intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sảng sau phẫu thuật ở người cao tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tổng quan này sẽ nói về sinh lý bệnh của sảng sau phẫu thuật, các yếu tố nguy cơ - thúc đẩy biến chứng thần kinh này và các phương thức kiểm soát sảng sau phẫu thuật ở người cao tuổi trong phạm vi của bác sĩ gây mê hồi sức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sảng sau phẫu thuật ở người cao tuổi

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH SẢNG SAU PHẪU THUẬT Ở NGƯỜI CAO TUỔI Trần Ngọc Trung1,2, Nguyễn Thị Phương Dung2, Nguyễn Thị Thanh1,3 TÓM TẮT 27 thuật ở người cao tuổi trong phạm vi của bác sĩ Sảng là một biến chứng thần kinh thường gây mê hồi sức. gặp sau phẫu thuật, đặc biệt là đối tượng người cao tuổi. Tỷ lệ mắc sảng sau phẫu thuật ngoài tim SUMMARY – ngoài thần kinh là 20%, trong đó sảng thường POSTOPERATIVE DELIRIUM IN gặp sau phẫu thuật tổng quát, phẫu thuật chấn ELDERLY PATIENTS thương chỉnh hình và phẫu thuật ung thư. Sảng Delirium is a common neurological sau phẫu thuật làm tăng tỉ lệ biến chứng và tử complication after surgery, especially among the vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí elderly. The incidence after extra-cardiac and điều trị. Các nghiên cứu gần đây đã khám phá extra-neurological surgery is 20%, with delirium thêm sinh lý bệnh của sảng sau phẫu thuật, đem common after general surgery, orthopedic lại nhiều lựa chọn can thiệp nhằm giảm tỷ lệ sảng traumatic surgery, and cancer surgery. xảy ra trong giai đoạn sau phẫu thuật. Các can Postoperative delirium increases the length of thiệp hiệu quả trong phẫu thuật bao gồm kiểm hospital stay, morbidity, and mortality after soát độ sâu gây mê, sử dụng dexmedetomidine surgery. Recent studies have further explored the trong phẫu thuật và giảm đau đa mô thức. Một số pathophysiology of postoperative delirium, yếu tố khác, chẳng hạn như nhịn ăn trước phẫu offering various intervention options to reduce thuật, kiểm soát thân nhiệt có một số liên quan the incidence of delirium occurring in the đến nguy cơ mê sảng sau phẫu thuật; Những điều postoperative period. Effective surgical này cần được nghiên cứu thêm. Chúng tôi đề interventions include depth control of anesthesia, xuất rằng đánh giá rủi ro và giảm rủi ro trước intraoperative use of dexmedetomidine, and phẫu thuật có thể là phương pháp hiệu quả nhất multimodal analgesia. Some other factors, such trong việc quản lý mê sảng sau phẫu thuật với as preoperative fasting and temperature control, các lựa chọn điều trị sẵn có. Bài tổng quan này sẽ have been associated with the risk of delirium nói về sinh lý bệnh của sảng sau phẫu thuật, các after surgery. These will require further research. yếu tố nguy cơ - thúc đẩy biến chứng thần kinh Because the treatment options available for này và các phương thức kiểm soát sảng sau phẫu delirium have been established, we propose that preoperative risk assessment and reduction may be the most effective method for managing 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định postoperative delirium. This review will talk 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh about the pathophysiology of postoperative 3 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch delirium, the risk factors that promote this Chịu trách nhiệm chính: BS.CKII. Trần Ngọc Trung neurological complication, and modalities of Email: tranngoctrung@ump.edu.vn postoperative delirium management in older Ngày nhận bài: 31/3/2024 people within the scope of resuscitation Ngày phản biện khoa học: 31/5/2024 anesthesiologist. Ngày duyệt bài: 08/7/2024 232
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. SẢNG SAU PHẪU THUẬT VÀ ẢNH HƯỞNG động thường ít được nhận biết trên lâm sàng LÊN KẾT CỤC SAU PHẪU THUẬT nhưng thường xuất hiện trên người cao tuổi, Sảng sau phẫu thuật là một biến chứng liên quan đến tỷ lệ biến chứng và tử vong cao thần kinh thường gặp, đặc biệt trên đối tượng hơn. Các triệu chứng khác của sảng sau phẫu người cao tuổi. Tỷ lệ mắc sảng ở người cao thuật bao gồm không thể tập trung suy nghĩ, tuổi dao động, tuỳ thuộc theo loại phẫu thuật ác mộng, nói ngọng, tâm trạng thay đổi và cũng như các yếu tố liên quan đến cơ địa của trạng thái bồn chồn. người bệnh. Trong các phẫu thuật ngoài tim và ngoài thần kinh, tỷ lệ này dao động III. CƠ CHẾ BỆNH SINH khoảng 20% (KTC 95%: 17% - 24%), trong Các cơ chế bệnh sinh của sảng sau phẫu đó ba loại phẫu thuật ghi nhận tỷ lệ sảng cao thuật được phát hiện dựa trên mô hình động nhất là sau phẫu thuật tổng quát 23% (KTC vật, kết quả từ nghiên cứu trên người còn hạn 95%: 16% – 29%), phẫu thuật chấn thương chế. Ba cơ chế gây sảng sau phẫu thuật có chỉnh hình 22% (KTC 95%: 15% - 28%) và thể là (1) quá trình viêm, (2) thay đổi dẫn phẫu thuật ung thư 19% (KTC 95%: 6% - truyền thần kinh và (3) tổn thương mạch máu 23%).1 não dưới lâm sàng. Sảng sau phẫu thuật làm tăng nguy cơ Thứ nhất, quá trình viêm làm thay đổi biến chứng sau phẫu thuật, tăng tỷ lệ tái nhập tính thấm và chức năng của hàng rào máu đơn vị hồi sức, hoặc tái nhập viện, kéo dài não thông qua các cytokine, gây ra sự dịch thời gian nằm đơn vị hồi sức tích cực và thời chuyển tế bào viêm và hóa chất trung gian gian nằm viện. Bên cạnh đó, sảng cũng được viêm vào hệ thống thần kinh trung ương. Sự ghi nhận làm tăng chi phí điều trị cho người tích tụ các chất này dẫn đến giảm tính khả bệnh sau phẫu thuật. Hơn thế nữa, điều trị và biến của hệ thống thần kinh, chết tế bào thần chăm sóc cho người mắc sảng mỗi năm cần kinh và suy giảm thần kinh, hình thành sảng hơn 185 tỷ đô la Mỹ theo một nghiên cứu ghi sau phẫu thuật. Một số nghiên cứu gần đây nhận ảnh hưởng của sảng sau phẫu thuật lên đã ghi nhận mối liên quan giữa nồng độ kinh tế y tế tại Hoa Kỳ từ năm 2008.2 interleukin-6 cùng với protein C phản ứng với sảng sau phẫu thuật. II. PHÂN LOẠI SẢNG SAU PHẪU THUẬT Thứ hai, sự thay đổi chất dẫn truyền thần Sảng có thể xuất hiện ngay sau gây mê kinh có thể là một cơ chế bệnh sinh khác của tại phòng hồi tỉnh hoặc tại các khoa trại bệnh sảng sau phẫu thuật. Một số nghiên cứu ghi phòng. Tuy nhiên, hơn 50% trường hợp sảng nhận giảm hoạt tính acetylcholine trước phẫu sau phẫu thuật không được ghi nhận và hơn thuật, sự thiếu hụt cholinergic và dư thừa các 80% sảng được chẩn đoán vào ngày thứ nhất chất dopamine có liên quan đến tình trạng sau phẫu thuật.3 Sảng thường biểu hiện lâm sảng sau phẫu thuật. sàng là sự thay đổi tình trạng tinh thần, đặc Cuối cùng, các biến cố mạch máu dưới trưng bởi rối loạn định hướng không gian - lâm sàng cũng là một cơ chế hình thành sảng thời gian và giảm sự chú ý. Sảng có ba loại là sau phẫu thuật. Một số bệnh lý kèm theo làm sảng tăng động (kích thích), sảng giảm động tăng nguy cơ biến cố mạch máu não như tăng (im lặng) hoặc sảng hỗn hợp với chu kỳ hai huyết áp, rung nhĩ hay đột quỵ trước phẫu trạng thái kích thích và im lặng. Sảng giảm thuật là những yếu tố nguy cơ hình thành 233
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH sảng sau phẫu thuật. Một số nghiên cứu đã IV. DỰ ĐOÁN NGUY CƠ TRƯỚC PHẪU ghi nhận từ 7 – 10% người cao tuổi trải qua THUẬT - CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ YẾU TỐ phẫu thuật có hình ảnh thiếu máu não, tăng THÚC ĐẨY CỦA SẢNG SAU PHẪU THUẬT nguy cơ sảng sau phẫu thuật gấp 2 lần so với Năm 2020, Jin và cộng sự4 đã đưa ra mô nhóm người cao tuổi không có hình ảnh thiếu hình quản lý sảng sau phẫu thuật bao gồm (1) máu não trên chụp vi tính cắt lớp. Một phân tầng nguy cơ, (2) giảm yếu tố nguy cơ; nghiên cứu hồi cứu đã ghi nhận mối liên (3) chẩn đoán sớm và (4) điều trị. Khi người quan giữa áp lực tưới máu não (ước đoán bệnh được phân tầng nguy cơ thích hợp, sảng bằng độ bão hòa oxy máu não) với sảng sau sau phẫu thuật có thể được kiểm soát thông phẫu thuật. qua các phương thức quản lý các yếu tố nguy cơ và các phương pháp không dùng thuốc. Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ của sảng sau phẫu thuật Các yếu tố nguy cơ • Lớn tuổi • Rối loạn nhận thức trước phẫu thuật • Nhiều bệnh lý kèm theo • Suy yếu • Trình độ học vấn thấp • Phẫu thuật lớn • Benzodiazepine và thuốc giảm đau họ thuốc phiện • Thời gian gây mê kéo dài • Giảm tưới máu cơ thể • Nghiện rượu • Đau Một số yếu tố nguy cơ khiến người bệnh 66 đến 85 tuổi nguy cơ mắc sảng sau phẫu dễ xuất hiện sảng sau phẫu thuật được ghi tăng 2,67 lần so với nhóm người bệnh dưới nhận trong Bảng 1. Trong đó, các yếu tố 66 tuổi.5 Những người bệnh từ 85 tuổi trở thường gặp là suy giảm thị lực và thính lực, lên, nguy cơ này tăng lên 6,24 lần. Những mắc các bệnh lý nguy kịch, người bệnh rối người bệnh rối loạn nhận thức trước phẫu loạn nhận thức trước phẫu thuật và tình trạng thuật tăng 3,99 lần nguy cơ mắc sảng sau mất nước - thiếu dịch. Theo phân tích gộp phẫu thuật.5 Các yếu tố nguy cơ này dự báo năm 2023, nguy cơ mắc sảng sau phẫu thuật một người bệnh dễ dàng xuất hiện sảng sau tăng theo tuổi, những người bệnh cao tuổi từ phẫu thuật nếu có thêm các yếu tố thúc đẩy. Bảng 2: Các yếu tố thúc đẩy của sảng sau phẫu thuật Các yếu tố trong phẫu thuật Các yếu tố sau phẫu thuật Các thuốc sử dụng Phẫu thuật phức tạp Thiếu máu Benzodiazepine Thời gian phẫu thuật kéo dài Đau Diphenhydramine Có tuần hoàn ngoài cơ thể Rối loạn giấc ngủ Scopolamine Truyền máu Suy thận Ketamie 234
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kiểm soát huyết áp Rung nhĩ Meperidine Kiểm soát đường huyết Nhiễm trùng Đối kháng thụ thể histamine Kiểm soát độ sâu gây mê Thiếu oxy máu Morphine Thở máy Trích dẫn từ: Hughes (2020), American thuốc, đặt ống thông tiểu, tình trạng dinh Society for Enhanced Recovery and dưỡng kém cùng với bất kỳ tác dụng phụ Perioperative Quality Initiative Joint xuất hiện trong bệnh viện. Consensus Statement on Postoperative Một nghiên cứu ước đoán 30 – 40% các Delirium Prevention trường hợp sảng có thể dự phòng được, bác Những người bệnh dễ bị tổn thương (là sĩ lâm sàng cần can thiệp bằng cách (1) xác những người bệnh có các yếu tố cơ địa liên định những người có nguy cơ sảng và (2) quan đến xuất hiện sảng) có thể tiếp xúc với nhận diện hoặc cảnh giác các yếu tố thúc đẩy các yếu tố thúc đẩy, bao gồm các biện pháp gây ra cơn sảng cho người bệnh. Các thuốc hạn chế vận động (thiết bị cố định người sử dụng có thể làm xấu tình trạng tri giác của bệnh trên giường bệnh), uống nhiều loại người bệnh, thậm chí dẫn đến sảng. V. CAN THIỆP GIẢM NGUY CƠ SẢNG Lưu đồ 1: Lưu đồ đề xuất tối ưu hóa quản lý sảng sau phẫu thuật Nguồn: Jin (2020), “Postoperative sảng sau phẫu thuật và mức độ nặng, rút delirium: perioperative assessment, risk ngắn thời gian bị sảng và liên quan đến cải reduction, and management”, DOI: thiện tỷ lệ biến chứng và tử vong sau phẫu 10.1016/j.bja.2020.06.063 thuật. Đây một số biện pháp can thiệp được Việc can thiệp giảm thiểu nguy cơ sảng tổng hợp theo 3 giai đoạn trước, trong và sau sau phẫu thuật yêu cầu sự kết hợp đa chuyên phẫu thuật nhằm giảm nguy cơ sảng sau phẫu ngành. Một số nghiên cứu ghi nhận sự phối thuật ở người cao tuổi. hợp đa chuyên ngành giúp giảm tỷ lệ mắc 235
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH VI. CÁC CAN THIỆP TRƯỚC PHẪU THUẬT 1,4 - 3,0 ). Đau ảnh hưởng trực tiếp lên nhận 6.1. Tránh sử dụng nhiều thuốc trước thức của người bệnh, đây là tình trạng stress phẫu thuật cấp tính và làm tăng các biến chứng sau phẫu Người cao tuổi thường có nhiều bệnh lý thuật, có thể gây sảng cho người bệnh. Một đi kèm, sử dụng nhiều thuốc là vấn đề nghiên cứu gộp ghi nhận gây tê khoang mạc thường gặp. Đây là yếu tố nguy cơ của sảng chậu cho người bệnh gãy cổ xương đùi giảm sau phẫu thuật. Một số nghiên cứu ghi nhận đau trước phẫu thuật làm giảm tỷ lệ sảng sau có mối liên quan giữa tình trạng sử dụng phẫu thuật với RR là 0,45 (KTC 95%: 0,23 - nhiều thuốc ở người cao tuổi với sảng sau 0,87). phẫu thuật. Do đó, Hiệp hội bác sĩ Lão khoa Hoa Kỳ năm 2019 cũng cảnh báo mối quan VII. CÁC CAN THIỆP TRONG PHẪU THUẬT tâm ở người cao tuổi sử dụng nhiều thuốc là 7.1. Kiểm soát độ sâu gây mê sự tương tác thuốc.6 Gây mê quá sâu trên người bệnh có nhiều 6.2. Tránh nhịn ăn uống kéo dài yếu tố nguy cơ liên quan cơ địa và phẫu thuật Các khuyến cáo gần đây ghi nhận người có thể làm tăng nguy cơ bị sảng sau phẫu bệnh được uống nước đến 2 giờ trước phẫu thuật.8 Ở người cao tuổi, độ mê của thuốc mê thuật. Tuy nhiên, người bệnh thường nhịn ăn hô hấp giảm theo độ tuổi và thay đổi giữa uống lâu hơn trên thực tế lâm sàng. Ở người các cá thể khác nhau. Đây là nền tảng, nhiều cao tuổi, nhịn ăn uống kéo dài dẫn đến tình nghiên cứu đã ghi nhận việc kiểm soát độ mê trạng mất nước và liên quan đến các biến có thể làm giảm tỉ lệ sảng sau phẫu thuật. chứng sau phẫu thuật như buồn nôn và nôn. 7.2. Giảm đau đa phương thức giảm Từ năm 2010, nhịn ăn uống quá lâu được ghi tiêu thụ thuốc giảm đau họ morphin nhận làm tăng nguy cơ mắc sảng sau phẫu Đau là vấn đề thường gặp sau phẫu thuật. thuật gấp 10,57 lần so với những người bệnh Một số nghiên cứu ghi nhận đau sau phẫu cao tuổi nhịn ăn uống trước phẫu thuật không thuật nặng có liên quan với tăng nguy cơ mắc lâu hơn 6 giờ (OR là 10,5 [1,4 – 78,6]).7 sảng sau phẫu thuật. Ngoài ra, việc sử dụng 6.3. Đánh giá lão khoa trước phẫu thuốc giảm đau họ morphine (nhất là các loại thuật thuốc có thời gian tác dụng kéo dài) cũng Đánh giá lão khoa toàn diện bởi bác sĩ liên quan đến tăng nguy cơ sảng sau phẫu chuyên ngành là một tiếp cận đa ngành nhằm thuật. Do đó, giảm đau đa phương thức giảm đánh giá và giải quyết các nhu cầu chăm sóc tiêu thụ thuốc giảm đau họ morphin là một phức tạp ở người cao tuổi. Bên cạnh đó, các điều trị nhằm giảm tỷ lệ mắc sảng sau phẫu vấn đề về chức năng, tâm lý và xã hội của thuật. người cao tuổi cần được tìm hiểu trước phẫu Theo bậc thang đau của Tổ chức Y tế thuật và lập kế hoạch cụ thể cho từng cá thể Thế giới, gây tê vùng đau vùng là chiến lược người bệnh. Việc tiếp cận này đã được chứng chính để giảm tiêu thụ thuốc giảm đau họ minh có thể làm giảm nguy cơ sảng sau phẫu morphine sau phẫu thuật, đặc biệt là các thuật. trường hợp phẫu thuật lớn, phẫu thuật chấn 6.4. Kiểm soát đau trước phẫu thuật thương chỉnh hình. Gây tê vùng làm tăng Một số nghiên cứu quan sát đã ghi nhận hiệu quả giảm đau và giảm stress phẫu thuật đau trước phẫu thuật có liên hệ với sảng xuất cho người bệnh, có liên quan đến giảm tỉ lệ hiện sau phẫu thuật. Đau trước phẫu thuật sảng sau phẫu thuật. mức độ nặng làm tăng nguy cơ sảng sau 7.3. Dexmedetomidine phẫu thuật ở người cao tuổi 2 lần (KTC95% : 236
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Dexmedetomidine là thuốc đồng vận sử dụng ketamin liều thấp (0,2 – 0,5 mg/kg) chọn lọc trên thụ thể α2 giao cảm, thường chỉ không làm tăng nguy cơ mê sảng, tuy nhiên định an thần trong phòng hồi sức, gần đây đã mức độ chứng cớ còn thấp do nguy cơ sai được ghi nhận hiệu quả bảo vệ thần kinh. lệch trong nghiên cứu cũng như tính không Một số nghiên cứu ghi nhận sử dụng thuốc đồng nhất trong các nghiên cứu. này trong phẫu thuật liên quan đến nồng độ 7.5. Tránh hạ thân nhiệt các nội tiết tố stress thấp hơn (cortisol, Bên cạnh mối liên quan giữa hạ thân epinephrine), cải thiện giấc ngủ khi sử dụng nhiệt với rối loạn chức năng đông máu, tim giai đoạn sau phẫu thuật. Một số nghiên cứu mạch và miễn dịch, một số nghiên cứu gần ghi nhận sử dụng dexmedetomidine trong và đây đã ghi nhận những người bệnh sảng sau sau phẫu thuật có thể làm giảm nguy cơ sảng phẫu thuật có thân nhiệt trong mổ thấp hơn sau phẫu thuật (OR là 0,35). có ý nghĩa thống kê so với những người bệnh 7.4. Các thuốc sử dụng trong phẫu không bị sảng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, các thuật bằng chứng hiện nay không rõ mối liên quan Nhiều loại thuốc làm tăng nguy cơ sảng giữa tình trạng hạ thân nhiệt mức độ nhẹ hơn sau phẫu thuật, bao gồm thuốc chống trầm với sảng sau phẫu thuật. cảm ba vòng và một số thuốc kháng 7.6. Quản lý huyết động trong phẫu histamine. Trong giai đoạn chu phẫu, thuật benzodiazepine, gabapentinoid và Các biến cố mạch máu dưới lâm sàng có scopolamine là các thuốc thường gặp. liên quan với sảng sau phẫu thuật, và sự thay Benzodiazepine thường được sử dụng đổi huyết động trong phẫu thuật có thể dẫn tiền mê giải lo âu, có thể giúp giảm liều đến giảm tưới máu não thoáng qua, đặc biệt lượng thuốc gây mê. Tuy nhiên, một số là những vùng xa. Tuy nhiên, các nghiên cứu nghiên cứu quan sát cỡ mẫu lớn đã ghi nhận gần đây chưa ghi nhận mối liên quan giữa hạ sử dụng benzodiazepine chu phẫu làm tăng huyết áp trong phẫu thuật với sảng sau phẫu nguy cơ sảng sau phẫu thuật từ 2,0 đến 2,5 thuật. lần. Hạ huyết áp nặng trong phẫu thuật Gabapentinoid là một thuốc giảm đau thường yêu cầu sử dụng thuốc vận mạch và thần kinh, hỗ trợ điều trị các cơn đau cấp tính một số nghiên cứu quan sát đã ghi nhận sau phẫu thuật và giúp giảm tổng lượng những người bệnh sảng sau phẫu thuật có thuốc giảm đau họ morphine. Tuy nhiên, một tổng lượng thuốc vận mạch sử dụng trong nghiên cứu quan sát lớn ghi nhận việc sử phẫu thuật cao hơn. Tuy nhiên, một nghiên dụng thuốc này có thể liên quan đến sảng sau cứu thử nghiệm lâm sàng khác không ghi phẫu thuật (OR là 1,26). Do đó, việc sử dụng nhận hạ huyết áp trong phẫu thuật liên quan thuốc giảm đau này cần cân nhắc lợi ích – đến sảng sau phẫu thuật. Do đó, các thử nguy cơ. nghiệm lâm sàng khác cần được thực hiện để Scopolamine là thuốc kháng cholinergic xác nhận thêm vấn đề huyết động trong phẫu có tác dụng chống nôn. Một số trường hợp thuật ảnh hưởng đến sảng sau phẫu thuật. sảng xảy ra sau phẫu thuật liên quan đến scopolamine, một số hướng dẫn đã khuyến VIII. CAN THIỆP SAU PHẪU THUẬT cáo tránh sử dụng ở người cao tuổi. 8.1. Dự phòng sảng không dùng thuốc Ketamine là thuốc đối kháng trên thụ thể Đây là biện pháp can thiệp dự phòng đầu axit N-methyl-D-aspartic có đặc tính gây mê tiên. Định hướng lại người bệnh là chiến và giảm đau. Một nghiên cứu gộp ghi nhận lược giúp người bệnh làm quen với môi 237
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH trường, con người. Điều này được thực hiện Trên lâm sàng, chẩn đoán xác định sảng thông qua việc giảm thiểu sự thay đổi nhân sau phẫu thuật có thể là một thách thức, sảng viên và hạn chế vận chuyển người bệnh, ánh có thể biểu hiện là tình trạng kích động (sảng sáng tự nhiên, đồng hồ và nhắc nhở về các sự tăng động), hay tình trạng thờ ơ (sảng giảm kiện đã xảy ra và lập kế hoạch. Các biện động) hay có khuynh hướng thay đổi (sảng pháp không dùng thuốc khác bao gồm tối ưu hỗn hợp). Đánh giá thần kinh nhận thức cần hóa thị giác và thính giác, nhịp sinh học ngày nhiều thời gian và thường được sử dụng bởi – đêm với chu kỳ thức – ngủ, vận động, cung chuyên khoa tâm thần. Thay vào đó, một số cấp nước và chất dinh dưỡng. Những can phương pháp được đề nghị để chẩn đoán thiệp này nên được thiết lập như một gói sảng, bao gồm phương pháp đánh giá nhầm chăm sóc nhiều thành phần. Những cách thức lẫn hoặc các phương pháp khác. Trong đó, được chứng minh làm giảm tỷ lệ sảng sau phương pháp đánh giá nhầm lẫn thường được phẫu thuật (tỉ lệ chênh lệch là 0,46 với NNT sử dụng được thực hiện bởi nhân viên y tế, là 14,3). không cần đến bác sĩ chuyên khoa tâm thần. 8.2. Chất chủ vận thụ thể melatonin Đầu tiên, điều trị sảng sau phẫu thuật là Melatonin là một loại hormone liên quan đánh giá và xử trí các nguyên nhân bao gồm đến điều hòa giấc ngủ và được sử dụng để nhiễm trùng, đau, mất nước, rối loạn chuyển bình thường hóa và cùng cố giấc nhịp sinh hóa, táo bón hay bí tiểu. học. Một phân tích đã ghi nhận rằng Điều trị bằng thuốc bao gồm thuốc melatonin được sử dụng chu phẫu giúp giảm benzodiazepine và các thuốc chống loạn 40% nguy cơ phát triển sảng sau phẫu thuật. thần. Benzodiazepine thường được sử dụng Ramelteon (Rozerem) là một chất chủ vận để điều trị các cơn kích động khi người bệnh thụ thể melatonin tổng hợp và có tính chọn sảng tăng động, tuy nhiên nhóm thuốc này có lọc cao, có tác dụng giảm nguy cơ mê sảng thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng sau phẫu thuật tương tự melatonin. sảng. Các thuốc chống loạn thần hiện đang 8.3. Thuốc chống loạn thần được sử dụng để điều trị các trường hợp kích Thuốc chống loạn thần là thuốc đối kháng dopamine, với ái lực trên các thụ thể động. Một số nghiên cứu ghi nhận thuốc muscarinic, serotonergic và -adrenergic chống loạn thần làm giảm thời gian của triệu khác nhau. Thuốc này được chia thành thuốc chứng sảng. Tuy nhiên, một số phân tích thế hệ thứ nhất và hai. Trong khi các thuốc tổng hợp gần đây cho thấy việc sử dụng thế hệ thứ nhất có nguy cơ cao về biến chứng thuốc chống loạn thần không làm giảm thời tâm thần vận động, thuốc thế hệ thứ hai có gian cơn sảng và cũng không làm giảm kết nguy cơ cao về biến chứng tim mạch và cục bất lợi của sảng sau phẫu thuật. Trong chuyển hóa. Một số nghiên cứu và phân tích khi đó, việc sử dụng thuốc chống loạn thần tổng hợp đã báo cáo rằng việc sử dụng dự ngắn hạn hay dài hạn đều có liên quan đến phòng thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai nguy cơ biến chứng và tử vong. Phân tích (olanzapine và risperidone) có thể làm giảm trên 350000 người bệnh, Ralph và cộng sự đã tỷ lệ sảng sau phẫu thuật (OR là 0,25). Giá trị ghi nhận sử dụng thuốc chống loạn thần có lâm sàng của điều trị dự phòng bằng thuốc liên quan đến tăng 2 lần nguy cơ tử vong. chống loạn thần không rõ ràng do nguy cơ Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên biến chứng của các thuốc chống loạn thần. có nhóm chứng so sánh hiệu quả điều trị IX. KIỂM SOÁT SẢNG SAU PHẪU THUẬT sảng cũng như thời gian sống còn của người 238
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bệnh của haloperidol, risperidone và giả Điều trị sảng sau phẫu thuật hiện nay có dược. Tác giả ghi nhận mức độ nặng của rất ít sự lựa chọn bằng thuốc, việc điều trị sảng khác biệt không có ý nghĩa thống kê cũng có thể không làm thay đổi thời gian kéo giữa 3 nhóm, nhưng thời gian sống còn ngắn dài của cơn sảng cũng như không làm thay ở nhóm người bệnh được điều trị với thuốc đổi tiên lượng. Do đó, quản lý sảng sau phẫu chống loạn thần. Tuy nhiên, hiệu quả của thuật quan trọng nhất là quản lý các nguy cơ. thuốc chống loạn thần trên người bệnh sau Việc quản lý này đòi hỏi sự tham gia của đa phẫu thuật chưa rõ ràng, cần cân nhắc lợi ích chuyên khoa. và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc để kiểm soát cơn sảng. Lưu đồ 2: Xử trí sảng sau phẫu thuật 239
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN 2024 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nguồn: Mossie (2022),“Evidence-Based in the Elderly Population. Archives of Guideline on Management of Postoperative Internal Medicine. 2008;168(1):27-32. Delirium in Older People for Low Resource doi:10.1001/archinternmed.2007.4 Setting: Systematic Review Article” 3. Milisen K, Foreman MD, Wouters B, et al. Documentation of delirium in elderly X. KẾT LUẬN patients with hip fracture. J Gerontol Nurs. Sảng sau phẫu thuật là một biến chứng 2002;28(11): 23-29. doi:10.3928/0098-9134- thần kinh thường gặp ở người bệnh cao tuổi, 20021101-07 để lại di chứng nặng nề, là gánh nặng về mặt 4. Jin Z, Hu J, Ma D. Postoperative delirium: sức khỏe và kinh tế. Hiện nay, lựa chọn điều perioperative assessment, risk reduction, and trị khi sảng xuất hiện còn hạn chế và không management. British Journal of Anaesthesia. làm giảm nguy cơ biến chứng và tử vong liên 2020;125(4): 492-504. doi:10.1016/j.bja. quan đến sảng. Sinh lý bệnh của sảng sau 2020.06.063 phẫu thuật đã được ghi nhận nhiều hơn 5. Sadeghirad B, Dodsworth BT, Schmutz nhưng chưa thật sự mang lại hiệu quả điều Gelsomino N, et al. Perioperative Factors trị. Do đó, việc sảng sau phẫu thuật ở người Associated With Postoperative Delirium in cao tuổi cần được quản lý tốt nhất bằng cách Patients Undergoing Noncardiac Surgery: An quản lý các yếu tố nguy cơ. Individual Patient Data Meta-Analysis. Người bệnh nguy cơ cao bị sảng sau JAMA Network Open. 2023;6(10): phẫu thuật hoặc trải qua phẫu thuật cí nguy e2337239. doi:10.1001/ jamanetworkopen. cơ cao cần được đánh giá nguy cơ sảng sau 2023.37239 phẫu thuật. Các phương pháp hiện nay có thể 6. By the 2019 American Geriatrics Society giảm tỷ lệ sảng sau phẫu thuật là kiểm soát Beers Criteria® Update Expert Panel. độ mê, giảm đau đa phương thức tiết kiệm American Geriatrics Society 2019 Updated thuốc giảm đau họ morphine và AGS Beers Criteria® for Potentially dexmedetomidine; các phương thức kiểm Inappropriate Medication Use in Older soát sau phẫu thuật là biện pháp không dùng Adults. J American Geriatrics Society. thuốc và melatonin. 2019;67(4):674-694. doi:10.1111/jgs.15767 7. Radtke FM, Franck M, MacGuill M, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO Duration of fluid fasting and choice of 1. Abate SM, Checkole YA, Mantedafro B, analgesic are modifiable factors for early Basu B, Aynalem AE. Global prevalence postoperative delirium: European Journal of and predictors of postoperative delirium Anaesthesiology. 2010;27(5):411-416. among non-cardiac surgical patients: A doi:10.1097/EJA.0b013e3283335cee systematic review and meta-analysis. 8. Soehle M, Dittmann A, Ellerkmann RK, International Journal of Surgery Open. Baumgarten G, Putensen C, Guenther U. 2021;32: 100334. doi:10.1016/j.ijso.2021. Intraoperative burst suppression is associated 100334 with postoperative delirium following 2. Leslie DL, Marcantonio ER, Zhang Y, cardiac surgery: a prospective, observational Leo-Summers L, Inouye SK. One-Year study. BMC Anesthesiology. 2015;15(1):61. Health Care Costs Associated With Delirium doi:10.1186/s12871-015-0051-7 240
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2