vì thế khi học Địa c em rất ngỡ
ngàng, lúng túng, chưa hình dung được chương trình Địa lí lớp 4 có nội dung nào ?
Bên cạnh đó, qua nhiều năm phụ trách lớp 4 bản thân tôi thấy: Đa s học sinh
nh nhiều thời gian học cho c môn Toán, Tiếng Việt,… n phân môn Địa thì
được xem n học phụ, chỉ cần học bài được. Chính những điều này đã m
tôi trăn trở và ray rứt: Làm thế nào để học sinh được lòng yêu thích, hứng thú
học c tiết học Địa thấy được : Địa lí có vai trò đặc biệt quan trọng,
sở cho việc học tập phần Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam ở các lớp sau.
Chính vậy đhc sinh yêu thích, hứng thú học Địa đ nâng cao chất
lượng học tập cho học sinh, i phải luôn tìm i, ra sức học hỏi, nghiên cứu nhiều
sách tham khảo, với những kinh nghiệm của bản thân qua qtrình giảng dạy đ
hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt phân môn
Địa lí lớp 4.”
Phn II. NỘI DUNG CN GIẢI QUYẾT
Một trong những yếu tố đgiúp cho tiết dạy Địa thành ng, đạt chất lượng
cao thì trước tiên giáo viên thiết kế i dy sao cho thật sáng tạo, chất lượng, p
hợp với từng bài dạy, từng đối ợng học sinh. Nếu làm được như vậy sẽ gây hứng
thú cho học sinh học Địa lí.
Vậy muốn dạy cho học sinh một tiết Địa hấp dẫn, sinh động, đạt hiệu quả
cao để các em hứng thú ham học mỗi giờ Địa lí. Trước tiên tôi phải tìm hiểu
những kiến thức, những thông tin về lĩnh vực Địa của từng miền, từng vùng trên
đài truyền hình, sách, báo, nhằm cung cấp thêm những kiến thức cho các em đ
giáo dục các em biết yêu thiên nhiên và văn hoá gần gũi với các em.
Để đạt được điều này, tôi mạnh dạn vận dụng các biện pháp:
Biện pháp 1: Rèn kỹ năng đọc và chỉ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu.
Biện pháp 2: Hình tnh biểu tượng Đa lí.
Biện pháp 3: Hình tnh khái niệm Đa lí.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2018 - 2019
Trn Thị Lệ Quyên Trang 2
Biện pháp 4: Giải thích hiện tượng Địa lí.
Biện pháp 5: Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố Địa lí.
Biện pháp 6: Liên hệ thực tế để khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Biện pháp 7: Tổ chức thi đua khen thưởng qua những trò chơi.
Phn III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYT
* Biện pháp 1: Rèn kỹ năng đọc và chỉ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu:
Trong mỗi tiết học của phân môn Địa lí các em đều phải sử dụng bản đồ, ợc
đồ,…. bản đồ, lược đđược sử dụng như nguồn cung cấp kiến thức, đối
tượng để học sinh chủ động, tự lực khai thác kiến thức Địa lí, học sinh phải biết đọc
các hiệu trên bản đồ, lược đồ, hiểu được ý nghĩa màu sắc được biểu thị trên bản
đồ, lược đồ, xác định được các yếu tố Địa trên bản đồ.
Đồ ng dạy hc không thể thiếu trong giảng dạy môn Địa bản đồ, lược
đồ, tranh ảnh, bảng số liệu,bản đồ địa lí hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc
một bộ phận của bmặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào c phương pháp toán
học, phương pháp biểu hiện bằng kí hiệu để thể hiện các thông tin về Địa lí. Do đó,
giáo viên sử dụng bản đồ, ợc đồ cần chính xác và hiệu quả đkhai thác kiến thức
mới. Muốn vậy, giáo viên phải:
* Nắm được mục đích làm việc với bản đồ:
Tức đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức cho bài
học. Bước này không khó, giáo viên cần lưu ý khi tự vthêm bản đthì phải có tên
bản đồ (có thể viết trên hoặc viết ở dưới)
* Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ:
Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thông tin gì. Ví dụ: đường đứt khúc ch
ranh giới giữa các tỉnh, cây dù chỉ bãi biển, chấm tròn chỉ thành phố …
* Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ.
Đây chính ớc kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học sinh
thường chỉ không chính xác do không thường xuyên chỉ bản đnên dễ ng ng.
Chỉ bản đồ có các cách chỉ sau :
Chỉ điểm (thành phố , khoáng sản, …)
Chỉ đường (sông, dãy núi, …)
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2018 - 2019
Trn Thị Lệ Quyên Trang 3
Chỉ vùng (chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố,…)
+ Một số thao tác khi chỉ các biểu tượng địa lí:
- Chỉ về một địa danh, một thành phố, một tỉnh… Nếu là bản đồ hành chính thì
sẽ ranh giới giữa các nước, các thành phố, tỉnh. Giáo viên chỉ theo đường ranh
giới, bắt đầu điểm nào thì kết thúc điểm đó của một châu lục, một nước, một
thành phố, một tỉnh muốn chỉ. Nếu bản đồ tự nhiên thì thường một thành phố
được hiệu bằng dấu chấm tròn, giáo viên chỉ ngay vào chấm tròn thành phố,
hoặc chỉ c phương tiện đi lại của các vùng miền (Xem cgiải trên bản đồ, lược
đồ)
- Chỉ về biển, sông ngòi, đại ơng khi chỉ kéo rộng trong giới hạn của
không lấn vào đất liền. Biển, sông, dãy núi chtheo hướng tthượng lưu đxung
hạ lưu, từ nơi cao (độ cao của địa hình) xuống nơi thấp.
* Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét nêu đặc điểm đơn giản
của đối tưng (khai thác một phần kiến thức mới).
Ví dụ: Khi chỉ vị trí của nước Việt Nam, nhận xét vtrí nước ta kéo dài từ Bắc
xuống Nam, nằm phía cực Nam.
- Bài Đng bằng Nam Bộ, quan sát chỉ lược đồ xong, học sinh có thể nhận
t ngay là hệ thống sông ngòi nhiều, chằng chịt.
- Bài Người dân đồng bằng Nam Bộ, quan sát, nhận xét trang phục của
người dân dồng bằng Nam Bộ…
* Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu t tự nhn:
Ví dụ: Khi học sinh chỉ được vị tớc ta, phía Đông giáp biển Đông, đường
bờ biển kéo dài như thế thì sẽ thuận lợi đphát triển ngành nào? ánh bắt thủy hải
sản). Đó chính là mối quan hệ giữa vị trí địa lí và hoạt động sản xuất.
* Một số lưu ý:
- thế khi thao tác mặt quay xuống phía học sinh, có thể đứng bên trái hay
n phải tùy thuộc giáo viên thuận tay o.
- Sử dụng dụng cụ chỉ bản đồ, không dùng tay thao tác.
- Giới thiệu biểu tượng muốn chỉ rồi thao tác, hoặc thao tác trước rồi giới thiệu
biểu tượng, tránh vừa thao tác vừa giới thiệu rất dễ sai.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2018 - 2019
Trn Thị Lệ Quyên Trang 4
- Bản đồ, ợc đồ khi treo trên bảng cần đlớn đtất cả học sinh có thể quan
sát được (trường hợp nhỏ phát về nhóm cho các em tự quan sát).
Giáo viên học sinh n thường xuyên thao c trên bản đđể giúp học sinh
nhuần nhuyễn khi lên học lên lớp trên.
* Biện pháp 2: Hình thành biểu tượng Đa lí:
Đây bước rất quan trọng. Vì vậy phương pháp hình thành biểu tượng Địa
tốt nhất là giáo viên phải biết lựa chọn đối tượng quan sát p hợp với trình đhọc
sinh điều kiện của lớp, của đa phương đcho các em quan sát trực tiếp các đi
tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh,…
Ví dụ : Khi dạy bài: Hoạt động sản xut của người dân Tây Nguyên
Đhình thành biểu tượng rừng rụng trong mùa khô (rừng khộp). Tôi cho
học sinh quan sát tranh vrừng khộp tôi sưu tầm được. Sau đó tôi hướng dẫn
các em xác định mục đích quan sát về đặc điểm của rừng rụng mùa khô mà các
em quan sát từ tranh ảnh là:
+ Rừng thưa
+ Chỉ có một vài cây
+ Lá rụng vào mùa khô
* Biện pháp 3: Hình thành khái niệm Địa lí:
Hình thành khái niệm Địa một trong những mục đích của việc dạy Địa lí.
thế bước này rất quan trọng. Vậy muốn hình thành khái niệm Địa lí cho học sinh,
tôi yêu cầu các em phải nắm được các dấu hiệu của đối tượng Địa mà c em
quan sát được từ thực tế, từ băng hình, tranh ảnh đcác em tìm ra những dấu hiệu,
bản chất của đối tượng Địa lí nhằm đưa ra khái niệm đúng về đối tượng.
Ví dụ: Khi dạy bài: Trung du Bắc Bộ
Điều đầu tiên i cho hc sinh xác định các tỉnh vùng trung du trên bản đồ
Địa lí Việt Nam (tỉnh: Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên)
Sau đó i cho học sinh quan sát vùng trung du qua tranh nh băng hình,
rồi tôi khai thác kinh nghiệm sống của các em bằng những câu hỏi sau :
Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy ng trung du chưa ? Khi nào ?
đâu ?
Em hãy tả hoặc vẽ lại vùng trung du mà em đã thấy.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học 2018 - 2019
Trn Thị Lệ Quyên Trang 5
Sau khi hình thành khái niệm Địa chung cho học sinh, tôi dựa vào trình độ
của lớp đ soạn ra một hệ thống câu hỏi,i tập nhằm hướng dẫn c em phát hiện
ra dấu hiệu riêng của đối tượng Địa lí.
Ví dụ: Khi dạy i: Tây Nguyên.
Học sinh đã u được khái nịêm về cao nguyên là: Những vùng đất cao, bề
mặt tương đối bằng phẳng.
* Biện pháp 4: Giải thích hiện tượng Địa lí:
Trong quá trình dạy Địa lí, tôi không đ học sinh tiếp nhận suông c hiện
tượng Địa mà i tập cho các em phải biết quan sát sự vật, hiện tượng, m kiếm,
thu thập liệu về Địa từ các nguồn khác nhau đ tự mình giải thích được các
hiện tượng Địa gần gũi, đơn giản bằng vn hiểu biết của c em. Trong qtrình
quan sát sự vật, hiện tượng, tìm kiếm, thu thập liệu, tôi tạo điều kiện cho các em
nêu thắc mắc, đặt câu hỏi để các em giải thích, nhận biết đúng các hiện tượng Địa lí.
Rồi sau đó tôi tổ chức cho các em trình y kết quả làm việc của mình. Nếu làm
được điều này, tức đã gây hứng thú, phát huy được tính tích cực học tập của các
em.
Ví dụ: Khi dạy i: Di đồng bằng duyên hải miền Trung
Tôi yêu cầu học sinh phải tự mình giải thích đưc c hiện tượng Địa
các em tìm được. Chẳng hạn như:
Tại sao lại có tên gọi là di đồng bằng duyên hải miền Trung ? (Do các
đồng bằng nhỏ hẹp ven biển chạy dọc theo biển khu vực miền Trung nên mới gọi
là Dải đồng bằng duyên hải miền Trung.
Tại sao hệ thống sông ngòi miền Trung thường nhỏ ngắn? (Do
miền Trung có nhiều đồi núi và nơi đây chủ yếu dãy đất hẹp.
Tại sao vào mùa hớc ta thường gió thổi từ Lào sang (n gọi
gió Lào)? (Khi gặp dãy núi Trường Sơn, gió bchặn lại, trút hết mưa sườn tây,
khi thổi sang sườn bên kia chỉ còn hơi khô, nóng. Do đó đồng bằng duyên hải
miền Trung vào mùa hạ, grất khô nóng. Vào mùa đông đây có gió thổi từ
biển vào mang theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều. Do ng ở đây ngắn và nhỏ nên
thường có lụt, nước từ núi đổ xuống đồng bằng thường gây ra lũ lụt đột ngột).
* Biện pháp 5: Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố địa: