MỤC LỤC
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
BVMT:
GDMT:
ÔNMT:
HĐTN:
TN-XH:
GV:
HS:
GD:
Bảo vệ môi trường
Giáo dục môi trường
Ô nhiễm môi trường
Hoạt động trải nghiệm
Tự nhiên – xã hội
Giáo viên
Học sinh
Giáo dục
2
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến
Trên cơ sở mục tiêu nội dung chương trình dạy học môn TN-XH lớp 1,2,3,
sáng kiến đưa ra cách khai thác nội dung lồng ghép BVMT, phương pháp giúp học
sinh tiếp cận với nội dung BVMT thông qua tổ chức HĐTN hiệu quả nhất với mục
đích nâng cao nhận thức BVMT, đạt các mục tiêu dạy học hiệu quả dạy học. Từ đó
nâng cao nhận thức BVMT, bước đầu hình thành kĩ năng BVMT cho học sinh.
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
Trong sáng kiến, tôi đã nghiên cứu sở luận tiến hành khảo t thực trạng
của việc lồng ghép nội dung GDMT thông qua tổ chức HĐTN trong dạy học môn TN-
XH lớp 1,2,3. Giáo viên Tiểu học HSSV khoa GD Tiểu học thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo khi học dạy học phần Tự nhiên hội. Bằng việc khảo sát thực
trạng, tôi đã đề xuất một số biện pháp để áp dụng giáo dục lồng ghép nội dung GDMT
thông qua các HĐTN trong dạy học môn TN-XH đạt hiệu quả hơn.
3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng quản lý, dạy học của ngành
giáo dục
Khi áp dụng sáng kiến vào thực tiễn dạy học, sẽ góp phần giúp giáo viên
Tiểu học và sinh viên ngành GD Tiểu học tiếp cận với phương pháp dạy học bằng hoạt
động trải nghiệm, nắm được quy trình thực hiện HĐTN thông qua một số dụ cụ thể
để từng bước áp dụng trong dạy và học môn TN-XH.
Đối với HS tiểu học khi được học thông qua HĐTN, các em sẽ được tiếp xúc
trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm các
giác quan để quan sát, tương tác, cảm nhận về sự vật, hiện tượng. Từ đó, các em sẽ ghi
nhớ kiến thức một cách chủ động, hình thành năng thói quen sống thân thiện với
môi trường.
3
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: SỞ LUẬN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP NỘI DUNG GDMT
TRONG DẠY HỌC MÔN TN-XH THÔNG QUA CÁC HĐTN
1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm: Môi trường và giáo dục môi trường
Môi tng là toàn bộ các hệ thống tự nhiên hệ thống xã hội do con người tạo ra,
cng có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ni và ảnh hưởng đến s tồn tại,
pt trin của con người và thiên nhiên. Trong quá trình tồn tại phát triển con người
cần các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, ớc, nhà ở... cũng như các hoạt
động vui chơi giải trí khác. Tt cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp.
Giáo dục môi trường một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy không chính quy nhằm giúp con người được sự hiểu biết, kỹ năng tạo
điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng
vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện
tại tương lai. cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới
nhằm tăng sản lượng tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng
các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên.
- Khái niệm: Trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm
Trải nghiệm quá trình nhân tiếp c trực tiếp với môi trường, với sự vật,
hiện tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm các giác quan để quan sát, ơng tác, cảm
nhận về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của
nhân về s vật, hiện tượng. Những kinh nghiệm đã luôn được bổ sung thường
xuyên bởi trải nghiệm cá nhân.
Kinh nghiệm những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải, tiếp xúc
với cuộc sống hoặc những điều coi như những kiến thức học được bằng
luận, đã thu nhận được trong quá trình thực sự hoạt động (cư xử, giao tiếp, hành
nghề...). Kinh nghiệm được sử dụng trong quá khứ, liên quan đến những đã được
tích lũy hoặc những thứ còn tồn đọng của những kinh nghiệm trước đây. Kinh nghiệm
quá khứ thường ảnh ởng tới kinh nghiệm hiện tại kinh nghiệm tương lai. Kinh
nghiệm không phải việc đã xảy ra với nhân, nhân đó đã làm hay
phản ứng như thế nào với việc xảy ra với mình.
Học tập dựa vào trải nghiệm hình thức dạy học, trong đó giáo viên người
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh bằng vốn kinh nghiệm của
nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi.
4
1.2. Mục tiêu, vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
1.2.1. Mục tiêu
- Làm cho học sinh ớc đầu biết hiểu: Các thành phần môi trường gồm đất,
nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật quan hệ giữa chúng; mối quan hệ
giữa con người các thành phần môi trường; ô nhiễm môi trường; biện pháp bảo vệ
môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố phường,...)
- Học sinh bước đầu khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, m cho môi trường xanh sạch đẹp),
sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia
sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp,
1.2.2. Vai trò
Tiểu học bậc học cơ bản, cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo
các em trở thành công dân tốt cho đất ớc. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ
môi trường không chỉ làm cho các em hiểu tầm quan trọng của bảo vệ môi trường
quan trọng phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với
môi trường. vậy, nội dung cách thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
mang tính quyết định đối với việc hình thành những phẩm chất đó.
đất nước. Thân thiện với môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh.
1.3. Đặc điểm, vai trò của HĐTN trong dạy học môn TN-XH ở tiểu học
1.3.1. Đặc điểm
- Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình liên tục dựa vào kinh nghiệm
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, quá trình học tập tiến hành từ một tập hợp
các giả định khác nhau, một quá trình liên tục căn cứ vào kinh nghiệm. Ý tưởng
được hình thành tái hiện thông qua kinh nghiệm. Trong học tập dựa vào trải
nghiệm, học sinh khi tham gia vào mọi tình huống học tập đều ít nhiều liên quan đến
nội dung học tập. Nếu quá trình giáo dục bắt đầu bằng cách đưa ra những hiểu biết của
người học, kiểm tra thử nghiệm chúng trong môi trường thực tế thì quá trình học
tập sẽ được thuận lợi hơn.
- Học tập dựa vào trải nghiệm quá trình đòi hỏi người học sử dụng tất cả các
giác quan tương tác với sự vật, hiện tượng để thực hiện nhiệm vụ được giao. c giác
quan của học sinh được huy động tối đa vào quan sát, cảm nhận do sự tác động từ
môi trường thực tiễn. Qua đó, tạo cho học sinh sự thích thú khi tham gia học tập. Đồng
thời, các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
tăng ờng các hoạt động thảo luận, tranh luận phản hồi về sự vật, hiện ợng
các em trực tiếp quan sát, tiếpc. Việc trải nghiệm học tập trong các tình huống thực
tế, những kiến thức, kỹ năng thực hành, thái độ hành vi của học sinh sẽ bộc lộ trực
tiếp, điều đó giúp học sinh có cơ hội tạo dựng sự tự tin, phát huy các điểm mạnh, khắc
phục những hạn chế của cá nhân trước các tình huống trong cuộc sống.
5