PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Mục tiêu của môn Ngữ văn trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo Ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới) là nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Đồng thời góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.

Để thực hiện mục tiêu nói trên, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn thì việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một trong những giải pháp căn cơ. Cũng vì thế đã xuất hiện nhiều phương pháp dạy học mới, hiện đại. Một trong những phương pháp tổ chức dạy học được áp dụng là dạy học dựa trên dự án. Phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tạo điều kiện tốt nhất cho việc phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, góp phần đáp ứng mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nói chung và Chương trình môn Ngữ văn nói riêng.

1

Dạy học dựa trên dự án là một phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dựa trên dự án. Dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin vào các chủ đề dạy học sẽ tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực áp dụng một cách sáng tạo vào cuộc sống. Người học thông qua việc giải quyết một tình huống có thật trong đời sống thực tiễn, bằng hoạt động tự lực của bản thân và sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm sẽ tự mình chiếm lĩnh tri thức, đồng thời phát triển năng lực tự học, tự chủ, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Đây chính là những năng lực quan trọng hàng đầu để các em có thể vận dụng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, giúp các em thích nghi trong

mọi hoàn cảnh và thành công hơn khi trưởng thành. Việc vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án và ứng dụng công nghệ thông tin vào môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh có cơ hội phát huy khả năng sáng tạo, phát triển năng lực của bản thân, hình thành các kĩ năng cần thiết để chủ động, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.

Chương trình môn Ngữ văn lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (GDPT 2018) được áp dụng từ năm học 2022 - 2023 có nhiều văn bản mang hơi thở cuộc sống hiện đại đầy hấp dẫn. Trong đó, có nhiều tác phẩm văn học mới lần đầu tiên được đưa vào chương trình góp phần thu hút học sinh yêu văn chương và có năng lực sáng tạo. Không chỉ vậy, chương trình còn có tính mở, nguồn học liệu mở, phương pháp tiếp cận mở…phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện đại; thiết thực, dễ áp dụng vào thực tiễn nên phù hợp với việc tổ chức dạy học dựa trên dự án. Một trong những chủ đề mới trong chương trình là chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”. Qua chủ đề này học sinh sẽ được làm quen và tìm hiểu một số thể loại sân khấu truyền thống của dân tộc nhưng ngày càng xa lạ với giới trẻ. Vì vậy, việc áp dụng dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” là có tính khả thi và hiệu quả, không chỉ tạo môi trường học tập tiên tiến giúp các em có cơ hội tìm hiểu giá trị của các di sản văn hóa truyền thống, mà còn góp phần phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới.

Từ những vấn đề được trình bày ở trên, tôi đã triển khai đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình Giáo dục phổ thông 2018” để triển khai, thực hiện.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10 - chương trình GDPT 2018 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn ở trường THPT.

- Thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến

thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về DHDA và ứng dụng CNTT trong dạy học.

- Khảo sát, đánh giá về thực trạng sử dụng PP DHDA và ứng dụng CNTT

trong dạy học Ngữ văn trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

2

- Đề xuất quy trình dạy học dựa trên dự án và các phần mềm, thiết bị công nghệ sử dụng trong dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10, Chương trình GDPT 2018.

- Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10- chương trình GDPT 2018 theo hướng dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018 ở các lớp được phân công giảng dạy tại Trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018.

4.2. Phạm vi nghiêm cứu

- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về PP dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT. Đề xuất quy trình dạy học dựa trên dự án, các thiết bị, phần mềm (xây dựng được kế hoạch bài dạy chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ Văn lớp 10 bằng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT).

- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối

10 tại trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022 - 2023

5. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,...các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

+ Nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học dựa trên dự án và ứng dụng

CNTT trong dạy học.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương.

+ Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ

học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.

+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học

3

tập,...).

+ Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc

trưng, so sánh kết quả thực nghiệm.

6. Đóng góp mới của đề tài:

- Về lý luận: phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học dựa trên dự án và ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học dạy học dựa trên dự án, bản chất, quy trình dạy học và lý thuyết về ứng dụng các phần mềm trong dạy học.

- Về thực tiễn:

+ Đề tài được triển khai áp dụng lần đầu tiên cho chương trình bộ môn Ngữ

văn - Chương trình GDPT 2018.

+ Thiết kế bài học dạy học dựa trên dự án.

+ Ứng dụng một số phần mềm và thiết bị vào dạy học Ngữ văn.

+ Đề tài giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu, trải nghiệm thực tế các thể loại chèo, tuồng, múa rối nước, những thể loại mới được đưa vào học trong chương trình. Từ đó đề xuất những giải pháp bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa cha ông để lại.

+ Qua sáng kiến, giúp các đồng nghiệp đổi mới PPDH để phát triển phẩm

4

chất, năng lực học sinh.

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Dạy học dựa trên dự án

1.1.1.1. Khái niệm

Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học.

Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dạy học dựa trên dự án (The Project Method) và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dạy học dựa trên dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác.

Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dựa trên dự án. Nhiều tác giả coi dạy học dựa trên dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dựa trên dự án là một PPDH phức hợp.

Như vậy, dạy học dựa trên dự án (Project-based Learning) hay phương pháp dự án (The Project Method) là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày.

1.1.1.2. Đặc điểm của dạy học dựa trên dự án

5

Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau:

- Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội.

- Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.

- Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp.

- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

- Tính tự lực của người học: Người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.

- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án.

- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.

1.1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học dựa trên dự án

a) Ưu điểm

6

- Về nội dung kiến thức: kiến thức được mở rộng, phong phú hơn; gắn với thực tế và có tính liên môn. Có thể lí giải điều này qua sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình

1

Thuyết giảng

Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình

5%

Đọc

10%

Nghe nhìn

20%

Mô tả, trình bày

30%

Thảo luận nhóm

50%

50%

Thực hành

75%

Ứng dụng ngay việc học/ Dạy cho người khác

90%

-

Nguồn: http://www.lorober.com/Resources/Images/RetentionRate

Về kỹ năng: nhằm hình thành và phát triển các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu ; kĩ năng hợp tác và làm chủ kiến thức. Phương pháp dạy học dựa trên dự án đã thể hiện được ưu điểm nổi bật của mình trong việc hướng tới các mục tiêu của giáo dục hiện đại mà UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.

-Về phát triển phẩm chất, năng lực: Dạy học dựa trên dự án có ưu thế hình

thành các PC chủ yếu và các NL chung như sau:

7

- Dạy học dựa trên dự án được vận dụng vào hoạt động dạy học ở trường THPT sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập; tạo được hứng thú cho học sinh và góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy học. Bởi lẽ học sinh sẽ hứng thú hơn với việc học khi có cơ hội thâm nhập vào những vấn đề phức tạp, mang tính thách thức cao và đôi khi đầy rẫy những vấn đề nhưng rất sát với thực tế đời sống. Vậy nên, dạy học dựa trên dự án đã trở thành một trong những phương pháp dạy học “Làm cho giáo viên chỉ cần dạy ít mà học sinh học được nhiều và làm cho nhà trường bớt sự nhàm chán và bớt sự nhọc nhằn” (GI. Comenski)

- Đối với môn Ngữ văn dạy học dựa trên dự án giúp văn học gắn với thực tiễn đời sống vì nhiều nội dung dạy học có thể gắn với thực tiễn cuộc sống nên phù hợp để sử dụng dạy học dựa trên dự án. Chẳng hạn những nội dung dạy học liên quan đến các kĩ năng như viết, nói và nghe, đọc hiểu văn bản thông tin và văn bản nghị luận thường tạo nhiều cơ hội để giáo viên tìm ra được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong cuộc sống với nội dung bài học; từ đó xây dựng nên những chủ đề học tập theo hình thức dự án

b) Hạn chế

Dạy học dựa trên dự án sẽ tốn nhiều thời gian. Vì thế, giáo viên cũng cần cân nhắc để chọn lựa sử dụng phối hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học khác sao cho phù hợp với quỹ thời gian cho phép.

1.1.1.4. Quy trình dạy học dựa trên dự án. Có nhiều cách tổ chức dạy học dự án, nhiều giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào chủ đề, mục tiêu, không gian, thời gian, hoàn cảnh… thực hiện dự án. Nhưng tựu trung lại quy trình dạy học dự án thường có các giai đoạn thực hiện như sau:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án

Hoạt động 1: Chuẩn bị dự án, định hướng bài học

- Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án

- Xác định mục tiêu cần đạt khi thực hiện dự án

Hoạt động

- Xác định các nguồn hỗ trợ dạy học

của

Hoạt động 2: Thiết kế dự án

giáo

- Lập kế hoạch bài dạy và soạn giáo án

viên

- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến dự án

- Chia nhóm học sinh và phân công nhiệm vụ cho các nhóm

- Cung cấp bộ công cụ đánh giá và tài liệu hỗ trợ dự án

- Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện tốt dự án

Hoạt động cá nhân

Hoạt động

- Tự nghiên cứu các nội dung bài học, thu thập các tài liệu

của

- Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ

học

Hoạt động nhóm

sinh

- Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký nhóm

- Nhận nhiệm vụ nhóm; chia nhiệm vụ nhóm hoàn thành nhiệm vụ nhỏ hơn

- Họp nhóm, bàn bạc lên kế hoạch thực hiện dự án

Giai đoạn 2: Thực hiện dự án

Giáo viên

Học sinh

Hoạt động 1:

- Họp nhóm, tập hợp tài liệu

Tổ chức công

- Nêu lại ý tưởng dự án và nhiệm vụ đã bàn giao

- Nhóm trưởng thiếp lập các vai,

8

- Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn định thời gian

việc trước khi thực hiện dự án

giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm và tiến hành thưc hiện dự án.

- Giúp đỡ học sinh tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin.

- Hoàn thiện sản phẩm, thống nhất cách thức trình bày sản phẩm

- Trình bày sản phẩm và thảo luận.

- Kiểm tra tiến độ và hỗ trợ kịp thời khi học sinh gặp vướng mắc

- Học sinh điền vào các phiếu

Hoạt động 2:

- Chỉ dẫn cách thức, thời gian trình bày sản phẩm.

- Các nhóm điều chỉnh sản phẩm nhóm

Tổ chức thực hiện dự án

- GV phát phiếu tham vấn, tự đánh giá.

- Định hướng kiến thức bài học

- Học sinh tự rút ra và bổ sung kiến thức

Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án

- Giáo viên yêu cầu các nhóm nộp sản phẩm dự án và bản đánh giá các cá nhân tham gia hoạt động nhóm

Giáo viên

- Giáo viên cung cấp bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. Cùng với học sinh thống nhất đánh giá sản phẩm của các nhóm

- Rút ra những kết luận cần thiết

- Nộp sản phẩm và bản đánh giá các cá nhân tham gia hoạt động nhóm cho giáo viên

Học sinh

- Cùng với giáo viên đánh giá cho điểm của các nhóm

- Rút kinh nghiệm cho những bài học sau

1.1.1.5. Điều kiện để áp dụng dạy học dựa trên dự án

* Nội dung học tập

- Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi với thực tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính khoa học, lí thuyết thuần túy sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án.

* Thời gian thực hiện.

- Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học.....Vì thế, GV cần khéo léo sắp xếp khi xây dựng kế hoạch năm học trong bộ môn và nhà trường.

* Đối tượng người học và người dạy

- Người học: Được trang bị đầy đủ kiến thức (về môn học; liên môn và về phương pháp dạy học dự án); có thói quen làm việc chủ động; phương pháp học tập khoa học và có ít nhiều kĩ năng về công nghệ thông tin.

9

- Người dạy: Có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ; phong cách làm việc chuyên nghiệp và khả năng quản lí học sinh. Khả năng tư duy linh hoạt và có bản lĩnh nghề nghiệp.

* Phương tiện dạy học

Đầy đủ các phương tiện dạy học cơ bản và có sự hỗ trợ của các phương tiện

dạy học hiện đại.

* Các điều kiện khác

- Sự đồng thuận của cấp quản lí trường học; các ban ngành địa phương;

- Cơ chế thi cử cần chú trọng đến tính thực tiễn của kiến thức.

1.1.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT (IT)

1.1.2.1 Khái niệm

Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên gọi tắt bằng thuật ngữ IT.

Nhìn chung, khi nói đến IT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số phục vụ cho dạy học, giáo dục; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

1.1.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học

IT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số

vai trò cơ bản như sau:

- Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục: CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm.

Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS: CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình.

10

- Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, HS một cách thuận lợi và hiệu quả: CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây

dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá.

- Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV: hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả; hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau; giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả.

1.1.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin

Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau:

- Đảm bảo tính khoa học: Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong dạy học, giáo dục. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể.

- Đảm bảo tính sư phạm: Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động dạy học, phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định.

11

- Đảm bảo tính pháp lí: Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành: Quy định mô

hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, GDPT và giáo dục thường xuyên...

1.1.2.4. Một số phần mềm và thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy học

* Một số thiết bị công nghệ cơ bản

Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú. Theo Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/9/2019 về việc Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 Ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio- cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ cơ bản ở các trường phổ thông và thường được GV sử dụng.

12

Hình 1.2. Một số loại thiết bị công nghệ cơ bản hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục

* Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Ngữ Văn ở cấp THPT

Bảng 1.1: Một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục

Phần mềm

Hỗ trợ kiểm tra đánh giá

Hỗ trợ dạy học trực tuyến Hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS

X

Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn

X

Microsoft PowerPoint

X

Paint

X

Video Editor

X

ActivInspire x

X

Capcut x

Canva

x x x

Microsoft Teams

x x x

Shub classroom

Padlet x x x

facebook x x

Zalo x x x

1.1.2.5. Ý nghĩa việc kết hợp giữa dạy học dự án và ứng dụng CNTT trong dạy học.

Như đã trình bày ở trên, dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Bởi thế việc ứng dụng CNTT vào DHDA sẽ góp phần giúp cho việc giao nhiệm vụ học tập từ giáo viên đến học sinh đến việc tổ chức thực hiện và trình bày kết quả dự án học tập của học sinh sẽ thuận lợi hơn, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục của cả giáo viên và học sinh.

1.2. Cơ sở thực tiễn

13

1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học theo dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An

Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học theo dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã sử dụng bộ câu hỏi khảo sát trên đối tượng Giáo viên Ngữ văn đang trực tiếp giảng dạy tại các trường THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4 và THPT Duy Tân với số lượng 3 người và thu được kết quả như sau:

* Khảo sát: Đường link khảo sát: https://forms.gle/ArkDgXE2ntYEfwPcA

- Câu 1.Thầy, cô đã từng áp dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy

bộ môn Ngữ văn hay chưa?

Kết quả:

( Biểu đồ trích xuất từ Google form)

- Câu 2.Thầy, cô thấy việc áp dụng dạy học dự án vào giảng dạy môn Ngữ

văn có cần thiết hay không?

Kết quả:

( Biểu đồ trích xuất từ Google form)

- Câu 3: Theo thầy, cô việc sử dụng phần mềm và các thiết bị hỗ trợ dạy học

có mang lại hiệu quả không?

Kết quả:

14

( Biểu đồ trích xuất từ Google form)

- Câu 4. Thầy, cô có sẵn sàng để tổ chức dạy học dự án kết hợp ứng dụng

CNTT ở trường thầy cô không?

Kết quả:

( Biểu đồ trích xuất từ Google form)

* Đánh giá:

- Kết quả khảo sát của 30 giáo viên dạy Ngữ Văn ở 4 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương cho thấy có đến 70% giáo viên ít áp dụng phương pháp dạy học dự án, có 16,7% giáo viên chưa áp dụng phương pháp này vào quá trình dạy học của bản thân. Số giáo viên thường xuyên áp dụng chỉ chiếm 13,3% tỉ lệ này còn quá ít so với yêu cầu thực tế. Nguyên nhân do đặc thù của bộ môn nên giáo viên chú trọng đến văn bản, hướng dẫn học sinh phân tích cái hay cái đẹp, giá trị nghệ thuật, phong cách của tác giả ....mà không trả văn bản về với thực tiễn đời sống. Có chăng cũng chỉ yêu cầu học sinh rút ra bài học, thông điệp sau mỗi tác phẩm. Bên cạnh đó, việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và đánh giá từ một kênh là giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau: học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Việc áp dụng dạy học dự án dạy học Ngữ Văn tạo cơ hội cho giáo viên đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở nhiều phương diện.

15

- Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy dạy học dựa trên dự án đã và đang là nhu cầu cần thiết trong các môn học ở các nhà trường THPT. Đặc biệt trong xu thế đổi mới hiện nay khi chương trình dạy học Ngữ văn mang hơi thở của cuộc sống, những gì các em học trong sách vở phải được áp dụng và thực hành trong cuộc sống. Ngoài ra, trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, các thành tựu khoa học được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thì việc tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT thực sự rất cần thiết. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều giáo viên ngại vất vả, ngại đổi mới nên không chuẩn bị nội dung chu đáo, không muốn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giao công việc cho học sinh.

- Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ phần mềm nói chung và phần mềm giáo dục nói riêng đã giúp chúng ta có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Nhờ có máy tính, điện thoại thông minh mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, thu hút được sự chú ý và tạo được sự hứng thú ở học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước chất lượng học tập của học sinh, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lí quá trình tự học, tự rèn luyện của bản thân.

- Nhận thấy những lợi ích khi ứng dụng các phần mềm trong dạy học tôi đã tiến hành khảo sát 30 giáo viên của 4 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. Kết quả khảo sát cho thấy 100% giáo viên cho rằng việc sử dụng phần mềm và các thiết bị hỗ trợ dạy học mang lại hiệu quả và rất hiệu quả.

Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong việc trau dồi tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Thông qua bộ môn cùng với sự truyền thụ của người thầy, các em sẽ lĩnh hội được nhiều cái hay, cái đẹp ở mỗi tác phẩm văn học. Để học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp ấy thì người giáo viên phải lựa chọn cho mình một cách truyền thụ sao cho có hiệu quả nhất. Một trong những lựa chọn đó chính là ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Nói như Tiến sĩ Đỗ Ngọc Thống “Đã đến lúc nếu không nói là đã quá muộn, cần nghiên cứu và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bộ môn Ngữ văn một cách rộng rãi, đúng hướng và có hiệu quả”.

Đổi mới phương pháp dạy Văn bằng cách vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy có nhiều hình thức và tùy theo sự sáng tạo của mỗi giáo viên. Tuy nhiên trên thực việc sử dụng phần mềm còn chưa sử dụng thường xuyên. Giáo viên và học sinh còn chưa khai thác hết được tính năng của các phần mềm. Do những tư duy cũ dạy Văn là dạy văn bản, dạy đọc, dạy viết nếu sử dụng các phần mềm sẽ không luyện được cho học sinh cách tiếp cận văn bản.

1.2.2. Khả năng tham gia của học sinh trong tổ chức dạy học dựa trên dự

án kết hợp với ứng dụng CNTT.

*Khảo sát: Đường link khảo sát : https://forms.gle/qYt3CNig1KCXjwuaA

Để tìm hiểu khả năng tham gia của học sinh khi tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT tôi đã tiến hành khảo sát học sinh 4 lớp gồm 10B1, 10B5, 10A3, 10A6 trường THPT Đô Lương 2.

Kết quả như sau:

- Câu 1. Em đã từng tham gia dự án học tập khi học môn Ngữ văn chưa?

16

Kết quả:

(Biểu đồ trích xuất từ Google form)

Câu 2: Nếu được giao các nhiệm vụ để thực hiện dự án học tập, em có sẵn sàng tham gia không?

Kết quả:

(Biểu đồ trích xuất từ Google form)

Câu 3: Em có mong muốn được tham gia dự án học tập khi học chủ đề “ Tích trò

sân khấu dân gian” hay không?

Kết quả:

(Biểu đồ trích xuất từ Google form)

Câu 4: Em có thường xuyên sử dụng phần mềm và các thiết bị hỗ trợ cho quá trình học tập không?

17

Kết quả:

(Biểu đồ trích xuất từ Google form)

* Đánh giá

Có đến 139 em tham gia khảo sát trong đó 54,7 % chưa từng tham gia dự án học tập, 32,4 % đã từng tham gia dự án học tập. Qua số liệu cho ta thấy học sinh rất ít được tham gia các dự án học tập trong khi các em rất mong muốn, rất sẵn sàng được tham gia vào các dự án học tập. Mặt khác các em có nhu cầu và khả năng ứng dụng CNTT cao trong học tập, tỉ lệ HS sử dụng các phần mềm và thiết bị CNTT thường xuyên là 50,4%, thỉnh thoảng sử dụng là 44,6%, tỉ lệ ít sử dụng thấp 0,5%. Nhận thức của học sinh khi học tập theo phương pháp dự án kết hợp ứng dụng CNTT là rất tích cực, đa số các em rất sẵn sàng (53,2%) và sẵn sàng (44,6%) khi được giao các nhiệm vụ để thực hiện dự án học tập. Trên đây là những điều kiện thuân lợi cho giáo viên khi triển khai dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”

1.2.3. Điều kiện tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng

CNTT ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương

* Khảo sát: Đường link khảo sát: https://forms.gle/ArkDgXE2ntYEfwPcA

Câu hỏi : Theo thầy, cô điều kiện tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp

ứng dụng CNTT ở trường thầy, cô như thế nào?

Kết quả:

(Biểu đồ trích xuất từ Google form)

18

* Đánh giá:

Qua khảo sát thực tế ở 4 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương kết quả như sau: Rất thuận lợi chiếm tỉ lệ cao 76,7%, không hoàn toàn thuận lợi 20%, gặp khó khăn chiếm tỉ lệ rất thấp 3,3%. Có thể thấy đa số các trường đủ điều kiện tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT. Tại các trường THPT trong các lớp học đều có màn hình máy chiếu hoặc ti vi kết nối mạng Internet, giáo viên có máy tính xách tay, học sinh có điện thoại thông minh. Như vậy, việc tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT rất thuận lợi và có tính khả thi.

19

Đánh giá chung: Kết quả khảo sát thực trạng từ GV và HS cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018 là cấp thiết và có tính khả thi cao.

CHƯƠNG 2 - VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN KẾT HỢP ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN” NGỮ VĂN LỚP 10 - CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học dự án chủ đề “Tích trò sân khấu dân

gian” Ngữ văn 10 - Chương trình GDPT 2018

2.1.1. Mục tiêu

- Nâng cao năng lực của HS: Thông qua giải quyết các nhiệm vụ phức hợp tập trung vào các thể loại chèo, tuồng, múa rối nước, viết bài nghiên cứu, thảo luận. HS được nâng cao năng lực kỹ năng diễn xuất, giao tiếp, tổng hợp, xử lí và trình bày kết quả nghiên cứu cùng năng lực đọc nghe nói viết .

- Thay đổi về kỹ năng và thái độ trân trọng của HS đối với những di sản nghệ thuật quý báu mà ông cha ta truyền lại. Dạy học dự án là một trong những PPDH thực hiện hoàn chỉnh nhất mục tiêu của dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” trong các nhà trường hiện nay. Thông qua việc giải quyết các vấn đề của dự án không chỉ hướng đến việc thay đổi nhận thức, thái độ mà còn thay đổi hành vi và hoạt động để bảo tồn những những di sản nghệ thuật quý báu của dân tộc. HS được hiểu biết rõ hơn về thực trạng những giá trị này đang bị mai một theo thời gian, lãng quên trong thời đại công nghệ số, sự quan tâm thờ ơ ở giới trẻ, từ đó hình thành nên thái độ và hành vi tích cực và có trách nhiệm với các di sản nghệ thuật quý báu của cha ông ta truyền lại.

- Mở rộng không gian học tập kết hợp giữa bài học trên lớp với hoạt động thực địa ngoài trường học với sự kết nối của các công cụ đa phương tiện. DHDA về chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” nhằm mở rộng không gian học tập của bài học trên lớp với không gian cộng đồng bên ngoài nhà trường, giúp HS được tiếp xúc với với các hoạt động diễn xuất trên sân khấu mà các em chính là diễn viên. Từ đó, HS được tạo cơ hội để củng cố và hình thành kiến thức, kỹ năng từ thực tiễn. Như vậy có thể nói, DHDA là một trong những cách để xã hội hóa giáo dục, kết hợp giữa nhà trường và xã hội.

- Đa dạng hóa các phương tiện học tập với sự trợ giúp của IT. Nếu như trong dạy học truyền thống các công cụ dạy học chủ yếu mới dừng lại ở 1 hoặc 2 công cụ IT (PowerPoint) hay kết hợp giữa bài trình chiếu đa phương tiện (PowerPoint) với Tivi hoặc màn hình chiếu thì trong DHDA chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”, HS sử dụng đa dạng các công cụ đa phương tiện kết hợp công nghệ (như máy ảnh, máy quay phim,…) và truyền thông (như mạng Internet với các website để tra cứu tài liệu). Mức độ sử dụng công cụ IT của HS cũng chủ động hơn. HS là người chủ động sử dụng các công cụ IT ở thực tế để giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

2.1.2. Nội dung

Chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” có thời lượng 7 tiết trong kế hoạch dạy

20

học Ngữ Văn 10 tập một, tập trung vào các nội dung sau:

- Đọc: + Xúy Vân giả dại (Trích chèo Kim Nham)

+ Huyện đường (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

+ Múa rối nước - Hiện đại soi bóng tiền nhân (Phạm Thùy Dung)

- Viết: Viết báo cáo nghiên cứu (Về một vấn đề văn hóa truyền thống Việt

Nam)

- Nói và nghe: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên

cứu.

- Dựa vào nội dung của chủ đề để hình thành dự án học tập .

2.2. Quy trình tổ chức dạy học dự án chủ đề “Tích trò sân khấu dân

gian” Ngữ văn 10 - Chương trình GDPT 2018

2.2.1. Xây dựng quy trình chung

Từ quy trình thực hiện DHDA tôi đã xây dựng quy trình vận dụng DHDA để dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” với sự hỗ trợ của IT như sau (Hình 2.1).

Quy trình chung để thiết kế và tổ chức các dự án được xây dựng theo 3 giai

đoạn. Bao gồm:

Giai đoạn 1. Chuẩn bị dự án

Giai đoạn 2. Thực hiện dự án

Giai đoạn 3. Báo cáo và đánh giá dự án.

Sơ đồ 2.1: Quy trình vận dụng DHDA trong chủ đề “ Tích trò sân khấu dân

21

gian” với sự trợ giúp IT

2.2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức các giai đoạn.

Dạy học dựa trên dự án là PPDH có tính hệ thống, mỗi giai đoạn và các bước thực hiện có vai trò, yêu cầu khi thiết kế và thực hiện riêng mà nếu thiếu/hoặc không tuân thủ yêu cầu ở một vài bước sẽ gây khó khăn trong quá trình tổ chức, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc vận dụng.

2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án

Đây là giai đoạn mà các công việc chủ yếu được thực hiện bởi GV. Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình tổ chức cho HS thực hiện các dự án. GV trên cơ sở phân tích tổng hợp các yếu tố đầu vào bao gồm: đối tượng, điều kiện dạy học, chương trình…để đi đến mục tiêu và dự kiến sản phẩm của dự án. Trước khi bắt đầu, GV cần chuẩn bị các công việc sau:

- Xác định đối tượng HS thực hiện dự án: Các yếu tố cần xác định gồm: quy mô lớp học; trình độ HS; khả năng và nhu cầu học tập theo phương pháp DHDA; kiến thức và nhu cầu tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian”; sở thích và mong muốn của HS.

- Xác định điều kiện dạy học và dự kiến công cụ IT cần thiết: Chương trình, SGK và khả năng áp dụng phương pháp DHDA về chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian”; xác định các nguồn tài liệu (tài liệu in, tài liệu trên Internet); điều kiện cơ sở vật chất: phòng học, đồ dùng học tập…; hạ tầng IT và khả năng kết nối Internet; và khả năng tạo điều kiện cho việc DHDA của trường sở tại.

- Dự kiến các công cụ IT trong các giai đoạn của dự án: Tổ chức cho HS thực hiện các dự án về chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” với sự hỗ trợ của IT, rõ ràng các công cụ IT có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bảng dưới đây trình bày các công cụ và vai trò của chúng trong từng giai đoạn cụ thể của dự án (Bảng 2.2)

Bảng 2.1. Các công cụ IT trong các giai đoạn của dự án

Giáo viên

Học sinh

Giai đoạn

Vai trò

Công cụ

Công cụ

- Tập huấn về phương pháp dự án

- Website

- Các trình duyệt web

Vai trò Hình thành kỹ năng tìm kiếm, thu thập thông tin

- Xây dựng hồ sơ HS

- Cung cấp thông tin cá nhân

- Mẫu thông tin cá nhân trực tuyến

Chuẩn bị dự án

- Tiếp xúc dự án

- Website, face book,

- Cung cấp thông tin về DA

- Các công cụ quản lí trường học - Website, face book, padlet.

padlet, Canva, Powerpoint, Capcut - Website

- Website

Danh mục tài nguyên DA

- Tìm kiếm tài nguyên dự án

22

- Quản lý việc học của

- Messengar

- Tổ chức họp nhóm để thực hiện dự án

nhóm HS

- Face book - Padlet

- Hướng dẫn kỹ năng làm

việc hợp tác

Thực hiện dự án

- Đánh giá kỹ năng làm

việc hợp tác

- - Cung cấp tài liệu hướng

dẫn, các nguồn tài nguyên hỗ trợ thực hiện dự án

- Website, - Padlet - Gmail - Face book

- Lưu trữ, chia sẻ thông tin, tài nguyên cho các thành viên trong nhóm, trong lớp, chia sẻ thông tin với GV

- Theo dõi tiến độ DA, kiểm tra kế hoạch thực hiện DA

- - Khắc phục những khó khăn HS gặp phải trong quá trình thực hiện DA

- - Gmail - -Face book - Padlet - Canva - Powerpoint - Capcut - Website, - - Padlet - - Gmail - - Face book - - Canva - - Capcut - - Website. - - Face book - - Messengar - - Gmail

- Website, - Gmail - Messengar - Padlet - Face book

- Website

Trình bày kết quả DA

Đánh giá kết quả DA

- Website - Canva - Powerpoint - Capcut

- Shub classroom Đánh giá kết quả dự

- Email

- - Face book - Messengar - Email

Đánh giá kết quả thực hiện DA Thu thập thông tin phản hồi

án của nhóm bạn Phản hồi kết quả học tập

Báo cáo và đánh giá dự án

- - Face book - Messengar

Công bố và quảng bá kết quả DA

Công bố và quảng bá kết quả dự án

- - Face book - Messengar - Website. - Face book - Youtobe

- - Website. - - Face book - - Youtobe

- Xác định mục tiêu và dự kiến sản phẩm của dự án: Xác định những gì HS phải biết và có thể làm được khi kết thúc dự án. Xác định mục tiêu cụ thể của DA học tập bao gồm: mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực HS cần đạt.

- Xây dựng ý tưởng dự án: Có nhiều cách để xây dựng ý tưởng dự án: xây

dựng ý tưởng dự kiến từ các nội dung học tập và gắn với thực tiễn.

+ Xây dựng ý tưởng dự án từ các chuẩn học tập: Căn cứ vào những chuẩn học tập để suy nghĩ về ý tưởng của dự án, lựa chọn những chuẩn học tập có thể xây dựng thành DA. Những chuẩn được lựa chọn thường có liên quan trực tiếp và có ý nghĩa đối với cuộc sống thực của HS.

+ Xây dựng ý tưởng dự án từ cộng đồng: Sau khi có các ý tưởng về DA, lựa chọn những ý tưởng liên quan đến những vấn đề ở cộng đồng, các hoạt động ở địa phương, những vấn đề xã hội liên quan đến chủ đề.

23

- Hình thành kế hoạch đánh giá: Giai đoạn này được thực hiện xuyên suốt quá trình và phải có bộ công cụ đánh giá. Bộ công cụ đánh giá được xây dựng trên nhiều mặt dựa trên quy chuẩn (rubics). Theo lịch trình của bài học, ta có lịch trình

đánh giá của dự án. Đây được coi là công cụ hữu ích để mô tả trực quan các hoạt động đánh giá trong suốt bài dạy và là một bước khởi đầu có ích trong quá trình phát triển kế hoạch đánh giá. Một kế hoạch đánh giá sẽ: đảm bảo dự án bám sát mục tiêu học tập; đề ra các phương pháp và công cụ đánh giá; định rõ các kết quả mong đợi và tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm và cách thể hiện; định rõ các mốc kiểm tra trong quá trình thực hiện dự án và các biện pháp để giữ cho các thầy và trò không đi chệch mục tiêu.

- Xây dựng các bộ công cụ của dự án: Các công cụ để tổ chức thực hiện DA có thể chia làm ba nhóm: nhóm công cụ giúp HS thực hiện DA; nhóm công cụ giúp GV quản lí DA; và nhóm công cụ kiểm tra, đánh giá. Tuy nhiên, cách phân chia này cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối bởi một số công cụ có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.

- Xây dựng câu hỏi định hướng trong dự án: Bộ CHĐH là một phần quan trọng trong kế hoạch bài dạy, được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện DA. Bộ CHĐH giúp dự án tập trung vào những kiến thức trọng tâm, gắn mục tiêu của dự án với mục tiêu học tập và chuẩn chương trình; định hướng quá trình học tập của HS thông qua những vấn đề mang tính kích thích tư duy, cung cấp cấu trúc để tổ chức các thông tin có sẵn; giúp HS kết nối những khái niệm cơ bản trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học khác nhau. Bộ CHĐH gồm: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung

- Xác định các nhiệm vụ cần làm khi thực hiện dự án: Trên cơ sở phân tích nội dung bài học, phân chia các nội dung dự án, dự kiến sản phẩm của từng nhiệm vụ.

- Đánh giá nhu cầu của người học trước khi thực hiện dự án: Mục đích là để xác định được khả năng, nhu cầu, sở thích của HS trong phương pháp dạy học dựa trên dự án cũng như đo lường được kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi của HS. Đối với các dự án chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian”, HS cần xác định kiến thức của bản thân về chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian”. Từ đó đưa ra nhu cầu cần tìm hiểu về các loại hình nghệ thuật trong chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian”

+ Đánh giá mức độ tiếp cận với các công cụ trên Internet của HS. Từ đó, GV có định hướng, kế hoạch hỗ trợ và giúp đỡ HS chưa tiếp cận với các công cụ IT phục vụ việc giải quyết dự án.

- Chia nhóm và lập kế hoạch thực hiện dự án:

+ Chia nhóm: Có nhiều cách để hình thành nên các nhóm học tập hiệu quả dựa trên cùng sở thích, mối quan tâm, gần nhà nhau, nhóm HS thường xuyên sử dụng Internet và các nhóm do GV lựa chọn…

24

+ Trong việc soạn kế hoạch hành động cần phát triển những kịch bản sao cho chúng có thể đem lại những trải nhiệm học tập phong phú cho HS. Việc tạo điều kiện cho các em tham gia tìm hiểu, giải quyết vấn đề hoặc các phần việc khác

nhau giúp các em giải quyết nhiệm vụ học tập và tập trung vào những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống. Trong việc lập kế hoạch dự án cần thực hiện các công việc sau:

+ Lập kế hoạch tổ chức dự án: Sử dụng một lịch trình dự án để tổ chức những mốc chính và những hoạt động chủ yếu. Lịch trình dự án cho thấy trình tự thực hiện các công việc chủ yếu trước khi dự án bắt đầu. Nó cũng phân biệt những việc làm của GV và những hoạt động của HS.

+ Phân bố các hoạt động: Khi đã xác định xong những mốc công việc là công đoạn lên kế hoạch các hoạt động chi tiết. Cần phải cân đối những hoạt động cá nhân, theo nhóm và các hoạt động do GV thực hiện. Có thể thiết kế thêm các hoạt động có liên hệ với cộng đồng nếu thấy thích hợp.

+ Lên kế hoạch chi tiết của DA thông qua kế hoạch thực thi: Soạn các bài tập và các hoạt động thực hiện hằng ngày thật chi tiết như lịch trình dự án đã đề ra.

2.2.2.2. Giai đoạn thực hiện dự án

- Giai đoạn này gồm 2 bước: 1) HS thực hiện dự án theo kế hoạch đã lập ra và 2) hoàn thành sản phẩm. Sản phẩm của dự án là một kết quả học tập rất đặc trưng trong DHDA, vừa là một đối tượng để đánh giá dự án, cách trình bày kết quả dự án đòi hỏi một số kỹ năng nhất định trong số các kỹ năng mà DHDA hình thành và phát triển ở người học.

- Giai đoạn này chủ yếu là việc thực hiện các hoạt động học tập của các nhóm HS theo bản kế hoạch của dự án. Không gian học tập có thể là lớp học, địa bàn nghiên cứu thực tế, phòng tự học, phòng máy tính và thời gian thực hiện dự án phụ thuộc vào bản kế hoạch của nhóm.

2.2.2.3. Giai đoạn báo cáo và đánh giá dự án.

- HS trình bày sản phẩm, thực hiện các bản đánh giá, nhận xét do GV cung cấp trước khi thực hiện dự án. GV tổng hợp và công bố kết quả đánh giá các nhóm dự án. Trên cơ sở mục tiêu dạy học tích hợp chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” và đặc điểm dạy học dựa trên dự án, GV xây dựng các tiêu chí đánh giá thể hiện trong các phiếu đánh giá, HS tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, đánh giá hợp tác nhóm, GV thực hiện đánh giá quá trình và đánh giá sản phẩm. Buổi báo cáo/trình bày sản phẩm phải được thực hiện trên lớp, có sự tham gia của tất cả thành viên tham dự của các nhóm khác để thực hiện đánh giá đồng đẳng.

2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học dựa trên dự án chủ đề “Tích trò sân

khấu dân gian” Ngữ văn 10 - Chương trình GDPT 2018

2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án

2.3.1.1. Xác định đối tượng thực hiện dự án:

- HS lớp 10B1 -Trường THPT Đô lương 2.

25

2.3.1.2. Xác định điều kiện dạy học và chuẩn bị của GV, HS:

* Chuẩn bị của giáo viên

- Máy tính, máy chiếu.

- Tranh ảnh và video clip sưu tầm được về các thể loại tuồng, chèo, múa rối

nước.

- Phấn, bảng, bút, giấy nháp, giáo án word, giáo án điện tử.

- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh.

- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh.

- Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập để học sinh thảo luận nhóm.

- Các phiếu trước khi bắt đầu dự án: Phiếu điều tra người học

- Trong khi thực hiện dự án: Phiếu học tập định hướng; Biên bản làm việc nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng; Phiếu đánh giá báo cáo.

- Kết thúc dự án: Phiếu ghi nhận thông tin; Biên bản tổng kết, rút kinh

nghiệm

* Chuẩn bị của học sinh

- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, video clip, tranh

ảnh minh họa về vở chèo Kim Nham, tuồng Nghêu, Sò,Ốc, Hến, múa rối nước.

- Giấy A0, bút màu, giấy màu, thước kẻ các ấn phẩm do học sinh tự thiết kế.

2.3.1.3. Xây dựng ý tưởng, mục tiêu dự án:

- Để phát huy các giá trị của những bộ môn nghệ thuật truyền thống chèo, tuồng, múa rối nước bên cạnh việc tìm hiểu để hiểu biết các đặc trưng của từng thể loại thì cần có giải pháp bảo tồn và tuyên truyền để những bộ môn nghệ thuật này có sức sống trong giới trẻ, trong nhịp sống hiện đại. Khi được học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” (Bài 5 - Ngữ văn 10, tập một, bộ sách KNTT-NXBGDVN), học sinh đề xuất đề tài dự án “Về miền di sản dân gian”. Sau khi thực hiện dự án học tập HS thấy được những giá trị đặc sắc của các bộ môn nghệ thuật chèo, tuồng, múa rối nước, có những liên hệ với thực tiễn thấy được thực trạng, nguyên nhân của thực trạng, từ đó có thể đề xuất những giải pháp thiết thực chung tay giữ gìn, bảo tồn và phát triển các bộ môn nghệ thuật chèo, tuồng, múa rối nước. Mong muốn đưa những giá trị di sản dân gian đến với thế hệ trẻ. Đồng thời khi thực hiện dự án học sinh hình thành được phương pháp học tập trả lời cho câu hỏi học như thế nào và học để làm gì.

2.3.1.4. Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án.

* Chia nhóm:

26

- GV phát phiếu điều tra nhu cầu của HS. (Xem phụ lục 1)

- Chú ý: GV có thể điều chỉnh các đối tượng học khác nhau trong nhóm theo trình độ HS và theo năng lực sử dụng IT của HS. Trong mỗi nhóm đều có các HS có năng lực học tập trung bình và yếu, khá, tốt, năng lực tìm kiếm thông tin trên mạng, năng lực ứng dụng CNTT.

- Dựa vào kết quả phiếu thăm dò và sĩ số của lớp (43 học sinh) GV chia thành 3 nhóm. GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích. Mỗi nhóm có 14 đến 15 học sinh. Các nhóm cùng thảo luận để đặt tên nhóm, bầu nhóm trưởng, bầu thư ký. (Xem phụ lục 2.)

Sau khi thảo luận thống nhất 3 nhóm gồm: Nhóm Trà sữa, nhóm Trà chanh,

nhóm Trà đào.

* Các nhóm nhận nhiệm vụ dự án.

a) Nhóm Trà sữa : Đi tìm đặc sắc của chèo – Giữ lửa cho nghệ thuật chèo

truyền thống

+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đoạn trích “Xúy Vân giả dại” (Trích chèo Kim Nham) từ đó thấy được đặc trưng, giá trị của thể loại chèo. Nội dung này sẽ được trình chiếu bằng các slide trên phần mềm Powerpoint hoặc Canva.

Bộ câu hỏi định hướng cho nhiệm vụ 1:

Câu 1: Trình bày khái niệm thể loại chèo?

Câu 2: Nêu đặc trưng của thể loại chèo?

Câu 3: Trình bày hiểu biết của em về chèo Kim Nhan?

Câu 4: Nêu vị trí, nội dung, bố cục của đoạn trích "Xúy Vân giả dại"?

Câu 5: Vì sao Xúy Vân giả dại , đoạn lời thoại nào thể hiện rõ nhất " ngôn

ngữ điên" của nhân vật?

Câu 6: Hãy chọn phân tích một lời thoại để làm rõ những mâu thuẫn giằng

xé trong nội tâm của nhân vật Xúy Vân?

Câu 7: Đoạn lời thoại được thể hiện điệu " con gà rừng" cho biết những điều

gì về cảnh ngộ đời sống, niềm mong ước của Xúy Vân?

Câu 8: Qua đoạn trích nêu một số đặc điểm của sân khấu chèo, ngôn ngữ

chèo?

Câu 9: Qua đoạn trích giúp em hiểu thêm được những điều gì về đời sống

văn hóa làng xã Việt Nam thưở xưa?

Câu 10: Từ bi kịch của Xúy Vân, em có liên hệ, so sánh gì với hình ảnh

người phụ nữ trong xã hội hiện nay.

+ Nhiệm vụ 2: Hãy chọn 1 đoạn lời thoại để diễn và quay lại video bằng

27

phần mềm Capput.

+ Nhiệm vụ 3: Viết bài nghiên cứu về đề tài: Hình tượng Xúy Vân qua lớp

chèo Xúy Vân giả dại .

+ Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nội dung về đoạn trích “Huyện đường” (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến), thể loại tuồng, văn bản “Múa rối nước - hiện đại soi bóng tiền nhân” (Phạm Thùy Dung), thể loại múa rối nước để chuẩn bị đặt câu hỏi trao đổi với 2 nhóm còn lại.

b) Nhóm Trà chanh : Sức hấp dẫn của Tuồng - Những trăn trở để tuồng đến

với thế hệ trẻ

+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đoạn trích “Huyện đường” (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) từ đó thấy được đặc trưng, giá trị của thể loại tuồng. Nội dung này sẽ được trình chiếu bằng các slide trên phần mềm Powerpoint hoặc Canva.

Câu hỏi định hướng cho nhiệm vụ 1:

Câu 1. Khái niệm tuồng

Câu 2. Đặc trưng của tuồng

Câu 3. Giới thiệu tuồng Ngêu, Sò, Ốc, Hến

Câu 4. Đoạn trích Huyện đường

- Vị trí

- Nội dung

- Bố cục

- Tóm tắt sự việc trong đoạn trích.

Câu 5. Phần 1: Tri huyện xưng danh

- Phần xưng danh của tri huyện có gì đặc biệt?

- Qua đó giúp người xem hiểu về con người ông ta như thế nào?

Câu 6. Phần 2: Tri huyện và đề lại tính kế nhũng nhiễu người thư kiện

Câu 7. Phần 3: Lính lệ bắt đầu thực thi kế hoạch của quan

- Lính lệ nói điều gì với những người đi thưa kiện

- Điều gì sẽ xảy ra sau câu nói của lính lệ

Câu 8. Ý nghĩa của văn bản?

Câu 9. Sức hấp dẫn của đoạn trích

Câu 10. Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn

sẽ lưu ý điều gì diễn xuất của diễn viên?. Vì sao?

+ Nhiệm vụ 2: Hãy diễn lại đoạn trích và quay lại video bằng phần mềm

Capput.

28

+ Nhiệm vụ 3: Viết bài nghiên cứu về đề tài: Tuồng trong đời sống hiện nay.

+ Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nội dung về đoạn trích “Xúy Vân giả dại” (Trích chèo Kim Nham), thể loại chèo, văn bản “Múa rối nước – hiện đại soi bóng tiền nhân” (Phạm Thùy Dung), thể loại múa rối nước để chuẩn bị đặt câu hỏi trao đổi với 2 nhóm còn lại.

c) Nhóm Trà đào: Sức sống của múa rối nước trong thời đại 4.0

+ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu văn bản “Múa rối nước - hiện đại soi bóng tiền

nhân” (Phạm Thùy Dung) và trình bày bằng Infographic.

Câu hỏi định hướng cho nhiệm vụ 1:

Câu 1: Múa rối nước là gì ?

Câu 2: Nêu đặc trưng của thể loại múa rối nước?

Câu 3: Tóm tắt những thông tin chính của văn bản "Múa rối nước - hiện đại

soi bóng tiền nhân" (Phạm Thùy Dung)

Câu 4: Theo tác giả, trò múa rối nước có nguồn gốc ra đời từ khi nào, nhằm

mục đích gì?

Câu 5: Không gian biểu diễn đặc trưng của múa rối nước ?

Câu 6: Trong trò rối nước con rối đã được chế tác và điều khiển như thế

nào?

Câu 7: Vì sao khẳng định múa rối nước là "Môn nghệ thuật truyền thống

thấm đẫm tinh thần Việt"

Câu 8: Việc bảo tồn, phát triển rối nước trong thời đại cách mạng công

nghiệp 4.0 có tác dụng gì? Qua bài viết tác giả trăn trở điều gì?

Câu 9: Từ trăn trở của tác giả em hãy đề xuất những giải pháp hữu hiệu để

bảo tồn, phát triển nghệ thuật múa rối nước trong thời đại 4.0.

+ Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu và giới thiệu một số tác phẩm múa rối nước đặc

sắc;

+ Nhiệm vụ 3: Viết bài nghiên cứu về đề tài: Đặc sắc của múa rối nước;

+ Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nội dung về đoạn trích “Xúy Vân giả dại” (Trích chèo Kim Nham), thể loại chèo, văn bản “Huyện đường” (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến), thể loại tuồng để chuẩn bị đặt câu hỏi trao đổi với 2 nhóm còn lại.

2.3.1.5. Lập kế hoạch thực hiện dự án.

- Giáo viên lập kế hoạch thực hiện dự án ( Xem phụ lục 3)

- GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác nội dung công việc, mục tiêu, kinh phí, thời gian, phương pháp, phương tiện thực hiện, kết quả cần đạt. (Xem phụ lục 4)

+ Các nhóm tiến hành họp nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên

29

trong nhóm. Nội dung buổi họp nhóm có biên bản theo mẫu (Xem phụ lục 5.)

2.3.1.6. Giáo viên giới thiệu một số phần mềm ứng dụng khi thực hiện dự án.

- Phần mềm Padlet: Lập trang học Padlet với tên gọi về miền di sản văn học dân gian. Trang Padlet để GV chuyển tài liệu, học liệu tham khảo và địa chỉ để các nhóm gửi sản phẩm.

- Tương tác qua Facebook: Lập trang Facebook với tên gọi về miền di sản

văn học dân gian dùng để trao đổi thông tin, thông báo giữa GV và HS.

- Phần mềm PP và Canva dùng để thiết kế bài học.

- Phần mềm Capcut dung để quay và cắt video.

- Phần mềm Shub classroom dùng để kiểm tra đánh giá.

2.3.1.7. Xây dựng các tiêu chí đánh giá học sinh trong quá trình tham gia dự

án và kết quả thực hiện dự án, tham gia vào kết quả đánh giá chung của học sinh

Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng học sinh đều được tham gia quá trình này; đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả. Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên.

a) Học sinh tự đánh giá (Xem phụ lục 6)

b) Nhóm đánh giá các thành viên (Xem phụ lục 7 – Phiếu 2A và 2B)

- Đánh giá thông qua cuộc họp nhóm do nhóm trưởng điều hành để chấm

điểm từng thành viên công khai (Phiếu 2A-Phụ lục 7)

- Nhóm trưởng đánh giá từng thành viên trong nhóm (Phiếu 2B - Phụ lục 7)

c) Các nhóm đánh giá sản phẩm dự án của nhóm khác thông qua sản phẩm

và trình bày (Xem phụ lục 8)

d) Giáo viên đánh giá sản phẩm dự án và kết quả thực hiện dự án của các

nhóm (Điểm của nhóm là điểm của mỗi thành viên trong nhóm), (Xem phụ lục 9)

e)Tổng hợp kết quả đánh giá (Xem phụ lục 10)

Lưu ý: Giáo viên thành lập bộ phận thư ký giúp giáo viên tổng hợp kết quả

từ phiếu 1 đến phiếu 5 ở trên để công khai điểm cho từng cá nhân học sinh.

2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án

Khi các nhóm đã hoàn thiện kế hoạch dự án, giáo viên hướng dẫn học sinh

các kĩ năng thực hiện dự án để tạo ra được sản phẩm cuối cùng

- Kĩ năng tìm kiếm và thu thập thông tin: giáo viên hướng dẫn học sinh có

thể thu thập thông tin bằng cách:

+ Tìm thông tin qua sách, báo, tạp chí, Internet. Khi tìm qua các kênh này

30

cần sử dụng phiếu ghi dữ liệu (nội dung, nguồn).

+ Quan sát kỹ năng diễn xuất của các diễn viên chuyên nghiệp qua các kênh

Youtobe.

+ Tham khảo video các đoạn trích Xúy Vân giả dại, Huyện đường, các vở

kịch múa rối nước trên kênh Youtobe

- Xử lí thông tin: Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần tiến hành xử lí dữ liệu. Xử lí dữ liệu bằng cách cần phân tích để thu được thông tin có giá trị, tin cậy và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích đầy đủ các dữ liệu là minh chứng cho các phát hiện của dự án.

- Tổng hợp thông tin: Sau khi tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin, các thành viên trong nhóm ngồi lại với nhau để tổng hợp. Khi tổng hợp cần chú ý: chỉ liệt kê các ý chính, tóm tắt thông tin ngắn gọn.

- Trao đổi thông tin với GV và nộp các sản phẩm của nhóm qua phần mềm Padlet và Facebook. Dựa vào sản phẩm và góp ý trao đổi của GV, các thành viên trong nhóm cùng chung tay chỉnh sửa, kết nối thành một sản phẩm dự án hoàn thiện. (Xem phụ lục 11- Sản phẩm của các nhóm)

Đường link phần mềm Padlet.

https://padlet.com/huyenduytan81/d-n-v-mi-n-di-s-n-vhdg-s-n-ph-m-c-a-3-

nh-m-zgwn7jmx7c9erxko

https://padlet.com/huyenduytan81/da-y-ho-c-d-a-n-v-mi-n-di-sa-n-l-p-10b1-

p222myr8a4umnoln

Đường link Facebook.

https://www.facebook.com/groups/1126456147920091/permalink/1126456

164586756/?mibextid=W9rl1R

Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn nhóm Trà sữa thực hiện dự án theo kế hoạch đã

xây dựng

- Tìm kiếm và thu thập thông tin

+ Trước hết, giáo viên hướng dẫn thành viên nhóm Trà sữa xác định những thông tin cần tìm kiếm: kiến thức về tác giả, tác phẩm, đoạn trích; cách thuyết trình, cách làm clip, diễn xuất…. Nhóm tìm hiểu và thống nhất nên sử dụng những phần mềm nào trong quá trình thực hiện dự án.

+ Giáo viên hướng dẫn các thành viên nhóm tìm kiếm, thu thập các thông tin đó qua các kênh: sách giáo khoa, sách tham khảo dành cho giáo viên học sinh chương trình Ngữ văn 10; các bài báo, tạp chí trên các nguồn Website, các thông tin trên mạng Internet...

31

- Xử lí thông tin: Sau khi thu thập được dữ liệu, các thành viên trong nhóm dùng kĩ năng phân tích để tự chọn lấy những thông tin tiêu biểu, tin cậy và có ý

nghĩa phục vụ cho sản phẩm và dựng clip, đóng vai nhân vật đáp ứng được mục tiêu của nội dung dự án.

- Tổng hợp thông tin: Các thành viên nhóm họp để thảo luận, tổng hợp ngắn gọn những thông tin tiêu biểu mà mỗi thành viên vừa tìm kiếm, thu thập - xử lí để đưa làm thành sản phẩm của nhóm. Giáo viên có thể bổ sung ý kiến cho bản tổng hợp thông tin của nhóm để điều chỉnh.

Từ những thông tin thu thập được nhóm sẽ tiến hành xây dựng sản phẩm dự

án theo kế hoạch đã đề ra gửi lên phần mềm Padlet và Facebook.

2.3.3. Giai đoạn báo cáo và đánh giá dự án.

2.3.3.1.Bước 1- Hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm dự án :

Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện dự án, xây dựng được sản phẩm học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng trình bày sản phẩm dự án theo các bước như sau .

- Phần 1: Giới thiệu về nhóm và tên dự án

- Phần 2: Báo cáo sản phẩm

- Phần 3: Đánh giá sản phẩm.

Ví dụ : Nhóm Trà sữa trình bày báo cáo:

* Giới thiệu thành viên nhóm và tên dự án (bằng Powerpoint hoặc Canva)

* Báo cáo sản phẩm.

+ Sản phẩm của nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đoạn trích Xúy Vân giả dại, đặc

trưng thể loại chèo trình bày trên phần mềm Canva.

+ Sản phẩm của nhiệm vụ 2: Trình chiếu video đoạn chèo Xúy Vân do học sinh Nguyễn Thị Giang và Nguyễn Ngọc Anh thành viên trong nhóm trình diễn . Video sử dụng phần mềm Capcut.

+ Sản phẩm của nhiệm vụ 3: Trình bày bài nghiên cứu: Hình tượng Xúy Vân qua lớp chèo Xúy Vân giả dại do học sinh Thanh Thảo trình bày. Bài nghiên cứu được trình bày trên lớp bằng phần mềm PP, gửi lại cho GV bằng văn bản. Sau khi nhóm trình bày sản phẩm nghiên cứu, GV tổ chức tiết học nói và nghe với nội dung: Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu.

+ Sản phẩm của nhiệm vụ 4:

Chuẩn bị câu hỏi thảo luận với nhóm Trà chanh:

Câu 1: Kể tên một số vở tuồng mà bạn tâm đắc nhất?

Câu 2: Theo bạn, tại sao giới trẻ hiện nay không mặn mà với thể loại tuồng.

Chuẩn bị câu hỏi thảo luận với nhóm Trà đào :

32

Câu 1: Theo bạn, điều gì làm nên sức hấp dẫn của thể loại múa rối nước?

Câu 2:Theo bạn, làm thế nào để quảng bá thể loại múa rối nước đến với bạn

bè thế giới?

* Đánh giá sản phẩm:

Sau khi nhóm Trà sữa trình bày xong, các nhóm khác có thể đặt câu hỏi, nhận xét. Đại diện nhóm Trà sữa trả lời câu hỏi của các nhóm khác. GV chốt các vấn đề cơ bản của nội dung.

Câu hỏi thảo luận của nhóm Trà chanh đặt cho nhóm Trà Sữa:

Câu 1: Bạn muốn trở thành diễn viên chèo hay không?. Để trở thành một

diễn viên chèo cần những yếu tố nào?

Câu 2: Bạn đã từng xem một vở chèo nào chưa? Hãy kể lại ấn tượng của

bạn về vở chèo đó?

Câu hỏi thảo luận của nhóm Trà đào đặt cho nhóm Trà Sữa:

Câu 1: Theo bạn, trong cuộc sống hiện nay làm sao để chèo đến được với

giới trẻ?

Câu 2: Theo bạn, để thể loại chèo thu hút được đông đảo quần chúng, có

nên phát triển kết hợp với các hoạt động du lịch hay không?.Vì sao?

2.3.3.2.Bước 2- Đánh giá, rút kinh nghiệm dự án

* Đánh giá: Sau khi trình bày báo cáo, bước cuối cùng được dành cho việc

đánh giá, rút kinh nghiệm. Cụ thể bước này gồm các phần như sau:

- Cá nhân học sinh tự đánh giá quá trình thực hiện dự án

- Các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau quá trình thực hiện dự án.

- Các nhóm đánh giá lẫn nhau kết quả dự án nhóm

- Giáo viên đánh giá kết quả dự án nhóm.

Ví dụ: giáo viên hướng dẫn nhóm Trà sữa đánh giá như sau:

- Các thành viên của nhóm Trà sữa sẽ tự đánh giá cá nhân, sau đó đánh giá

lẫn nhau trong nhóm.

- Dự án của nhóm Trà sữa sẽ được các nhóm còn lại đánh giá.

- GV đánh giá kết quả dự án của nhóm Trà sữa.

Như vậy kết quả điểm cá nhân của thành viên nhóm Trà sữa sẽ được tính bằng điểm trung bình chung của tự đánh giá, các thành viên nhóm đánh giá lẫn nhau, các nhóm khác đánh giá, giáo viên đánh giá.

33

* Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án: Sau khi thực hiện dự án, HS rút kinh nghiệm về các mặt : kiến thức, kĩ năng, năng lực được phát huy...Trên cơ sở kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm của các nhóm, giáo viên đánh giá tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án tiếp theo (Xem phụ lục 12).

CHƯƠNG 3 – THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp đã đề xuất.

3.1.1. Mục đích khảo sát.

- Qua khảo sát để đánh giá được sự cấp thiết và tính khả thi của giải pháp

vận dụng phương pháp dạy học dự án kết hợp ứng dụng CNTT khi dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”. Kết quả khảo sát là một kênh đánh giá khách quan về hiệu quả và ứng dụng của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn dạy học, trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh phù hợp khi triển khai rộng rãi phương pháp này trong dạy học cho những năm tiếp theo.

3.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

3.1.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau.

- Khảo sát tính cấp thiết của đề tài.

- Khảo sát tính khả thi của đề tài.

3.1.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi trên Google form; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

Tính điểm trung bình theo phần mềm Microsoft Excel.

Đường link khảo sát: https://forms.gle/Lre9fXgyS8gFJmow5

Câu hỏi khảo sát (Xem phụ lục 13)

3.1.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn trường THPT Đô Lương 1. 02

2 Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn trường THPT Đô Lương 2. 10

3 Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn trường THPT Đô Lương 3. 10

4 Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn trường THPT Đô Lương 4. 8

5 Giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn trường THPT Duy Tân. 4

34

32

3.1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất.

Giảng dạy môn

Họ và tên

Trường

Câu 1.

Câu 2.

Ngữ văn

THPT Đô Lương 2 Cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ văn

THPT Đô Lương 2 Cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ văn

Thpt Đô Lương 2

Rất cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 2 Cấp thiết

Khả thi

Ngữ văn

Thpt Duy Tân

Rất cấp thiết

Khả thi

văn

Cấp thiết

Khả thi

Rất cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô lương 3 Trung học phổ thông Đô Lương4 Trường THPT Đô Lương 4

Cấp thiết

Khả thi

Ngữ Văn

THPT. Đô Lương 4 Rất cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ văn

THPT Đô Lương 4 Cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ văn

THPT Đô Lương 4 Rất cấp thiết

Khả thi

Ngữ văn

Khả thi

Ngữ văn

THPT Đô Lương 4 Cấp thiết Trường THPT Đô Lương 4

Cấp thiết

Khả thi

Ngữ văn

THPT Đô Lương 4 Rất cấp thiết

Khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3 Rất cấp thiết

Ít khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3

Ít cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3 Cấp thiết

Khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3 Không cấp thiết Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3 Rất cấp thiết

Khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3 Rất cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3 Cấp thiết

Ít khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3 Cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 3

Ít cấp thiết

Ít khả thi

Ngữ Văn

THPT Duy Tân

Rất cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Duy Tân

Cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 2 Rất cấp thiết

Rất khả thi

Dấu thời gian 4/3/2023 14:09:24 Lê Thị Dung 4/3/2023 14:30:08 Lê Nữ Minh Hiếu 4/3/2023 18:39:52 Đào Thị Kim Dung 4/3/2023 19:23:07 Nguyễn Thị Loan 4/3/2023 19:42:24 Đào Thị Hải 4/3/2023 21:04:33 Vương Thị Huyền Ly 4/4/2023 14:21:20 Hoàng Thị Phương Liên Ngữ Văn 4/4/2023 14:21:29 Đào Thị Phượng 4/4/2023 14:21:36 Đặng Thị Hiệp 4/4/2023 14:21:46 Nguyễn Thị Đỗ Quyên 4/4/2023 14:21:52 Trần Thị Nga 4/4/2023 14:21:56 Trần Thị Thảo 4/4/2023 14:22:03 Đào Thị Phượng 4/4/2023 14:22:13 Phan Thị Chung 4/4/2023 20:46:26 Trần Thị Hợi 4/4/2023 20:47:20 Hà Thị Thanh Thanh 4/4/2023 20:48:31 Nguyễn Thị Mơ 4/4/2023 20:49:33 Nguyễn Thị Hoà 4/4/2023 20:50:57 Nguyễn Thị Minh Huệ 4/4/2023 20:51:41 Nguyễn Thị Tố Uyên 4/4/2023 20:52:34 Đặng Đình Hải 4/4/2023 20:53:38 Nguyễn Thị Giang 4/4/2023 20:54:54 Thái Thị Hiền 4/4/2023 20:55:57 Trần Thị Phương 4/4/2023 20:56:55 Nguyễn Thị Hà 4/4/2023 21:06:10 Phùng Thị Phương 4/4/2023 21:06:54 Đinh Hồng Văn

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 2 Rất cấp thiết

Khả thi

35

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát

Ngữ Văn

THPT Đô Lương 2 Rất cấp thiết

Rất khả thi

Ngữ Văn

THPT Duy Tân

Cấp thiết

Rất khả thi

4/4/2023 21:07:48 Trần Thái Bình 4/4/2023 21:08:34 Trần Anh Đức 4/4/2023 21:34:07 Nguyễn Thị Hà

Ngữ Văn

THPT Duy Tân

Rất cấp thiết

Rất khả thi

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Ngữ văn

THPT Đô Lương 1 Cấp thiết

Khả thi

4/16/2023 8:21:31 4/16/2023

12:08:08 Trần t bích Liên

Ngữ văn

Thpt Đô Lương 1

Cấp thiết

Ít khả thi

( Trích xuất từ phần mềm Microsoft Excel.)

3.1.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .

* Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát.

(Biểu đồ trích xuất từ Google form)

Rất cấp thiết (4 điểm)

Không cấp thiết (1 điểm)

Biện pháp

Điểm trung bình

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Số lượng

Số lượng

Ít cấp thiết (2 điểm) Số lượng

Số lượng

14

56

15

45

2

4

1

1

106

3,31

Dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”

36

* Bảng 3.2. Bảng xử lý số liệu sau khi khảo sát Mức độ Cấp thiết (3 điểm)

* Kết luận

Các thông số

Các giải pháp TT Mức

1 3,31 Cấp thiết

Giải pháp áp dụng dạy học dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ Văn lớp 10 - CTGDPT 2018

* Nhận xét : Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét.

- Có 14/32 GV, chiếm tỉ lệ 43,8% đánh giá rất cấp thiết.

- Có 15/32 GV, chiếm tỉ lệ 46,9% đánh giá cấp thiết.

- Có 2/32 GV, chiếm tỉ lệ 6,25% đánh giá ít cấp thiết.

- Có 1/32 GV, chiếm tỉ lệ 3,05% đánh giá không cấp thiết.

- Điểm trung bình các mức khảo sát : 3,31.

Như vậy, giải pháp đề xuất trong đề tài được đánh giá ở mức cấp thiết.

3.1.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .

* Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát :

(Biểu đồ trích xuất từ Google form)

Mức độ

Biện pháp

Rất khả thi (4 điểm)

Khả thi (3 điểm)

Ít khả thi (2 điểm)

Không khả thi (1 điểm)

Điểm trung bình

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

16

64

12

36

4

8

0

0

108

3,37

Dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”

37

* Bảng 3.3. Bảng xử lý số liệu sau khi khảo sát

* Kết luận:

Các thông số TT Các giải pháp

Mức

1 3,37 Khả thi Giải pháp áp dụng dạy học dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ Văn lớp 10 - CTGDPT 2018

* Nhận xét: Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét

- Có 16/32 GV, chiếm tỉ lệ 50 % đánh giá rất khả thi.

- Có 12/32 GV, chiếm tỉ lệ 37,5% đánh giá khả thi.

- Có 4/32 GV, chiếm tỉ lệ 12,5 % đánh giá ít khả thi.

- Có 0/32 GV, chiếm tỉ lệ 0,0% đánh giá không khả thi.

- Điểm trung bình của các mức khảo sát : 3,37

Như vậy, giải pháp đề xuất trong đề tài được đánh giá ở mức khả thi khi áp

dụng vào thực tiễn dạy học.

3.2.Thực nghiệm sư phạm.

3.2.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng dạy học dựa trên dự án kết hợp với CNTT trong dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 – CTGDPT2018.

Kết quả của thực nghiệm ở trường THPT sẽ chứng minh giá trị thực tiễn, tính khách quan và tính khoa học của các kết quả nghiên cứu lí thuyết mà đề tài đã đã xác lập được.

3.2.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

3.2.2.1. Địa điểm, thời gian, nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm triển khai tại Trường THPT Đô lương 2 cụ thể: Bảng 3.4. Các lớp thực nghiệm, đối chứng

Trường

THPT

T nghiệm Đối chứng

Lớp Giáo viên thực nghiệm Thời gian thực nghiệm

38

Đô Lương 2 10B1 (43) 10B5 (42) Tăng Thị Thương Huyền 2022 - 2023

Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra, lựa chọn các lớp có mức độ nhận thức tương đương nhau. Ở lớp TN, ĐC đều do một GV dạy nhưng lớp TN dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT mà đề tài đã trình bày (trong mục 2.2, chương 2) còn lớp ĐC dạy theo kế hoạch truyền thống.

Tiến hành TNSP qua 7 tiết dạy trong chủ đề để kiểm tra, đối chứng đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và tổ chức bài học theo dự án kết hợp với ứng dụng CNTT.

- Đọc (4 tiết): + Xúy Vân giả dại (Trích chèo Kim Nham) + Huyện đường (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) + Múa rối nước - hiện đại soi bóng tiền nhân (Phạm Thùy Dung) - Viết (2 tiết): Viết báo cáo nghiên cứu (Về một vấn đề văn hóa truyền thống

Việt Nam

- Nói và nghe (1 tiết): Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình kết quả

nghiên cứu.

- Giáo án tiết dạy thử nghiệm (Xem ở mục 2.3 - Chương 2)

3.2.2.2. Phương pháp thực nghiệm

- Theo dõi và quan sát trực tiếp học sinh trong tiến trình thực nghiệm

- Điều tra hiểu biết và hứng thú của học sinh đối với phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT phát triển năng lực học sinh trước và sau khi thực nghiệm sự phạm ở lớp thông qua phiếu thăm dò (Xem phụ lục 14)

- Đánh giá kết quả học tập thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan

trên Shub classroom

+ Kết quả bài kiểm tra 15’: Cả lớp đối chứng và thực nghiệm được kiểm tra cùng 01 đề, các bài kiểm tra của lớp đối chứng và thực nghiệm cùng chấm theo thang điểm 10 và cùng 01 biểu điểm. Bài kiểm tra dưới hình thức trắc nghiệm khách quan với 4 mức độ nhận thức (Xem phụ lục 15)

+ Sử dụng phương pháp thống kê điểm số sau khi tiến hành thực nghiệm sư

phạm bằng bài kiểm tra.

- Phiếu đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ học tập được học sinh các

nhóm đánh giá chéo vào cuối mỗi bài học (Xem phụ lục 16)

3.2.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm.

3.2.3.1. Đánh giá kết quả bài kiểm tra

+ Đánh giá qua bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trên Shub classroom

39

Link lớp TN: https://shub.edu.vn/shared/homework/2734821

Link lớp ĐC: https://shub.edu.vn/shared/homework/2734835

Kết quả bài kiểm tra đánh giá của lớp TN và ĐC thu được như sau: Bảng 3.5. Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh đạt điểm Xi trở xuống

Điểm Xi

Lớp Sĩ số 8-9 6 - >7 >= 5 10

Đối tượng Phân phối kết quả kiểm tra

TN 11 10B1 43 15 11 6

ĐC 1 10B5 42 4 21 16

Tỉ lệ % học sinh đạt điểm Xi trở xuống

10B1 43 TN 25,6 34,9 25,6 13,9

10B5 42 ĐC 2,4 9,5 50 38,1

Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được xuất ra trong Shub classroom

Biểu đồ 3.1: Kết quả điểm kiểm tra ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Kết quả lớp đối chứng 10B5

Kết quả lớp thực nghiệm 10B1

>=5

> =5

Từ 6-7

Từ 6-7

Điểm trung bình 5,76

Điểm trung bình 7, 85

Từ 8-9

Từ 8- 9

10

10

- Điểm trung bình cộng của HS lớp TN (7,85) cao hơn điểm trung bình cộng

của HS lớp ĐC (5,76).

- Tỉ lệ điểm giỏi (< 9) và từ (8 – 9) của HS lớp TN chiếm tỉ lệ cao (60,5%)

và cao hơn so với lớp ĐC (11,9%)

- Tỉ lệ điểm ( 6 -7) của HS lớp TN (25,6%) và thấp hơn hơn so với lớp ĐC

(50%).

- Tỉ lệ điểm (>=5) của HS lớp TN chiếm tỉ lệ thấp (13,9%) và thấp hơn so

với lớp ĐC (38,1%).

40

Qua phân tích kết quả TN chúng tôi thấy:

- Điểm trung bình cộng của HS lớp TN luôn cao hơn điểm trung bình cộng

của lớp ĐC.

- Tỉ lệ điểm giỏi của HS lớp TN cao hơn so với lớp ĐC.

- Tỉ lệ điểm trung bình và điểm yếu ở lớp TN thấp hơn so với lớp ĐC.

Từ kết quả có thể cho thấy, việc áp dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT mà chúng tôi thực hiện trong quá trình dạy học thực nghiệm đã có những tác động tích cực đến kết quả học tập của HS.

3.2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS

Trong quá trình học, HS phải hoàn thành các nhiệm vụ học tập theo nhóm. Để có kết quả đánh giá thì mỗi một nhiệm vụ thực hiện các nhóm đều phải nhận xét đánh giá cho điểm (đánh giá chéo giữa các nhóm). Cuối cùng các nhóm nộp lại để giáo viên nhận xét, đánh giá và thống nhất cho điểm cuối cùng. Điểm cuối cùng này là cơ sở để đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm .

Kết quả đánh giá của các nhóm sau khi được giáo viên thông qua được thể

hiện ở các bảng thống kê sau:

Bảng 3.6. Bảng điểm tổng hợp mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm ở lớp thực nghiệm.

Điểm đánh giá

ĐTB nhóm

T T

Nhóm

Nhiệm vụ 1

Nhiệm vụ 2

Nhiệm vụ 3

Nhiệm vụ 4

Trà sữa

9

9,5

10

8

9,1

1

Trà chanh

8,5

9,5

10

8

9,0

2

Trà đào

10

8,5

9

9

9,2

3

Từ bảng 3.3 ta nhận thấy:

- Đa số các em và các nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- Mức độ hoàn thành ở các nhóm đều đạt loại giỏi.

3.2.3.3. Kết quả điều tra hứng thú của học sinh đối với phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian”

Tiến hành phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến học sinh ở lớp thực nghiệm,

41

chúng tôi đã thu được các kết quả sau:

- Sau khi tham gia học các tiết học thực nghiệm, 100% học sinh đã nhìn thấy ưu điểm của phương pháp này mang lại cho các em, do đó thái độ của các em có chiều hướng thay đổi rõ ràng thể hiện ở sự lựa chọn đáp án trong phiếu điều tra . Điều này cho thấy, vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” đã kích thích sự hứng thú của các em đối với môn Ngữ văn.

- Hầu hết học sinh đều nhận thấy kiến thức mà các em lĩnh hội được từ học tập theo dự án không phải chỉ từ sự cung cấp và truyền đạt của giáo viên mà đều thông qua hình thức làm việc nhóm, hợp tác với các bạn trong lớp. Dạy học dự án đã tạo được môi trường học tập tương tác đa chiều. Trong quá trình làm việc nhóm, năng lực cộng tác, chia sẻ và năng lực lĩnh hội, đánh giá được củng cố và nâng cao. Phát huy được năng lực tự chủ và tự học của học sinh. Khi có được những kĩ năng thiết yếu của xã hội hiện đại này, học sinh sẽ trở thành con người năng động, tự tin.

Như vậy, dạy học dự án hoàn toàn có khả năng vận dụng vào hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong trường Trung học phổ thông ở Việt Nam và nếu được vận dụng một cách phù hợp, sáng tạo thì sẽ tạo được nhiều hứng thú cho học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, hình thành các năng lực tự chủ và tự học và góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy học Ngữ văn theo xu hướng hội nhập quốc tế.

Bảng 3.7. Thang đo thái độ hứng thú học tập với phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT.

Mức độ (%)

Hiệu quả có thể mang lại

Không .......... ............

Nội dung kiến thức

Có nhưng không đáng kể 10% ............ 10% Nhiều 90% 100% 90%

- Nội dung bài học được mở rộng, phong phú hơn và gắn liền với thực tiễn cuộc sống - Kiến thức được lĩnh hội dựa trên việc ứng dụng ngay lý thuyết được học vào thực tiễn nên được lưu giữ sâu hơn - Các đơn vị kiến thức được hình thành một cách năng động thông qua việc xâu chuỗi với nhiều môn học

.......... .......... .......... .........

42

Về năng lực tư duy và kĩ - Phát triển kĩ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề phức tạp (Học sinh được tự đề xuất, lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các công việc) - Rèn luyện các kĩ năng thu thập và xử lí thông tin và kĩ năng công nghệ 100% 90% ........... .............. 10% ...............

năng

90% 100% 90% 10% .............. 10%

100% ............. ..........

Về hứng thú học tập

thông tin - Kĩ năng làm việc nhóm (sự cộng tác, chia sẻ, biết lắng nghe và lĩnh hội,...) - Phát triển kĩ năng tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề ( trong thiết kế sản phẩm dự án và trình diễn sản phẩm ấy ) - Nâng cao kĩ năng thuyết trình và khả năng giao tiếp Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của người học nên dễ hình thành ở học sinh hứng thú học tập tạo ra bầu không khí học tập cởi mở, thoải mái

3.2.3.4. Kết quả theo dõi và quan sát trực tiếp học sinh trong quá trình

thực nghiệm.

Qua quá trình giảng dạy thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Đô Lương 2,

tỉnh Nghệ An kết hợp quá trình theo dõi tôi nhận thấy:

Đối với các lớp thực nghiệm dạy học theo phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT đa số HS đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực, có những em học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến tạo cho không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó các em còn rèn luyện được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp; kỹ năng diễn xuất; kỹ năng lắng nghe tích cực; kỹ năng hợp tác; kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin; kỹ năng giải quyết vấn đề...

Đối với lớp đối chứng có trình độ tương tự như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em còn hạn chế.

3.3. Kết luận thực nghiệm

43

Thực tiễn việc thực hiện phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNT trong dạy học cho HS lớp 10 ở trường THPT Đô Lương 2 đã mang lại hiệu quả tốt trong học tập. Trong mỗi hoạt động của dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT đã thiết kế, tổ chức cho HS tham gia các hoạt động, phát hiện, khám phá, giải quyết vấn đề, nghiên cứu giải pháp, củng cố khắc sâu kiến thức... và tự học để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Học sinh đã chủ động việc học tập của mình, dẫn đến có sự tìm tòi sáng tạo, từ đó có niềm say mê, hứng thú trong

học tập và tự nghiên cứu. Bài học được xây dựng theo dự án giúp HS phát triển được phẩm chất, năng lực, khám phá tri thức và vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Cụ thể:

Qua hoạt động học tập các giờ học Ngữ văn thực hiện theo dự án kết hợp với CNTT các em biết chủ động quan tâm tới nhiệm vụ học tập, có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động hợp tác, có khả năng ứng dụng CNTT vận dụng nhiều phần mềm công nghệ làm những video thiết kế nội dung bài học. Các em tự biết nhìn nhận rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự đặt mục tiêu cho bản thân để phát huy khả năng, sự sáng tạo trong các bài tập nhóm. Biết cách nhận xét, khuyến khích và đánh giá kết quả học tập của nhóm bạn, cá nhân khác, nhóm mình và bản thân. Các em thẳng thắn trình bày chính kiến, đề xuất cách làm việc với GV, thường xuyên tương tác và hoàn thành đúng thậm chí sớm hơn thời hạn GV giao. Tạo được nhiều sản phẩm phong phú, sinh động để thể hiện nội dung bài học như: powerpoint đẹp, video diễn kịch hấp dẫn, hình ảnh Infographic, các mô hình sản phẩm …

Trong quá trình thực hiện đề tài, GV đã rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để HS biết cách lựa chọn các tài liệu học tập, tìm những thông tin, những nguồn tài liệu trên Internet, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện những cách giải quyết vấn đề mới, rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo, hình thành và phát huy được kĩ năng tích hợp trong quá trình học và làm bài. Các em học tập hào hứng hơn, tích cực, chủ động và sáng tạo kể cả khi luyện tập hay làm bài kiểm tra cũng có thái độ nghiêm túc, tích cực hơn. Nhờ vậy kết quả học tập được cải thiện rõ rệt. Có thể nhận thấy kết quả và thái độ học tập bộ môn, thái độ sống của HS được nâng cao theo chiều hướng tích cực, tiến bộ, luôn biết nỗ lực khắc phục khó khăn, nhìn nhận mọi vấn đề với tinh thần trách nhiệm cao.

44

Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án kết hợp với ứng dụng CNTT trong dạy học đã giúp bản thân GV dạy tìm được hứng thú và nâng cao được vai trò, vị trí nghề nghiệp của mình. Nhờ ứng dụng các phần mềm trong thiết kế và trình chiếu bài giảng không chỉ giúp GV nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tăng hứng thú, niềm yêu thích của HS với môn Ngữ văn và kết quả học tập của HS cũng khả quan hơn. Với quy trình và cấu trúc kế hoạch dạy học được đề xuất trong nghiên cứu, GV có thể vận dụng linh hoạt vào thiết kế các bài học, chủ đề khác nhau trong môn Ngữ văn. Nâng cao hiệu quả GD trong nhà trường phổ thông, hướng tới thực hiện tốt mục tiêu GD đã đề ra, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Tuy nhiên, để phương pháp này phát huy hiệu quả thì GV cần phải xây dựng được nguồn tài liệu học tập phong phú, đa dạng nhằm kích thích động cơ tự học của HS; sử dụng quy trình dạy học hợp lí, linh hoạt; lưu ý về điều kiện sử dụng máy tính, điện thoại thông minh có kết nối internet của HS để quá trình học tập đạt hiệu quả tối ưu

PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua triển khai đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, tôi đã đưa ra và giải quyết các vấn đề sau:

- Tôi đã làm rõ đặc điểm bản chất của dạy học dự án; ưu điểm, hạn chế của nó đồng thời chỉ ra được vai trò của giáo viên và học sinh; đặc biệt có nhấn mạnh đến vai trò của học sinh trong hoạt động chuẩn bị bài cho giờ học Ngữ văn. Đồng thời, thấy được hiệu quả thiết thực khi vận dụng kết hợp các ứng dụng CNTT trong quá trình thực hiện dự án.

- Trên cơ sở bộ tiêu chí điều kiện để vận dụng dạy học dự án, chúng tôi tiến hành phân tích các dạng bài học của môn Ngữ văn chương trình GDPT 2018 và nhận thấy có hai khả năng vận dụng dạy học dựa trên dự án được coi là mang tính khả thi hơn cả: vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án trong các giờ học bình thường và vận dụng dạy học dựa trên dự án trong các chủ đề . Với quan điểm này, dựa trên tiến trình chung của dạy học dựa trên dự án, chúng tôi trình bày quy trình vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án trong dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” (Bài 5 – Ngữ văn 10 tập một – KNTT)

- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tổ chức áp dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong “Tích trò sân khấu dân gian” cho học sinh lớp 10 Trường THPT Đô Lương 2. Quá trình thực nghiệm đã chứng tỏ tính khả thi và tính cấp thiết của phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10 – CTGDPT 2018. Phương pháp này thực sự tạo được hứng thú cho các em khi tiếp cận những thể loại văn học dân gian – những di sản quý báu của cha ông để lại . Tuy nhiên, thực nghiệm sư phạm mới chỉ được tiến hành một lần nên việc đánh giá hiệu quả của đề tài còn chưa có tính khái quát. Tôi sẽ tiếp tục thực nghiệm trên diện rộng hơn để có thể áp dụng dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào nhiều bài học, nhiều chủ đề ở các khối học.

Đề tài được nghiên cứu và thực hiện một cách khách quan, khoa học, sử dụng số liệu chính xác, đã được khảo sát, có cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với thực trạng dạy học. Đề tài được trình bày có tính hệ thống, theo quy định về viết sáng kiến kinh nghiệm, lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lôgíc.

2. Ý nghĩa của đề tài

45

Đề tài được áp dụng lần đầu tiên trong chương trình GDPT 2018 vì vậy đã góp phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới của chương trình, phù hợp với xu thế của thời đại. Đề tài có ý nghĩa giúp cho người dạy và người học văn thay đổi cách dạy, cách học của mình. Giải pháp mà tôi áp dụng trong đề tài là giải pháp phát triển rất

nhiều năng lực, phẩm chất cho học sinh, tạo tâm thế tiếp nhận và có đủ tri thức nền để tham gia hoạt động đọc – nghe – nói – viết một cách tự tin, sáng tạo và hiệu quả; từ đó phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu dự thi học sinh giỏi môn Ngữ văn. Đồng thời, giáo viên có thể phát hiện và bồi dưỡng một số em có năng khiếu diễn xuất, định hướng nghề nghiệp cho các em sau này.

3. Khuyến nghị

Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi có những khuyến nghị sau:

* Đối với giáo viên:

Thứ nhất, vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” đã phát huy vai trò trung tâm thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Các nhiệm vụ học tập được học sinh thực hiện theo nhóm với tính tự giác, tự lực cao.

Thứ hai, giáo viên phải là người quan sát, nhận xét, góp ý để đánh giá ngay trong quá trình hoạt động thực tiễn, dựa trên các biểu hiện cụ thể về phương thức chứ không chỉ dựa vào kết quả hoạt động cuối cùng của học sinh.

Thứ ba, giáo viên cần có năng lực, kỹ năng khi ứng dụng các phần mềm dạy

học

Thứ tư, cần thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh...tham gia hỗ trợ hoạt động với học sinh.

Thứ năm, cần sử dụng nhiều phương pháp khác nhau khi tổ chức hoạt động vận dụng phương pháp dự án vào hoạt động chuẩn bị bài để tránh nhàm chán, thu hút được toàn thể học sinh tham gia.

Thứ sáu, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, nội dung kiểm tra cần chú

trọng đến thực tiễn của kiến thức mà các em đã được học.

Thứ bảy, giáo viên cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, tích cực tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

Thứ tám, giáo viên và học sinh cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chu đáo khi

lên kế hoạch tổ chức thực hiện dự án.

- Đối với học sinh: phải thấy được vai trò của môn Văn trong việc giáo dục nhân cách và bồi dưỡng tâm hồn con người, thấy được giá trị của những di sản cha ông để lại. Từ đó, có thái độ học tập đúng đắn với môn học, cần nâng cao tinh thần chủ động, tự học, tự sáng tạo, tìm tòi. Có trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn học dân gian.

46

- Đối với tổ chuyên môn và các cấp quản lý: Cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học, trang thiết bị hiện đại để dạy học dự án đạt được

47

hiệu quả tối ưu. Các ban ngành giáo dục cần quan tâm nhiều hơn nữa đến bộ môn Văn, tiếp tục có những đợt tập huấn, chuyên đề về cách dạy học để phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh theo tinh thần của đổi mới dạy học hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cần tiếp tục phát huy hình thức kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá năng lực người học là chủ yếu. Nhà trường tăng cường các câu lạc bộ Văn học để học sinh có dịp mở rộng hiểu biết văn chương, giúp các em có hứng thú học Văn nhiều hơn, đạt kết quả cao hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Mạnh Hùng ( Chủ biên -2022), Ngữ văn 10, tập một – KNTT. Nxb giáo dục Việt Nam.

2. Bộ GD –ĐT ( 2020), chương trình ETEF, tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán. Mô đun 2, sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Ngữ Văn.

3. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên phổ thông đại trà.

4.Nguyễn Thị Phương Hoa- Võ Thị Bảo Ngọc. Tình hình vận dụng phương pháp project trong dạy học ở trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội. Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2004.

5. Phạm Toàn. Công nghệ dạy văn. Nxb Lao động, 2006.

6. Đỗ Ngọc Thống (2004), “Đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 9 tháng 4 năm 2004, tr. 15- 17.

7. Phạm Đức Quang (2004), “Về phương pháp dạy học tích cực & dạy học theo dự án”, Tạp chí Dạy và Học ngày nay, số 3 tháng 4 năm 2004, tr. 10- 17.

8. Đỗ Hương Trà (2007), “Dự án và tiến trình thực hiện”, Tạp chí giáo dục số 157 kỳ 1 tháng 3 năm 2007, tr. 12- 14.

9. Nguyễn Thị Diệu Thảo- Nguyễn Văn Cường (2004), “Dạy học theo dự án- một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên”, Tạp chí giáo dục, số 80 (4/ 2004), tr. 15- 17.

10. Các trang web có liên quan

http://honghia.net/day-hoc-theo-du-an.aspx

http://vi.wikipedia.org (các từ khóa : méthode, pédagogie, pédagogie active, pédagogie de project, project,...).

48

https://truongcakichvien.com/the-loai/cheo/