intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Siêu âm chẩn đoán dị vật mô mềm

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

40
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Siêu âm đã nổi lên như là công cụ được lựa chọn để phát hiện các dị vật không cản quang, với các dị vật cản quang siêu âm giúp định vị chính xác hơn. Nghiên cứu này nhằm: “Đánh giá kết quả siêu âm chẩn đoán dị vật mô mềm”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Siêu âm chẩn đoán dị vật mô mềm

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN DỊ VẬT MÔ MỀM<br /> Vưu Bửu Long1, Lê Quang Trí2<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Siêu âm đã nổi lên như là công cụ được lựa chọn để phát<br /> hiện các dị vật không cản quang, với các dị vật cản quang siêu âm giúp định vị chính<br /> xác hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: “Đánh giá kết quả siêu âm chẩn<br /> đoán dị vật mô mềm”.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 64 bệnh nhân có dị vật<br /> mô mềm, từ 1/2015 đến 4/18 tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố<br /> Hồ Chí Minh. Đây là một nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Khi sử dụng siêu âm phát hiện dị vật 64/64 trường hợp đạt hiệu<br /> suất 100%, dù đặc tính của dị vật là gỗ, kim loại hay vật liệu khác. Độ nhạy và<br /> độ đặc hiệu của siêu âm so với phẫu thuật chẩn đoán dị vật là 100%. So sánh<br /> kích thước trung bình cả chiều dài và chiều rộng trên cận lâm sàng (siêu âm và<br /> X quang) với kết quả sau phẫu thuật không thấy có sự khác biệt với P > 0,05<br /> (Chiều rộng P = 0,810; Chiều dài P = 0.912).<br /> Kết luận: Siêu âm là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không đắt tiền, cơ<br /> động và sẵn có cho các mô mềm bề mặt mà không có nguy cơ bức xạ ion hoá. Đối<br /> với tất cả các dị vật, siêu âm có thể hỗ trợ đánh giá các mô mềm xung quanh và<br /> chứng minh các biến chứng mô mềm liên quan.<br /> ULTRASONOGRAPHY FOR DIAGNOSTIC OF SOFT TISSUE<br /> FOREIGN BODIES<br /> ABSTRACT<br /> Overview: Ultrasonography has appeared to be an useful research tool of<br /> <br /> 1<br /> Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh<br /> 2<br /> Bệnh viện Quân y 7A Quân khu 7<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vưu Bửu Long (vuabuulong@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/8/2018, ngày phản biện: 28/8/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018<br /> <br /> 31<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> choice to identify non radio-opaque foreign bodies. For radio-opaque foreign<br /> bodies, ultrasonography can locate more precisely. We conducted this study to<br /> evaluate the initial results Ultrasonography for Diagnostic of Soft Tissue Foreign<br /> Bodies.<br /> Patients & Methods: The study was conducted on 64 patients with diagnosis<br /> off foreign bodies in soft tissues, from January 2015 to April 2018 at Ho Chi<br /> Minh City Hospital for Traumatology and Orthopaedics. It is a simultaneously<br /> retrospective and prospective cross-sectional analysis.<br /> Results: the result attained is as follow: the use of ultrasonography detected<br /> 64/64 of foreign bodies with effiency of 100%, nonetheless the material is wood,<br /> metal or other. Sensitivity and specificity in comparison with operational search<br /> for foreign bodies is 100%. Comparison on average length and width between<br /> paraclinical means ( X-ray and ultrasonography) and post-operative results<br /> shows no difference with P > 0.05 ( Width P = 0,810; Length P = 0.912).<br /> Conclusion: Ultrasonography is an inexpensive diagnostic imaging<br /> method, mobile and available for superficial soft tissues without the risk of<br /> ionizing rays. For most foreign bodies, ultrasonography can support the process<br /> of inspecting the local soft tissues and the relating soft tissue complications.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ quang chỉ giúp phát hiện các dị vật mô<br /> mềm cản quang. Trong khi đó, ngoài kim<br /> Dị vật ở vết thương hở là một<br /> loại thì gỗ và thủy tinh là hai loại di vật phổ<br /> trong những vấn đề xuất hiện nhiều tại<br /> biến và không cản quang do đó rất khó để<br /> phòng cấp cứu ở mỗi cơ sở y tế. Tại Mỹ có<br /> phát hiện qua X quang. Thủy tinh không<br /> khoảng 5,7 triệu người đến bệnh viện với<br /> được phát hiện tới 50% số ca được thực<br /> các vấn đề liên quan đến vết thương hở,<br /> hiện bằng X quang, 7,4% số ca dị vật là gỗ<br /> chiếm 4,5% tổng số ca cấp cứu năm 2010.<br /> các loại được phát hiện bằng X quang. Mặt<br /> Trong số đó, dị vật sót lại được tìm thấy từ<br /> khác chẩn đoán hình ảnh trong thực hành<br /> 7% đến 15% số ca nhập cấp cứu với vết<br /> lâm sàng thì chụp cắt lớpvi tính (CT) và<br /> thương hở. Có đến 38% các trường hợp bị<br /> cộng hưởng từ (MRI) có độ nhạy cao tuy<br /> bỏ qua hoặc thiếu sự đánh giá thiết yếu của<br /> nhiên chi phí lại đắt và không mang tính<br /> nhân viên y tế. [1], [4].<br /> phổ biến [2].<br /> X quang luôn là cận lâm sàng đầu<br /> Siêu âm giúp phát hiện dị vật mô<br /> tay và được ưu tiên lựa chọn chẩn đoán<br /> mềm không cản quang như gỗ và thủy<br /> phát hiện dị vật mô mềm. Tuy nhiên, X<br /> <br /> 32<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> tinh. Siêu âm được sử dụng để phát hiện quả phát hiện và điều trị các trường hợp dị<br /> dị vật lần đầu tiên vào năm 1978. Cho đến vật mô mềm bởi y văn và các nghiên cứu<br /> nay siêu âm đã được khẳng định là một trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam đến<br /> biện pháp dễ sử dụng,sãn có, rẻ tiền và ít thời điểm hiện tại chưa tìm thấy nghiên<br /> gây nguy cơ. Trong nhiều nghiên cứu đã cứu chính thống nào về độ nhạy và độ đặc<br /> chỉ ra độ nhạy của siêu âm phát hiện dị vật hiệu, cũng như giá trị của siêu âm trong<br /> mô mềm là 95%. Trong các báo cáo trước chẩn đoán dị vật mô mềm đặc biệt là dị vật<br /> đây cho thấy tỉ lệ phần trăm các giá trị mô mềm không cản quang. Với những vấn<br /> tiên đoán dương tính dị vật mô mềm của đề đặt ra nêu trên chúng tôi thực hiện đề<br /> X quang số hóa (CR) và Siêu âm lần lượt tài: “Đánh giá kết quả của siêu âm trong<br /> là 100% và 95% và cho chụp cắt lớp (CT) chẩn đoán dị vật mô mềm tại Bệnh viện<br /> và chụp cộng hưởng từ (MRI) lần lượt là Chấn Thương Chỉnh Hình TP.HCM”.<br /> 95% và 93,8%. Mặt khác, CT có giá trị<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> tiên đoán âm tính là 78,3%, trong siêu âm<br /> NGHIÊN CỨU<br /> là 73,7%, MRI là 70,1% và CR là 53,7%.<br /> Điều này cho thấy, siêu âm tỏ ra vượt trội 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Các<br /> về độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán bệnh nhân (BN) đến khám và điều trị do<br /> xác định dị vật mô mềm. [3], [4]. các vấn đề liên quan đến dị vật mô mềm tại<br /> bệnh viện CTCH TP.HCM từ 1/2014 đến<br /> Mặc dù siêu âm đã được minh<br /> 4/2018.<br /> chứng và công nhận là một biện pháp hiệu<br /> - Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu ước lượng theo công thức sau đây:<br /> Z(21− α / 2 )p(1 − p )<br /> n=<br /> d2<br /> α: Xác suất sai lầm loại I, với α = 0,05; z1−α : Trị số từ phân phối chuẩn, với độ<br /> 2<br /> <br /> tin cậy 95% thì z1−α =1,96.<br /> 2<br /> <br /> <br /> d: Sai số cho phép, chọn d = 0,03.<br /> p: tỷ lệ bệnh nhân có dị vật mô mềm không cản quang được chẩn đoán xác định<br /> bằng siêu âm. Tham khảo tài liệu y văn, ta chọn p = 0,98 [8] Vậy cỡ mẫu khoảng n = 62<br /> <br /> <br /> <br /> 33<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu: trường khác nhau.Tốc độ trung bình của<br /> - Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến sóng siêu âm trong các tổ chức phần mềm<br /> cứu, mô tả cắt ngang v #1540m/s. Biêt được vận tốc truyền khi<br /> đo thời gian đi và về của sóng siêu âm ta<br /> - Máy siêu âm sử dụng trong có thể định vị rõ được bề mặt phản xạ [10].<br /> nghiên cứu là máy siêu âm màu 3D<br /> LOGIQ F8 do Trung quốc sản xuất tháng - Kỹ thuật siêu âm phát hiện dị vật<br /> 5 năm 2014. mô mềm:<br /> <br /> - Máy chụp Xquang sử dụng Đầu dò tần số cao (7,5-10 MHz)<br /> trong nghiên cứu là máy Xquang kỹ thuật được dùng với “stand-off pad” hoặc<br /> số COLLIMARE LLC; Model CML-150- không. Dùng “stand-off pad” nhìn rõ đến<br /> 001-C do Mỹ sản xuất năm 2015. từng mm trên cấu trúc cần khảo sát. Điều<br /> này giúp cho việc quan sát mô mềm một<br /> - Cơ sở vật lý của phương pháp cách chính xác hơn. Dùng gel siêu âm đổ<br /> tạo hình bằng siêu âm vào găng tay có thể tạo ra “stand-off pad”.<br /> Cơ sở của nó chính là sự phản hồi Dị vật thường tăng echo so với<br /> của tia siêu âm từ các tổ chức trong cơ thể, mô mềm xung quanh. Dị vật như gỗ hoặc<br /> sự phản hồi này phụ thuộc vào: nhựa có khuynh hương tạo bóng lưng (đuôi<br /> + Tốc độ truyền của sóng âm trong sao chổi). Dị vật bằng kim loại có khuynh<br /> môi trường . hướng phản quang hay tạo hình ảnh đuôi<br /> + Trở kháng âm của môi trường. sao chổi (comet tail artifact). Vùng tăng<br /> echo được quét qua mặt phẳng ngang và<br /> + Sự hấp thụ của tổ chức . dọc. Qua đó, có thể ước lượng độ sâu, kích<br /> + Thông số (f:A) của sóng siêu âm thước dị vật cũng như mô và mạch máu<br /> và cấu trúc hình học của tồ chức xung quanh [5] [10].<br /> Tốc độ truyền của sóng siêu âm 3. KẾT QỦA VA BAN LUẬN<br /> phụ thuộc vào môi trường truyền,Vận tốc 3.1 Đặc điểm về lâm sàng vết<br /> truyền của sóng siêu âm trong những môi<br /> thương dị vật<br /> Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng vết thương có dị vật khi nhập viện (n=64)<br /> Đặc điểm lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%)<br /> Bình thường 19 29,7<br /> Sưng tấy 13 20,3<br /> Ổ áp xe 27 42,2<br /> Rò mủ 5 7,8<br /> Tổng số 64 100<br /> Nhận xét: Có 27/64 bệnh nhân (BN) bị ổ áp xe ở vết thương có dị vật (42,18<br /> <br /> 34<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> %), 45/64 BN có biểu hiện nhiễm trùng ở vết thương(70,3 %). Tỷ lệ vết thương có dị vật<br /> bị nhiễm trùng còn liên quan tới thời gian nhập viện và đặc tính của dị vật.<br /> Theo Tedric D. Boyse và cộng sự nhiễm trùng mô mềm là một trong những biến<br /> chứng phổ biến nhất của dị vật xâm nhập tính tới thời điểm hiện tại [7].<br /> Bảng 3.2. Tỷ lệ biến chứng, xâm lấn tác động của dị vật (n = 64)<br /> Chỉ số NC Số BN Tỷ lệ (%)<br /> Có 45 70,3<br /> Biến chứng<br /> Không 19 29,7<br /> Mô mềm 60 93,8<br /> Xâm lấn, tác Mô mềm,gân, cơ 2 3,1<br /> động của dị vật Mô mềm, bao khớp 1 1,6<br /> Thần kinh 1 1,6<br /> Nhận xét: Tỷ lệ có biến chứng là 38% dị vật trong mô mềm đã bị bỏ qua<br /> 45/64 BN (70,31 %) và xâm lấn tác động trong lần kiểm tra ban đầu. Dị vật phổ biến<br /> của dị vật chủ yếu là mô mềm 60/64 BN nhất là gỗ, thủy tinh, hoặc mảnh kim loại.<br /> (93,8 %). Chỉ có 15% hoặc ít hơn các dị vật bằng gỗ<br /> Theo Mark.T.Steele và cộng sự dị được phát hiện bằng chụp X quang . Phát<br /> vật không được phát hiện có thể gây biến hiện dị vật là rất quan trọng bởi vì các dị<br /> chứng, bao gồm làm chậm quá trình lành, vật bị giữ lại có thể dẫn đến các biến chứng<br /> nhiễm trùng và tổn thương mô [6]. nghiêm trọng về nhiễm trùng và viêm các<br /> tổ chức lân cận [2].<br /> Theo Anderson và cộng sự có tới<br /> 3.2 Cận lâm sàng phát hiện dị vật mô mềm.<br /> Bảng 3.3. Đặc điểm về cận lâm sàng phát hiện dị vật (n = 64)<br /> Chỉ số NC Số BN Tỷ lệ (%)<br /> Cận lâm sàng Siêu âm 64 100<br /> được sử dụng X-quang + Siêu âm 64 100<br /> Cận lâm sàng phát Siêu âm 64 100<br /> hiện được dị vật X-quang 32 50,0<br /> Số lần sử dụng<br /> 01 lần 64 100<br /> cận lâm sàng<br /> Hình ảnh cận lâm Có 61 95,3<br /> sàng dính kèm Không 3 4,7<br /> <br /> <br /> 35<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> Nhận xét: Trong nghiên cứu của xác kích thước, hình dáng và vị trí của các<br /> chúng tôi sử dụng cả X-quang và siêu âm dị vật mô mềm. Phẫu thuật tương quan cho<br /> 64/64 BN để phát hiện dị vật.Theo Tedric phép xác nhận sự hiện diện dị vật và các<br /> D. Boyse và cộng sự siêu âm phát hiện biến chứng liên quan đến mô mềm trong<br /> một loạt các dị vật của mô mềm, bao gồm tất cả các trường hợp. Tất cả các dị vật<br /> các mảnh vụn bằng gỗ, thủy tinh, kim loại được phẫu thuật lấy bỏ mà không có biến<br /> và nhựa và đánh giá các biến chứng của chứng sau khi định vị với siêu âm [7].<br /> mô mềm. Siêu âm xác định được chính<br /> Bảng 3.4 Tỷ lệ CLS phát hiện được dị vật theo đặc tính dị vật (n = 64)<br /> Loại dị vật phát hiện<br /> Chỉ số nghiên cứu Kim loại (22) Gỗ (28) Khác (14)<br /> Số BN, (%) Số BN, (%) Số BN, (%)<br /> Siêu âm 22 (100,0) 28 (100,0) 14 (100,0)<br /> Cận lâm sàng<br /> X-quang 22 (100,0) 1 (3,6) 9 (64,3)<br /> Nhận xét: Khi sử dụng siêu âm 95% báo cáo trong các nghiên cứu in vivo.<br /> phát hiện dị vật dù đặc tính của dị vật là Các vật bằng gỗ đã được phát hiện ở cả đốt<br /> gỗ, kim loại hay vật liệu khác thì đều phát ngón và lòng bàn tay, với độ nhạy từ 95%<br /> hiện được dị vật, khi sử dụng X-quang đến 100%. Trong các khớp, khoảng tin cậy<br /> phát hiện dị vật nếu dị vật là kim loại thì từ 80% đến 100%.<br /> phát hiện 100%. Còn nếu đặc tính của dị Trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> vật là gỗ, hay vật liệu khác thì phát hiện siêu âm phát hiện dị vật 64/64 BN đạt độ<br /> được dị vật khó khăn hơn 10/42 BN. nhạy và độ đặc hiệu 100%. So với các<br /> Theo Peter W. Bray và cộng sự nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ này cao hơn<br /> [8] siêu âm có độ phân giải cao là một hẳn. Theo chúng tôi là do các tác giả trước<br /> phương tiện sẵn có, độ nhạy cao để phát khi nghiên cứu các máy siêu âm sử dụng<br /> hiện dị vật. Độ đặc hiệu cao 99% (CI, 96% thuộc thế hệ trước các thông số kỹ thuật<br /> -100%) cho phép sự hiện diện dị vật được (độ phân giải, tần số đầu dò…) có phần<br /> xác nhận cơ bản cho kết quả dương tính hạn chế so với máy siêu âm sử dụng thuộc<br /> trên siêu âm. Giá trị độ nhạy cho tất cả các thế hệ sau.<br /> phép đo, 94%, so sánh thuận lợi với giá trị<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 3.3. Kích thước trung bình của dị vật trên cận lâm sàng và phẫu thuật<br /> Bảng 3.5. So sánh kích thước của dị vật trên cận lâm sàng và phẫu thuật (n = 64)<br /> Chỉ số NC Cận lâm sàng Phẫu thuật p<br /> Chiều Nhỏ nhất 0,80 1,00<br /> rộng Lớn nhất 10,00 10,00<br /> <br /> (mm) Trung bình 2,68 ± 2,28 2,86 ± 2,29 0,810<br /> <br /> Chiều dài Nhỏ nhất 1,50 1,00<br /> Lớn nhất 70 70<br /> (mm) Trung bình 12,14 ± 11,59 11,81 ± 11,41 0,912<br /> Nhận xét: So sánh kích thước trung bình cả chiều dài và chiều rộng trên<br /> siêu âm và Xquang với kết quả sau phẫu thuật không thấy có sự khác biệt với P<br /> > 0,05 ( Chiều rộng P = 0,810; Chiều dài P = 0.912).<br /> 3.4. So sánh khả năng phát hiện dị vật giữa X-quang và Siêu âm<br /> Bảng 3.6 X-quang phát hiện dị vật theo tính chất dị vật (n=64)<br /> Tính chất dị vật<br /> Chỉ số nghiên cứu Không cản quang Cản quang Tổng<br /> Số BN, (%) Số BN, (%)<br /> Không 30 (83,3) 2 (7,1) 32<br /> XQ phát hiện dị vật 6 26<br /> Có 32<br /> (16,7) (92,9)<br /> Tổng 36 28 64<br /> Độ nhạy(Se) = 92,9%; Độ đặc hiệu(Sp) = 83,3%;<br /> Tỷ lệ âm tính giả = 6,2%; Tỷ lệ dương tính giả = 18,7%<br /> Nhận xét: X-quang phát hiện 92,9% dị vật cản quang: kim loại, xương,<br /> gạch đá (26/28 trường hợp), các trường hợp không phát hiện được do kích thước<br /> dị vật quá nhỏ; và phát hiện 16,7% (6/36 trường hợp) dị vật không cản quang,<br /> do kích thước dị vật lớn. Độ nhạy = 92,9%; Độ đặc hiệu = 83,3%; Tỷ lệ âm tính giả<br /> = 6,2%; Tỷ lệ dương tính giả = 18,7%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> Bảng 3.7 So sánh khả năng phát hiện dị vật X-quang và Siêu âm (n=64)<br /> Siêu âm phát hiện dị vật<br /> Chỉ số nghiên cứu Không Có Tổng<br /> Số BN, (%) Số BN, (%)<br /> Không 0 32 (50) 32<br /> XQ phát hiện dị vật<br /> Có 0 32 (50) 32<br /> Tổng 0 64 64<br /> Nhận xét: Siêu âm phát hiện X-quang phát hiện dị vật phụ thuộc<br /> 100% các dị vật (64/64 BN). Trong khi vào đặc tính cản quang của dị vật mà<br /> Xquang chỉ phát hiện 50,% dị vật (32/32 còn phụ thuộc vào cả kích thước dị vật.<br /> BN). Với dị vật cản quang kích thước nhỏ<br /> Theo nghiên cứu của Prakash cũng làm hạn chế khả năng phát hiện<br /> Sharma và cộng sự [9] tại một bệnh của X-quang, mặt khác, X-quang cũng<br /> viện Nhi ở Tây Nepal (2015) với mục có thể phát hiện dị vật khi kích thước<br /> đích là để đánh giá độ nhạy của siêu dị vật không cản quang lớn.<br /> âm phát hiện và mô tả các vị trí khu Kết quả so sánh khả năng phát<br /> trú của dị vật mô mềm ở trẻ em. Tất hiện dị vật giữa Siêu âm và X-quang<br /> cả các BN được thực hiện cả chụp X ở bảng 3.28 cho thấy, Siêu âm có khả<br /> quang và siêu âm. Độ nhạy và độ đặc năng phát hiện tới 100% dị vật mô<br /> hiệu của siêu âm chẩn đoán dị vật là mềm, không phân biệt tính chất và kích<br /> 100%. Xquang chỉ phát hiện 15% số dị thước dị vật. Như vậy, có thể thấy Siêu<br /> vật không cản quang. [11] âm có ưu thế hơn so với X-quang trong<br /> Kết quả thống kê ở bảng 3.6 phát hiện dị vật mô mềm, không phân<br /> cho thấy, khả năng phát hiện theo tính biệt tính chất và kích thước dị vật.<br /> chất cản quang và không cản quang 4. KẾT LUẬN<br /> của dị vật trên X-quang, cho Độ nhạy =<br /> - Tỷ lệ dị vật là gỗ có 28/64 BN<br /> 92,9%; Độ đặc hiệu = 83,3%; Tỷ lệ âm tính<br /> (43,8 %), kim loại là 22/ 64 BN (34,4 %);<br /> giả = 6,2%; Tỷ lệ dương tính giả = 18,7%.<br /> dị vật là gỗ và kim loại là chủ yếu (50/64<br /> Bằng X-quang phát hiện 92,9% dị vật<br /> BN) chiếm 78,12 %. Dị vật là kim loại<br /> cản quang, là các loại dị vật: kim loại,<br /> không có biểu hiện nhiễm trùng khi nhập<br /> xương, gạch đá (26/28 TH); và phát<br /> viện là 11/22 BN (50 %), dị vật là gỗ có<br /> hiện 16,7% (6/36 TH) dị vật không cản<br /> biểu hiện nhiễm trùng (ổ áp xe) khi nhập<br /> quang. Kết quả này cho thấy sử dụng<br /> viện là 17/28 BN (60,7 %). Có một dị vật<br /> 38<br /> CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> là 55/64 BN (85,9 %) và số lượng dị vật X-quang phát hiện dị vật phụ thuộc<br /> phát hiện trên cận lâm sàng và phẫu thuật vào đặc tính cản quang của dị vật mà<br /> là trùng khớp nhau. còn phụ thuộc vào cả kích thước dị vật.<br /> - Siêu âm phát hiện dị vật 64/64 Với dị vật cản quang kích thước nhỏ<br /> BN đạt hiệu xuất 100%, dù đặc tính của cũng àm hạn chế khả năng phát hiện<br /> dị vật là gỗ, kim loại hay vật liệu khác. X của X-quang, mặt khác, X-quang cũng<br /> quang phát hiện dị vật nếu dị vật là kim có thể phát hiện dị vật khi kích thước<br /> loại thì X quang phát hiện 22/22 BN đạt dị vật không cản quang lớn.<br /> hiệu xuất 100%. Còn nếu đặc tính của dị Kết quả so sánh khả năng phát<br /> vật là gỗ, hay vật liệu khác thì phát hiện hiện dị vật giữa Siêu âm và X-quang<br /> dị vật khó khăn hơn cụ thể dị vật là gỗ X ở bảng 3.28 cho thấy, Siêu âm có khả<br /> quang phát hiện 1/28 BN (3,57 %), vật năng phát hiện tới 100% dị vật mô<br /> liệu khác (Gạch, đá, thủy tinh. nhựa… ) X mềm, không phân biệt tính chất và kích<br /> quang phát hiện 9/14 BN (64,28 %). thước dị vật. Như vậy, có thể thấy Siêu<br /> - Kích thước trung bình của dị vật âm có ưu thế hơn so với X-quang trong<br /> đo trên hình ảnh cận lâm sàng và sau phẫu phát hiện dị vật mô mềm, không phân<br /> thuật về chiều rộng là 2,68 ± 2,28 và 2,86 biệt tính chất và kích thước dị vật. Độ<br /> ± 2,29mm và chiều dài là 12,14 ± 11,59 nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm so với<br /> và 11,81 ± 11,41mm. So sánh kích thước phẫu thuật chẩn đoán dị vật là 100%.<br /> trung bình cả chiều dài và chiều rộng trên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cận lâm sàng (siêu âm và X quang) với kết<br /> 1. Michael Orlinsky MD, Aaron<br /> quả sau phẫu thuật không thấy có sự khác<br /> A. Bright MD (2006) “The utility of<br /> biệt ( Chiều rộng P = 0,810; Chiều dài P<br /> routine x-rays in all glass-caused wounds,”<br /> = 0.912).<br /> American Journal of Emergency Medicine<br /> - Khả năng phát hiện theo tính , vol. 24, p. 233–236.<br /> chất cản quang và không cản quang<br /> 2. Mark A. Anderson, William L.<br /> của dị vật trên X-quang, cho Độ nhạy =<br /> Newmeyer III, Eugene S. Kilgore (1982)<br /> 92,9%; Độ đặc hiệu = 83,3%; Tỷ lệ âm tính<br /> “Diagnosis and Treatment of Retained<br /> giả = 6,2%; Tỷ lệ dương tính giả = 18,7%.<br /> Foreign Bodies in the Hand,” The<br /> Bằng X-quang phát hiện 92,9% dị vật<br /> American Journal of Surgery, vol. 144, pp.<br /> cản quang, là các loại dị vật: kim loại,<br /> 63-67.<br /> xương, gạch đá (26/28 BN); và phát<br /> hiện 16,7% (6/36 BN) dị vật không cản 3. Joshua Davis, Byron Czerniski,<br /> quang. Kết quả này cho thấy sử dụng Arthur Au et al (2015) “Diagnostic<br /> <br /> 39<br /> TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018<br /> <br /> Accuracy of Ultrasonography in Retained (2001) US of Soft-Tissue Foreign Bodies<br /> Soft Tissue Foreign Bodies: A Systematic and Associated Complications with<br /> Review and Meta-analysis,” ACADEMIC Surgical Correlation,” RadioGraphics ,<br /> EMERGENCY MEDICINE , vol. 22, p. vol. 21, p. 1251–1256.<br /> 777–787. 8. Peter W. Bray, MD, James L.<br /> 4. Dan Schlager, MD*,Arthur B Mahoney, MD, Joan P. Campbell (1995)<br /> Sanders, MD,Donna Wiggins, MD et al “Sensitivity and Specificity of Ultrasound<br /> (1991) “Ultrasound for the Detection of in the Diagnosis of Foreign Bodies in the<br /> Foreign Bodies,” Annals of Emergency Hand,” The Journal of Hand Surgery , vol.<br /> Medicine , vol. 20, pp. 189-191. 20A, pp. 661-666.<br /> 5. MH Aras, O Miloglu, C 9. R. Crawford, A. B. Matheson<br /> Barutcugil et al (2010) “Comparison (1989) “Clinical value of ultrasonography<br /> of the sensitivity for detecting foreign in the detection and removal of radiolucent<br /> bodies among conventional plain foreign bodies,” Injury: the British Journal<br /> radiography, computed tomography and of Accident Surgery , vol. 2O, no. 6, pp.<br /> ultrasonography,” Dentomaxillofacial 341-343.<br /> Radiology , vol. 39, p. 72–78. 10. Võ Tấn Đức, Nguyễn Quang<br /> 6. Mark T. Steele MD,* Luan V. Thái Dương (biên dịch) (2004) “ Siêu âm<br /> Tran MD, WilliamaA. Watson et al (1998) chẩn đoán ” Nhà xuất bản Y học chi nhánh<br /> Retained Glass Foreign Bodies in Wounds: thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Predictive Value of Wound Characteristics, 11. Royal Children’s Hospital<br /> Patient Perception, and Wound Melbourne (2007) Clinical practice<br /> Exploration,” AMERICAN JOURNAL guidelines: management of tetanus-<br /> OF EMERGENCY MEDICINE , vol. 16, prone wounds. Accessed April 23, 2007,<br /> no. 7, pp. 627-630. at:http://www.rch.org.au/clinicalguide/<br /> 7. Tedric D. Boyse, MD, David P. cpg.cfm?doc_id=5221.<br /> Fessell, MD, Jon A. Jacobson, MD et al<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2