Sáng kiến kinh nghiệm Năm học: 2018-2019
Người thực hiện: Lê Thị Thanh Xuân Trang 1
Phần 1. Thực trạng đề tài
m học 2018-2019, i được phân công ging dạy Môn Tiếng Anh khối lớp 5 với
tổng số 140 học sinh. Qua trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc,
Viết của các emn một số mt hạn chế sau:
- Về knăng nghe: đa scác em nghe được từ vựng nhưng không viết được chính
xác tđó hoặc các em nghe không hiu được nội dung của i không tr lời được
câu hỏi đặt ra trong bài.
- Về kỹ năng nói: các em nói chưa trôi chảy, sai phát âm và không nhiều ý
tưởng để thuyết trình bài nói.
- Về knăng đọc: các em đọc còn chậm, đôi khi không hiu hn toàn hoặc hiu
nhầm nội dung i đọc.
- Về kỹ năng viết: các em viết còn sai lỗi chính tả, sai cách sử dụng từ.
Qua nhiều năm phụ trách bộ n Tiếng Anh, tôi thấy rằng: một trong những nhân
tố quan trọng để giúp học sinh học tốt bn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết n Tiếng Anh
đó là từ vựng. Dạy tvựng chỉ một phần của tiết học; tuy nhiên, phần này đóng vai trò
cực kỳ quan trọng trong sthành ng của cả tiết học bởi việc thực hành mẫu u
rèn các knăng giao tiếp u loát thuận lợi hay không tùy thuộc vào việc học sinh
nghe, nói, đọc viết được tvựng; nắm được nghĩa và cách sdụng vn từ vựng
hay không.
Bên cnh đó, tôi cũng nhận thấy phương pháp cũ dạy học từ vựng thường diễn
ra theo kiểu: giáo viên đọc i rồi liệt ra những từ theo giáo viên ca từng xuất hiện
trong qtrình dạy học gọi là tmi (Vocabulary). Sau đó, giáo viên ghi tất cả những t
mi đó lên bảng, giải thích nghĩa bằng Tiếng Việt rồi cho c em đọc vài lần bắt các
em học thuộc lòng từ mới để kiểm tra trong tiết học kế tiếp. Do đó, phương pháp cũ khiến
các em nhàm cn và áp lực.
Chính vy để học sinh yêu thích, hứng thú học từ vựng Môn Tiếng Anh để
nâng cao chất lượng học tập của học sinh, tôi luôn tìm i, ra sức học hỏi, nghiên cứu
thêm nhiều sách tham khảo với kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy để
hoàn thành ng kiến kinh nghiệm “Một skỹ thuật thu hút học sinh trong cách dạy
và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cho học sinh khối lớp 5”.
Phần 2. Nội dung cần giải quyết
Từ thực trạng trên, yêu cầu đặt ra cấp thiết là phải đổi mi kỹ thuật dạy và kiểm tra
từ vựng n Tiếng Anh để thu hút học sinh trong mỗi giờ học. Để đạt được những mục
tiêu trên, tôi mạnh dạn áp dụng các biện pháp sau:
1. Thực hiện tốt bước chọn từ vựng Tiếng Anh để dạy.
2. Áp dụng đa dạng kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh.
3. Áp dụng đa dạng kỹ thuật kiểm tra từ vựng Tiếng Anh.
Phần 3. Biện pháp giải quyết
1. Thực hiện tốt bước chọn từ vựng Tiếng Anh để dạy.
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học: 2018-2019
Người thực hiện: Lê Thị Thanh Xuân Trang 2
Thông thường trong một i học sluôn luôn từ mới. Tuy nhiên, không phải từ
mi nào cũng được đưa vào i dạy i cần lựa chọn từ mới phợp vi chủ đề của
bài học.
Việc lựa chọn từ mi phù hợp sẽ giúp tôi tránh tình trạng giới thiệu những t
không cần thiết nhiều thời gian làm nghĩa c từ vựng quan trọng cho học sinh.
Tôi tng dùng thủ thuật như: Brainstorming” (nêu vấn đề để cả lớp góp ý kiến) hoặc
Eliciting” (đặt câu hỏi gợi mở) để xác định rõ từ mình định dạy có cần thiết không trước
khi i giới thiệu từ mới.
Tôi tiến hành hai thủ thuật trên trong giờ học theo các bước sau:
Bước 1: Tôi chia học sinh thành các nhóm: Trong quá trình chia nhóm, i cần c
ý phân bđồng đều các đối tượng học sinh vào cùng một nhóm để sự hỗ trợ ln nhau.
Tôi yêu cầu các nhóm tự chọn nhóm trưởng thư ký. Trong một số hoạt động hay
nhim vụ nhất định tôi thể m đồng thời hai vai trò này. Khi đó, nhóm lớn nht chính
là tập thể lớp và công cụ hỗ trợ là bảng viết.
Bước 2: Tôi giao vấn đề hoặc đặt u hỏi gợi mở cho các nhóm: ở bước này tôi cần
phải làm yêu cầu nhiệm vụ học sinh phải hoàn thành. i giao một chủ đề hay
mt câu hỏi chung cho tất cả các nhóm hoặc mi nhóm một chủ đề hay một u hỏi riêng.
Bước 3: Tiến hành hoạt động: Tôi hướng dẫn các nhóm trưởng s yêu cầu các
thành viên trong nhóm đều phải đưa ra ý tưởng hay ý kiến về chủ đề tký ghi chép
tất cả (trừ ý trùng lặp). Tôi khuyến khích các học sinh hạn chế về ng lực học tập Môn
Tiếng Anh được đưa ra ý kiến bằng Tiếng Việt vn từ của các em ít. i quan sát các
nhóm, hỗ trợ hoặc khích lệ vài đối tượng học sinh nhất định trong nhóm.
Trong trường hợp i giữ vai tvừa người điều khiển, vừa là tký thì thể
gọi học sinh phát biểu ý kiến, i sviết câu trả lời của học sinh lên bảng hoặc yêu cầu
học sinh viết ý kiến ra giấy rồi dán lên bảng.
Bước 4: Phân tích đáp án tổng hợp từ vựng mới: Tất cả thành viên trong các
nhóm sẽ ln lượt đưa ra đáp án cho vn đề hoặc u hỏi i đưa ra, góp ý lẫn nhau
cùng chốt lại vấn đề.
dụ 1: Unit 15. What would you like to be in the future? (Sách Tiếng Anh 5,
tập 2), tôi áp dụng thủ thuật “Brainstorming” như sau:
Đầu tiên tôi vẽ hai hình tròn và viết chữ “JOB” trong hai hình tròn. Sau đó, i chia
học sinh thành hai đội là đi A đội B (Tôi vừa nhóm trưởng vừa là thư ký). Tôi u
cầu hai đội nói ra càng nhiều ng tốt những từ vựng liên quan đến chủ đề nghề
nghiệp trong vòng hai phút. i khuyến khích học sinh đưa ra ý kiến bằng Tiếng Việt,
các thành viên khác sẽ hỗ trợ đưa ra từ Tiếng Anh tương ứng. Khi hết giờ, tôi sẽ nhận xét,
thống kê giới thiệu các từ mi cần học trong bài.
Kết quả được thể hiện theo hình minh họa bên dưới:
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học: 2018-2019
Người thực hiện: Lê Thị Thanh Xuân Trang 3
d2: Unit 13. What do you do in your free time? (Sách Tiếng Anh 5, tập 2),
tôi áp dụng thủ thuật “Eliciting” như sau:
Tôi chưa yêu cu học sinh mở sách giáo khoa, i viết u hỏi gợi mở lên bảng
What do you do in your free time?” bắt đầu chia học sinh thành bn nhóm. Tôi u
cầu mỗi nhóm chọn ra nhóm trưởng và t ký.
Kế đó, i phát cho mi nhóm một bảng phụ và yêu cầu c nhóm thảo luận phải
viết ra các từ vựng hay cm danh tliên quan đến câu hỏi Bạn làm trong thời gian
rảnh của bạn?” trong thời gian hai phút. Các nhóm trưởng sđiều khin tất cả thành viên
trong nhóm đưa ra ý kiến và thư ký ghi chép tất cả (trừ ý trùng lặp). Nhóm trưởng khuyến
khích mọi thành viên chấp nhận ý kiến bằng Tiếng Việt (nếu có), c thành viên khác
sẽ hỗ trợ tìm từ Tiếng Anh tương ứng. Tôi quan sát các nhóm, hỗ trợ hoặc khích lệ vài
đối tượng học sinh nhất định trong nhóm. Khi hết giờ, tôi yêu cầu các nhóm lần lượt trình
bày kết quả của nhóm mình, tôi nhận xét và thng kê các từ vựng mới sẽ dạy trong bài.
Ảnh minh họa.
Tôi nhận thấy hai thủ thuật tn giúp i thực hiện tốt bước chọn tvựng Tiếng
Anh để dạy. Bởi vì, tất cả học sinh đều đã tham gia đóng góp ý kiến để cùng nhau thống
nhất các từ vựng mới cần tiếp thu, dù bằng Tiếng Anh hay bằng Tiếng Việt, kể cả nhng
học sinh những hạn chế nhất định trong năng lực học tập. Điều quan trọng và cần quan
m nhất chính c em đã ý kiến riêng, kết quả ca qtrình tự giác và chủ
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học: 2018-2019
Người thực hiện: Lê Thị Thanh Xuân Trang 4
động duy, pbỏ những rào cn của sự tự ti, rụt do những hạn chế của bản thân để
tham gia vào hoạt động chung.
2. Áp dụng đa dạng kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh.
Tùy vào số lượng từ mới và mức độ dễ hay khó của từ mà có kỹ thuật dạy phù hợp.
Tôi áp dụng nhiều kthuật dạy từ vựng hay như: sử dụng hình nh hoặc vật thật; TPR;
phản xlan truyền; tđồng nghĩa t trái nghĩa; thông qua i hát... Tuy nhiên, trong
quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh thích nhất là ba kỹ thuật sau:
2.1. Sử dụng hìnhnh hoặc vật tht để dạy từ vựng.
Dùng hình ảnh hoặc vật thật để dạy tmi sẽ giúp giáo viên ngữ nghĩa hóa tmột
cách nhanh chóng, đồng thời giúp học sinh hiểu nhanh nghĩa của từ ghi nhớ tu
hơn.
Tôi thực hiện kỹ thuật này theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị các hình ảnh hoặc vật thật có liên chủ đề bài dạy.
Bước 2: Giới thiệu từ bằng cách sử hình ảnh hoặc vật thật để dạy từ vựng. Cho học
sinh nghe cách phát âm của từ và yêu cầu học sinh lặp li cá nhân, theo nhóm, clớp.
Bước 3: Nhận xét và sửa lỗi phát âm cho học sinh.
Bước 4: Yêu cầu học sinh viết bài vào tập.
dụ 1: Tôi sử dụng hình nh để dạy tmới trong i Unit 17. What would you
like to eat? (Sách Tiếng Anh 5, tập 2, trang 46). Hình ảnh các từ vựng sẽ dạy:
noodles
biscuits
chocolate
orange juice
lemonade
Đầu tiên, i đưa hình noodles”. Sau đó, tôi cho học sinh nghe cách phát âm của
từ hai lần, i mời từng nhân học sinh đọc lại. Kế đó, tôi cho học sinh từng tổ đọc
đọc đồng thanh cả lớp. i nhận xét sửa lỗi phát âm cho học sinh (nếu ). Tương t
như vậy cho bốn hình còn lại. Cuối cùng, tôi scho học sinh nhìn tranh, đọc lại các từ
vừa học và u cầu học sinh ghi nhận vào tập.
dụ 2: i sử dụng vật thật để dạy ttrong bài Unit 6. How many lessons do
you have today? (Sách Tiếng Anh 5, tập 1, trang 40). i dùng bsách giáo khoa lớp 5
để dạy học sinh các t mới về môn học như: Maths, Science, Art, Music, English,
Vietnamse, History, Geography, I.T. Đầu tiên, i đưa ra quyển sách Toán hỏi xem
học sinh nào biết cách đọc của môn Toán (Maths) trong Tiếng Anh không. Nếu có, tôi sẽ
nhận xét và sau đó i đọc lại hai lần cho những học sinh khác nghe cách phát âm. Kế đó,
tôi mời từng cá nhân học sinh đọc lại, học sinh tng tổ đọc và đọc đồng thanh cả lp. Khi
tôi đưa ra quyển sách mà học sinh không biết cách đọc thì i sẽ đọc cho học sinh nghe
cách phát âm dạy theo c bước đã nêu. i thực hiện hoạt động tương tvới các
Sáng kiến kinh nghiệm Năm học: 2018-2019
Người thực hiện: Lê Thị Thanh Xuân Trang 5
quyển ch còn li. Cuối cùng, tôi sẽ cho học sinh nhìn các quyển sách giáo khoa đọc lại
các từ vừa học và yêu cầu học sinh ghi nhận vào tập.
2.2. Kỹ thut dạy từ vựng bằng TPR.
Trong thực nghiệm giảng dạy Tiếng Anh tiểu học, i thích nhất kỹ thuật dạy t
vựng bằng TPR. TPR (Total Physical Response)-phản xạ toàn thân, được mnh danh
kỹ thuật học ngoại ngữ ưu việt toàn diện nhất. Kỹ thuật dựa trên sự phối hợp giữa
ngôn ngữ vận động thể chất, tập trung vào học sinh giúp các em phát triển ngôn
ngữ thứ hai một cách tự nhiên. Với kthuật này, học sinh cần vận động thể để phản
ứng và tương tác với những hiu lệnh bằng lời nói của giáo viên.
Đối với kỹ thuật này, tôi sẽ:
Bước 1: Đưa ra từng hiệu lệnh cụ thể và diễn tả tng hiệu lệnh bằng hành đng, c
chỉ.
Bước 2: Yêu cầu học sinh im lng, quan sát và làm theo hành đng, cử chỉ của tôi.
Bước 3: Yêu cầu học sinh lắng nghe hiu lệnh din tả hiệu lnh đó vài lần. Tôi
quan sát và sửa lỗi cho học sinh.
Bước 4: i viết từ lên bảng, cho học sinh đọc lại từ yêu cầu các em ghi nhận
vào tập.
dụ: Unit 2. I always get up early. How about you? (Sách Tiếng Anh 5, tập 1,
trang 12).
Trước tiên, tôi mi bốn học sinh tnguyện lên trên bục ging xếp thành một
hàng ngang đứng cùng tôi. Kế đó, i yêu cầu tất cả học sinh im lặng, lắng nghe, quan sát
tôi và bốn học sinh trên bục giảng.
Sau đó, tôi nói từ thứ nhất sẽ dạy trong bài bằng Tiếng Anh “brush my teeth” và tôi
din tả nh động đánh răng của tôi, tôi ra hiệu cho bốn học sinh m theo giống tôi. Tiếp
theo, i nói từ thứ hai do morning exercise” tôi diễn tả hành động tập thể dục, i
cũng ra hiệu cho bốn học sinh làm theo ging i. i vừa i vừa diễn tả lại hai hiệu
lnh cho bốn học sinh làm theo một vài lần. Tương tnhư vậy, tôi nói, diễn tả nh động
các từ mi n li yêu cầu bốn học sinh làm theo i. Bước kế tiếp, tôi yêu cầu cả lớp
đứng dậy, nghe i nói, quan sát bn bạn m theo từng hành động. Hầu hết học sinh
làm rất tốt đồng bộ dù các em chưa thực hiện trước đó. Tôi nhận xét sửa sai chung
(nếu ) cho học sinh làm chưa tốt. Cuối cùng, i viết tlên bảng, cho học sinh đọc lại
từ và yêu cầu các em ghi nhận vào tập.
2.3. Kỹ thuật phản xạ lan truyền.
Kỹ thuật phản xạ lan truyền trong việc dạy từ vựng kthuật cố định nhắc lại từ
vựng với tốc độ nhanh để kích thích não bộ của học sinh hoạt động liên tục, đồng thời
thúc đẩy bộ não ghi nhu lâu. Ngoài ra, kỹ thuật này n ưu điểm là phát huy
khả năng tập trung cao độ đối với học sinh. Trong kỹ thuật này, tôi tiến hành như sau:
Bước 1: i dùng tranh hoặc vật thật để giới thiệu từ vựng cn dạy. i yêu cầu
học sinh quan sát, lắng nghe và lặp lại từ vựng vừa nghe.