
Siêu âm đánh dấu mô cơ tim bốn chiều ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
lượt xem 2
download

Hội chứng vành cấp bao gồm nhồi máu cơ tim cấp và đau thắt ngực không ổn định là nguyên nhân gây tử vong và bệnh tật hàng đầu trong bệnh lý tim mạch. Bài viết trình bày xác định giá trị của sức căng cơ tim bốn chiều trong đánh giá mức độ hẹp vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Siêu âm đánh dấu mô cơ tim bốn chiều ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM BỐN CHIỀU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Hoàng Văn Sỹ*, Đặng Quang Toàn** TÓM TẮT Introduction: Four-dimensional speckle tracking echocardiography is an advanced method that allows 22 Mở đầu: Siêu âm đánh dấu mô cơ tim 4 chiều là assessment of the myocardial strain in which the post- một phương pháp tân tiến giúp đánh giá sức căng cơ processing research allows tracking inherent features tim trong đó quá trình hậu xử lý hình ảnh cho phép from frame to frame in three dimensions over time. đánh dấu mô qua từng khung hình trong không gian 3 Since two-dimensional speckle tracking chiều theo thời gian. Do siêu âm đánh dấu mô cơ tim echocardiography has been proved useful in assessing 2 chiều đã được chứng minh hữu ích trong đánh giá severity of coronary stenosis in patients with acute mức độ hẹp vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, coronary syndrome, this role of four-dimensional (4D) vai trò này của kỹ thuật 4 chiều đang được quan tâm technique has been of significant interest. đáng kể. Mục tiêu: Chúng tôi xác định giá trị của sức Objectives: We aimed to identify the value of 4D- căng cơ tim bốn chiều trong đánh giá mức độ hẹp strain in assessing stenosis severity in acute coronary vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Phương syndrome. Methods: This cross-sectional, pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 45 bệnh observational study included 45 patients diagnosed nhân nằm điều trị tại lầu 7B3, Bệnh viện Chợ Rẫy với with acute coronary syndrome in Cardiology Center, chẩn đoán hội chứng vành cấp được siêu âm đánh Cho Ray hospital in whom two- (2D) and four- dấu mô cơ tim 2 chiều và 4 chiều để lần lượt xác định dimensional speckle tracking echocardiographies were sức căng cơ tim 2 chiều, 4 chiều từ tháng 12/2019 performed in order to assess 2D- and 4D-strains from đến tháng 1/2020. Các bệnh nhân được chụp mạch December 2019 to January 2020. Having undergone vành sau đó sẽ được chia nhóm tùy thuộc mức độ hẹp coronary angiography, patients were divided into vành (nhóm hẹp nặng hay hẹp nhẹ) hoặc số lượng groups based on coronary stenosis severity (severe, mạch máu hẹp (nhóm nhiều nhánh hay ít nhánh). Kết not severe) or number of vessels involved quả: Trong 45 bệnh nhân, 17 người (38%) hẹp vành (multivessel, single vessel). Results: There were 17 nặng và 23 người (51%) hẹp nhiều nhánh mạch vành. patients (38%) with severe coronary stenosis, 23 Sức căng cơ tim toàn bộ 4 chiều (4D-GLS) ở bệnh patients (51%) with multivessel involvement. Mean 4D nhân hội chứng vành cấp là -13,5 ± 4,3. Bệnh nhân Global longitudinal strain (4D-GLS) (%) in acute hẹp vành nặng hay hẹp nhiều nhánh mạch vành đều coronary syndrome was -13.5 ± 4.3 and significantly có 4D-GLS giảm thấp có ý nghĩa thống kê so với nhóm reduced in patients with severe stenosis or multivessel còn lại tương ứng. Trong dự đoán mức độ hẹp vành involvement. In predicting severity of stenosis or hay số lượng mạch máu hẹp, 4D-GLS có diện tích dưới number of vessels involved, 4D-GLS had areas under đường cong (AUC) lần lượt là 0,85 (KTC 95%: 0,71 – the curve (AUC) of 0,85 (CI 95%: 0.71 – 0.94), 0.89 0,94) và 0,89 (KTC 95%: 0,77 – 0,97) cao hơn so với (CI 95%: 0.77 – 0.97), respectively when those of 2D- sức căng cơ tim 2 chiều với AUC lần lượt là 0,8 (KTC GS were 0.8 (CI 95%: 0.66 – 0.91), 0.81 (CI 95%: 95%: 0,66 – 0,91) và 0,81 (KTC 95%: 0,67 – 0,91). 0.67 – 0.91). The best cut-off for 4D-GLS was 16% for 4D-GLS có điểm cắt tốt nhất là -16% trong dự đoán predicting stenosis severity (sensitivity of 100%, mức độ hẹp vành (độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 57%) specificity of 56%) and number of vessels involved hay số lượng mạch máu hẹp (độ nhạy 96%, độ đặc (sensitivity of 96%, specificity of 68%). Conclusions: hiệu 68%). Kết luận: Sức căng toàn bộ cơ tim bằng 4D-strain was significantly reduced in patients with phương pháp siêu âm đánh dấu mô cơ tim 4 chiều severe coronary stenosis or multivessel involvement. giảm thấp ở bệnh nhân hẹp vành nặng hay hẹp nhiều 4D-GLS with the best cut-off being -16% could help nhánh và với điểm cắt tốt nhất là -16% giúp đánh giá identify patients with severe stenosis. mức độ hẹp vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Keywords: speckle tracking echocardiography, Từ khóa: Siêu âm đánh dấu mô, 4 chiều, hội four dimensional, acute coronary syndrome chứng vành cấp I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Hội chứng vành cấp bao gồm nhồi máu cơ FOUR-DIMENSIONAL SPECKLE TRACKING tim cấp và đau thắt ngực không ổn định là ECHOCARDIOGRAPHY IN PATIENTS WITH nguyên nhân gây tử vong và bệnh tật hàng đầu ACUTE CORONARY SYNDROME trong bệnh lý tim mạch [1]. Đối với hội chứng vành cấp có ST chênh lên mặc dù có chỉ định tái *Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh tưới máu rõ ràng, trên lâm sàng vẫn còn có một **Bệnh viện Chợ Rẫy số bệnh nhân bỏ qua thời gian vàng trong chỉ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ định can thiệp mạch vành. Đối với bệnh nhân hội Email: hoangvansy@gmail.com chứng vành cấp không ST chênh lên việc chỉ Ngày nhận bài: 5.2.2020 định can thiệp hay điều trị nội khoa phụ thuộc Ngày phản biện khoa học: 20.3.2020 vào việc đánh giá mức độ hẹp vành thông qua Ngày duyệt bài: 26.3.2020 lâm sàng hay các thang điểm giúp phân tầng 82
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 nguy cơ như TIMI hay GRACE. Nhóm bệnh nhân viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2019 đến tháng này nếu không được đánh giá nguy cơ sớm để 01/2020 với phương thức lấy mẫu thuận tiện. can thiệp sẽ chịu nguy cơ tổn thương thiếu máu Quy trình thực hiện. Bệnh nhân đau ngực tiếp diễn dẫn đến tăng tử vong nội viện, đặc biệt nhập viện qua hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và là ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST thực hiện cận lâm sàng (điện tâm đồ, men tim) chênh lên khi điện tâm đồ (ECG) thay đổi không được chẩn đoán xác định có Nhồi máu cơ tim đặc hiệu hay men tim thay đổi muộn và các cấp theo định nghĩa toàn cầu lần thứ IV về nhồi thang điểm giúp phân tầng nguy cơ lại mất máu cơ tim [3] hay đau thắt ngực không ổn định nhiều thời gian để đánh giá. theo khuyến cáo của Hội Tim Châu Âu năm 2015 Sức căng toàn bộ bằng siêu âm đánh dấu mô [4] và có chỉ định chụp và/hoặc can thiệp mạch cơ tim 2 chiều (2D) qua các nghiên cứu trong và vành qua da. Bệnh nhân sẽ được siêu âm tim ngoài nước đã được chứng minh là có giá trị đánh dấu mô 4D trong vòng 24h trước khi chụp trong việc dự báo tổn thương mạch vành động mạch vành. Thời gian trung bình từ lúc nhập mạch vành. Hiện nay, kỹ thuật đánh giá sức viện cho đến lúc siêu âm là 2,27 ± 1,7 ngày. căng cơ tim qua siêu âm đánh dấu mô 4 chiều Quy trình siêu âm tim 4D. Siêu âm tim (4D) là phương pháp tân tiến khắc phục được được thực hiện tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện các nhược điểm về mặt hình ảnh của siêu âm Chợ Rẫy bởi bác sĩ có chứng chỉ siêu âm tim 4D đánh dấu mô 2D như hình bị biến dạng rút ngắn trên máy Vivid E95 (GE Healthcare, Hoa Kỳ) với lại (foreshortening views), chuyển động ngoài đầu dò 4Vc-D có trang bị phần mềm đánh giá mặt phẳng (out-of-plane motion). Do đây là chức năng tim bằng phương pháp đánh dấu mô phương pháp mới, nghiên cứu đánh giá khả cơ tim 4D trong vòng 24 tiếng trước can thiệp năng dự đoán mức độ hẹp vành ở bệnh nhân hội động mạch vành. Chúng tôi thực hiện siêu âm chứng vành cấp của các thông số sức căng qua đánh dấu mô 4 chiều qua công cụ 4D AutoLVQ siêu âm đánh dấu mô 4D còn rất hạn chế. Tại được tích hợp sẵn trên máy. Cho bệnh nhân nằm Việt Nam, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tư thế nghiêng trái, tay trái để trên đầu kèm mắc tiếp cận vấn đề này. điện cực điện tâm đồ. Đặt đầu dò hiển thị mặt Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục cắt 4 buồng tại mỏm sao cho thấy rõ lớp nội mạc tiêu chính là xác định giá trị của các thông số và ngoại mạc cơ tim. Chọn chế độ 4D thể tích sức căng cơ tim 4 chiều trong dự đoán mức độ lớn, tốc độ khung hình tối thiểu là 30 fps, số chu hẹp vành (nặng, nhẹ hay tổn thương nhiều, ít kì với phương thức thu hình đa nhát (multi-beat nhánh) và so sánh với sức căng toàn bộ 2 chiều. acquisition modality) là 4, bệnh nhân được hướng dẫn nín thở khi thu hình. Hình ảnh được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lưu cuối cùng đảm bảo hiển thị đủ toàn bộ bề Đối tượng dày thành trong các phân vùng thất trái và ▪ Tiêu chuẩn chọn vào: Bệnh nhân ≥ 18 không có xảo ảnh (stitching artifacts). Chọn công tuổi nhập viện với lần đầu chẩn đoán Nhồi máu cụ 4D AutoLVQ. Máy sẽ tự thực hiện viền nội cơ tim cấp hoặc đau thắt ngực không ổn định có mạc và ngoại mạc. Máy tự động phân tích và chỉ định chụp và/hoặc can thiệp đặt stent động cho ra các chỉ số sức căng kèm với hình ảnh mạch vành qua da chương trình. bull’s eye 4 chiều. Các thông số ghi nhận được là ▪ Tiêu chuẩn loại trừ: điện tâm đồ không phân suất tống máu thất trái theo phương pháp phải là nhịp xoang, tiền sử đã được chẩn đoán thể tích 4 chiều (4D-EF), sức căng dọc toàn bộ 4 hội chứng vành cấp và/hoặc chụp mạch vành có chiều (4D-GLS, 4D-global longitudinal strain), tổn thương tắc mạn tính động mạch vành sức căng chu vi 4 chiều (4D-CS, 4D- và/hoặc đã phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, circumferential strain), sức căng diện tích 4 chiều tràn dịch màng ngoài tim lượng trung bình trở (4D-AS, 4D-area strain), sức căng bán kính 4 lên, bệnh lý van tim từ trung bình đến nặng, chiều (4D-RS, 4D-radial strain), sức căng xoắn 4 bệnh tim bẩm sinh đi kèm, bệnh lý nội khoa chiều (4D-Twist, 4D-Twist strain), sức căng xoay nặng kèm theo (suy tạng, ung thư, rối loạn tri giác…), choáng, bệnh nhân không hợp tác khi 4 chiều (4D-Torsion, 4D-Torsion strain). Ngoài ra siêu âm, hình ảnh siêu âm mờ hay chất lượng chúng tôi cũng thực hiện đo thông số sức căng kém không thể phân tích, bệnh từ chối tham gia toàn bộ 2 chiều (2D-GS) và phân suất tống máu nghiên cứu. thất trái theo phương pháp Simpson biplane (2D- Phương pháp nghiên cứu. Đây là nghiên EF) bằng phần mềm AFI theo quy trình của Hội cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại khoa Nội Siêu Âm Hoa Kỳ [5]. Giá trị tham chiếu trên Tim Mạch và Tim Mạch Can Thiệp, lầu 7B3, bệnh người bình thường trình bày trong Bảng 1. 83
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Bảng 4. Giá trị tham chiếu thông số sức căng ▪ Hẹp nặng là hẹp ≥ 50% đường kính thân ở người bình thường [6] chung động mạch vành trái (LMCA) và/hoặc ≥ Thông số Trung vị Khoảng tứ phân vị 70% đường kính 3 nhánh mạch vành. Hẹp nhẹ 2D-GS -21 -20 đến -23 là khi không đủ tiêu chuẩn của hẹp nặng. 4D-GLS -19 -17 đến -21 ▪ Hẹp nhiều nhánh là hẹp ≥ 30% LMCA hoặc 4D-CS -18 -17 đến -20 hẹp ≥ 50% đường kính ít nhất 2 nhánh mạch 4D-RS 52 47 đến 59 vành chính. Hẹp ít nhánh là khi không đủ tiêu 4D-AS -33 -31 đến -36 chuẩn của hẹp nhiều nhánh. Phương pháp xử lý số liệu. Thống kê phân tích, xử lý số liệu và trình bày biểu đồ bằng phần mềm Rstudio 1.2. Biến số liên tục được trình bày dưới dạng trung bình nếu phân phối chuẩn, trung vị nếu không có phân phối chuẩn. Biến số định danh trình bày dưới dạng phần trăm. Các kiểm định thống kê sử dụng gồm có: T-test, Mann-Whitney, Kruskall-Wallis, Chi bình phương, Fisher’s Exact Test, phân tích đường cong ROC. Điểm cắt tốt nhất dựa trên đường cong ROC có hệ số J của Youden lớn nhất. Mô hình hồi quy logistic chính xác theo phương pháp Firth để tính odd ratios (OR). Khác biệt có ý nghĩa thống kê Hình 5. Phân tích trên một bệnh nhân nữ, 57 khi p < 0,05. tuổi, chẩn đoán đau thắt ngực không ổn định. A: Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu không vi Vùng khảo sát (Region-of-interest) khi phân tích phạm đạo đức y học. Nghiên cứu thực hiện sức căng 4D gồm toàn bộ bề dày thành trong 3 không ảnh hưởng đến quá trình điều trị của chiều được hiển thị trong 3 đỉnh và 3 mặt cắt bệnh nhân. trục ngắn của thất trái. B: Hình bull’s eye cho thấy sức căng dọc toàn bộ 4D giảm -7 (trên) và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sức căng toàn bộ 2D giảm -6,4 (dưới). C: Chụp Nghiên cứu thu nhận 45 bệnh nhân tham gia mạch vành cho thấy bệnh 3 nhánh mạch vành. với hình ảnh siêu âm thích hợp để phân tích. Chụp mạch vành. Bệnh nhân được chụp Trong đó, 9 bệnh nhân (20%) là nhồi máu cơ mạch vành bởi một bác sĩ can thiệp kinh nghiệm. tim cấp có ST chênh lên (STEMI), 17 (38%) là Các thông số ghi nhận là vị trí và mức độ hẹp nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên (Non- mạch vành do xơ vữa. Bệnh nhân sẽ được phân STEMI) và 19 (42%) là đau thắt ngực không ổn tích dựa trên phân nhóm tùy vào mức độ tổn định (UA). Đặc điểm bệnh nhân được trình bày thương mạch vành. qua Bảng 2. Bảng 5. Đặc điểm bệnh nhân hội chứng vành cấp Chung STEMI Non-STEMI UA Đặc điểm N = 45 n=9 n = 17 n = 19 Tuổi 65,3 ± 11,5 61,22 ± 14,2 66,2 ± 12,6 66,4 ± 9,1 Giới Nam (n,%) 26 (57,8%) 7 (77,8%) 11 (64,7%) 8 (42,1%) Đái tháo đường (n,%) 10 (22,2%) 3 (33,3%) 3 (17,6%) 4 (21,1%) Tăng huyết áp (n,%) 29 (64,4%) 4 (44,4%) 11 (64,7%) 14 (73,7%) Hút thuốc lá (n,%) 26 (57,8%) 6 (66,7%) 12 (70,6%) 8 (42,1%) Cân nặng (kg) 56,6 ± 9,9 56,8 ± 8,7 57,6 ± 7,4 55,7 ± 12,4 Chiều cao (m) 1,6 ± 0,07 1,6 ± 0,07 1,6 ± 0,05 1,6 ± 0,09 BMI (kg/m2) 21,7 ± 2,8 21,6 ± 2 22,3 ± 2,4 21,3 ± 3,5 HATTh (mmHg) 118 (100 – 130) 117 (102 – 137) 110 (98 – 130) 126 (106 – 130) HATTr (mmHg) 68 (60 – 80) 69 (60,5 – 79,5) 66 (60 – 80) 69 (60 – 80) Tần số tim (lần/phút) 74 (64,5 – 89,5) 81 (69,5 – 108) 65 (56 – 79) 76,5 (66,3 – 85) Troponin I (ng/mL) 1,76 (0,02 – 17,8) 88,9 (7,5– 168,7) 15,3 (7,9 – 27,8) 0,02 (0,006– 0,1) Cholesterol(mg/dL) 151 (125 – 190) 190 (122 – 233) 150 (144 – 180) 139 (111 – 185) LDL-C (mg/dL) 109 (79 – 136) 121 (73 – 162) 110 (97 – 123) 81 (62 – 135) HDL-C (mg/dL) 36,9 ± 8,7 32,4 ± 10,7 37,2 ± 7,7 39 ± 8,2 Triglyceride(mg/dL) 135 (96 – 169) 163 (94 – 332) 127 (100 – 156) 121 (82 – 164) 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 STEMI: ST-segment elevation myocardial infarction, Non-STEMI: Non-ST-segment elevation myocardial infarction, UA: unstable angina, BMI: Body Mass Index, chỉ số khối cơ thể. HATTh: Huyết áp tâm thu. HTTTr: huyết áp tâm trương. LDL-C: Low density lipoprotein cholesterol, HDL-C: High density lipoprotein cholesterol Bảng 6. Đặc điểm siêu âm tim Mức độ hẹp Số mạch vành hẹp Đặc Chung điểm N = 45 Hẹp nặng Hẹp nhẹ Nhiều nhánh Ít nhánh p p n = 17 n = 28 n = 23 n = 22 4D-EF 57 (48 – 51 59 (51 – 61,5 (56 – 0,008 51 (41 – 59) 0,006 (%) 65) (39,5-58,5) 66,8) 66,3) 4D- -15,4 ± < -13,5 ± 4,3 -10,4 ± 2,9
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Bảng 8. Điểm cắt 4D-GLS trong dự đoán mức độ hẹp vành Điểm cắt Dự đoán hẹp nặng Dự đoán hẹp nhiều nhánh 4D-GLS Độ nhạy Độ đặc hiệu Youden’s J Độ nhạy Độ đặc hiệu Youden’s J -16 100% 57% 0,57 96% 68% 0,63 Dựa vào đường cong ROC, điểm cắt 4D-GLS tốt nhất trong dự đoán bệnh nhân hẹp nặng hay hẹp nhiều nhánh đều là -16 với độ nhạy, độ đặc hiệu trong dự đoán hẹp nặng là 100%, 57% và trong dự đoán hẹp nhiều nhánh là 96%, 68%. Bảng 9. Mô hình hồi quy logistic chính xác theo Firth trong dự đoán mức độ hẹp vành Dự đoán hẹp nặng Dự đoán hẹp nhiều nhánh Mô hình OR KTC 95% p OR KTC 95% p Chưa hiệu chỉnh: 4D-GLS > -16 46 31 5 – 6096 -16 có odds hẹp vành nặng gấp 46 lần, và có odds hẹp nhiều nhánh mạch vành gấp 31 lần so với bệnh nhân với 4D-GLS ≤ -16. Sau khi hiệu chỉnh với phân suất tống máu 4D, các tỉ số odds vẫn có ý nghĩa thống kê cho thấy 4D-GLS là yếu tố độc lập với 4D-EF trong dự đoán mức độ hẹp mạch vành. IV. BÀN LUẬN Trong các thông số sức căng 4 chiều, 4D-GLS có Việc đánh giá và phân tích sức căng bắt giá trị cao nhất trong dự đoán bệnh nhân hẹp nguồn từ siêu âm Doppler mô (TDI) cho đến vành nặng hay hẹp nhiều nhánh với AUC lần lượt siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2 chiều (2D-STE) là 0,85 và 0,89; trong khi 4D-torsion có giá trị và hiện nay là siêu âm đánh dấu mô cơ tim 4 thấp nhất. Kết quả này tương đồng với nghiên chiều (4D-STE). Ứng dụng 2D-STE trong dự cứu của tác giả Biswas phân tích trên 60 bệnh đoán mức độ hẹp vành ở bệnh nhân hội chứng nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên. vành cấp đã được công bố qua các công trình Trong đó, 4D-GLS có AUC là 0,84 cao hơn 4D-CS trong và ngoài nước. Nghiên cứu của tác giả là 0,689, 4D-AS là 0,774 và 4D-RS là 0,222 trong Nguyễn Thị Thu Hoài cho thấy bệnh nhân hội dự đoán hẹp mạch vành nặng [7]. Qua đó chúng chứng vành cấp không ST chênh lên với 2D-GS tôi nhận thấy 4D-GLS là thông số cần được tập ≥ -15,9 có nguy cơ tắc động mạch vành gấp trung phân tích sâu hơn nhằm tìm ra một chỉ số 3,07 lần so với nhóm có 2D-GS < -15,9 [2]. Diện nhạy và đặc hiệu có thể giúp ứng dụng trên lâm tích dưới đường cong (AUC) của 2D-GS là 0,79 sàng. Qua phân tích đường cong ROC, điểm cắt cao hơn so với chỉ số vận động thành là 0,7 tối ưu nhất của 4D-GLS là -16 trong dự đoán hẹp trong dự đoán tắc vành cấp. Nghiên cứu của vành nặng lẫn hẹp nhiều nhánh ở bệnh nhân hội chúng tôi cũng đã xác định giá trị của 2D-GS với chứng vành cấp với độ nhạy lần lượt là 100%, AUC là 0,8 trong dự đoán hẹp mạch vành nặng 96% và độ đặc hiệu là 57%, 68%. Điểm cắt này và 0,81 trong dự đoán hẹp nhiều nhánh mạch có độ nhạy cao do đó có giá trị trong việc sàng vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Việc sử lọc bệnh nhân. Điểm cắt 4D-GLS được đề nghị dụng 2D-STE là hữu ích trên lâm sàng tuy nhiên trong nghiên cứu của Biswas là -13,5% với độ vẫn có những nhược điểm như đánh dấu thiếu nhạy là 88,9% và độ đặc hiệu là 70,8% [7]. Tuy những vùng cơ tim chuyển động ngoài mặt nhiên, nghiên cứu của chúng tôi và của Biswas phẳng, phân tích dựa trên giả định của các vùng còn hạn chế về cỡ mẫu và có sự khác biệt về ngoài mặt phẳng, chuyển động tịnh tiến,… 4D- dân số nghiên cứu. Việc có thể tìm ra một điểm STE có thể khắc phục được những nhược điểm cắt thống nhất để ứng dụng trên lâm sàng có lẽ này và giá trị của phương pháp mới này chỉ bắt cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn. đầu được nghiên cứu trong vài năm gần đây. Chúng tôi cũng đánh giá tính độc lập của 4D-GLS Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các chỉ số trong dự đoán hẹp vành thông qua phân tích mô sức căng 4D giảm thấp ở bệnh nhân hội chứng hình hồi quy logistic chính xác theo phương pháp vành cấp và thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở Firth. Qua đó, bệnh nhân có 4D-GLS > -16 có những bệnh nhân hẹp mạch vành nặng hoặc hẹp odds hẹp vành nặng gấp 46 lần và odds hẹp nhiều nhánh so với nhóm còn lại tương ứng. Từ nhiều nhánh gấp 31 lần so với bệnh nhân có 4D- đó chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng của GLS ≤ -16. Giá trị dự đoán này là độc lập với các chỉ số sức căng trong dự đoán mức độ hẹp phân suất tống máu thất trái đo theo phương vành thông qua phân tích đường cong ROC. pháp thể tích 4 chiều sau hiệu chỉnh cho 4D-EF. 86
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Những giá trị khác của siêu âm 4D-STE đã được 3. Thygesen, K., Alpert, J. S., Jaffe, A. S., nghiên cứu như phân tầng nguy cơ và dự đoán Chaitman, B. R. và cộng sự. (2019). Fourth universal definition of myocardial infarction (2018). tái cấu trúc thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ Eur Heart J, 40(3), 237-269. tim cấp có ST chênh lên sau can thiệp đặt stent 4. Roffi, M., Patrono, C., Collet, J. P., Mueller, C., mạch vành [8]. Mặc dù vậy, đây cũng là những Valgimigli, M. và cộng sự. (2016). 2015 ESC nghiên cứu với cỡ mẫu hạn chế có lẽ do kĩ thuật Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without này còn mới và việc tối ưu hóa hình ảnh 4D cần persistent ST-segment elevation: Task Force for sự hợp tác tốt từ bệnh nhân, thường chỉ thực the Management of Acute Coronary Syndromes in hiện được ở bệnh nhân có triệu chứng nhẹ cũng Patients Presenting without Persistent ST-Segment như hình ảnh 2D ban đầu đủ rõ. Những nghiên Elevation of the European Society of Cardiology cứu với cỡ mẫu lớn hơn trong tương lai sẽ giúp (ESC). Eur Heart J, 37(3), 267-315. 5. Victor Mor-Avi, Roberto M. Lang, Luigi P. xác định các giá trị của siêu âm đánh dấu mô 4 Badano, và cộng sự. (2011). Current and chiều trong các bệnh lý tim mạch. Evolving Echocardiographic Techniques for the Quantitative Evaluation of Cardiac Mechanics: ASE/ V. KẾT LUẬN EAE Consensus Statement on Methodology and Ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, các chỉ số Indications. Endorsed by the Japanese Society of sức căng cơ tim qua siêu âm đánh dấu mô 4 Echocardiography. J Am Soc Echocardiogr, 24:277-313. 6. Muraru, D. và cộng sự. (2014). Left ventricular chiều giảm thấp. Sức căng dọc toàn bộ 4 chiều myocardial strain by three-dimensional speckle- là chỉ số có khả năng dự đoán mức độ hẹp vành tracking echocardiography in healthy subjects: tốt nhất và tốt hơn sức căng toàn bộ 2 chiều. Giá reference values and analysis of their physiologic trị dự đoán này là độc lập sau khi đã hiệu chỉnh and technical determinants. J Am Soc Echocardiogr, 27(8): 858-871.e851. với phân suất tống máu thất trái theo phương 7. Biswas, A. K. và cộng sự. (2018). Identification pháp thể tích 4 chiều. of significant coronary artery disease in patients with non-ST segment elevation acute coronary TÀI LIỆU THAM KHẢO syndrome by myocardial strain analyses using 1. Kolansky, D. M. (2009). Acute coronary syndromes: three-dimensional speckle tracking echocardiography. morbidity, mortality, and pharmacoeconomic burden. Echocardiography, 35(12): 1988 -1996. Am J Manag Care, 15 (2 Suppl): S36-41. 8. Akinori Sugano, Yoshihiro Seo, Tomoko 2. Nguyễn Thị Thu Hoài, Phùng Thị Lý, Nguyễn Ishizu và cộng sự. (2017). Value of 3- Thị Hải Yến, Đỗ Doãn Lợi (2015). Giá trị của Dimensional Speckle Tracking Echocardiography in phương pháp siêu âm Speckle Tracking trong dự the Prediction of Microvascular Obstruction and đoán tắc động mạch vành cấp ở các bệnh nhân hội Left Ventricular Remodeling in Patients With ST- chứng vành cấp không ST chênh lên có phân suất Elevation Myocardial Infarction. Circulation Journal, tống máu bảo tồn. Tạp chí tim mạch học Việt Nam, 81(3): 353-360. 69, tr. 98-108. THỰC TRẠNG CHẤP HÀNH VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN GỖ TẠI HUYỆN BÀU BÀNG VÀ DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Võ Thị Kim Anh1, Trịnh Ngọc Tố Nhi2 TÓM TẮT sinh lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chấp hành các quy định của 23 Mở đầu: Khai thác gỗ là một nghề tiềm ẩn nhiều pháp luật về vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. người lao động tại các cơ sở khai thác và chế biến gỗ Thực tế hiện nay, đa số các doanh nghiệp khai thác, trên địa bàn huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng tỉnh chế biến gỗ chưa nắm bắt và chưa thực hiện tốt các Bình Dương năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu văn bản pháp luật quy định hiện hành về công tác vệ cắt ngang mô tả. Khảo sát tất cả 17 cơ sở khai thác và chế biến gỗ trên địa bàn huyện Bàu Bàng và huyện 1Đại Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương. Kết quả: Thực trạng Học Thăng Long công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người 2Trung tâm Y tế huyện Dầu Tiếng lao động: có 4/17 doanh nghiệp thực hiện đo, kiểm Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh tra môi trường lao động; 3/17 doanh nghiệp thực hiện Email: kimanh7282@gmail.com việc lập hồ sơ vệ sinh lao động; 9/17 doanh nghiệp có Ngày nhận bài: 4.2.2020 khám sức khỏe định kỳ; 1/17 doanh nghiệp có khám Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 Bệnh nghề nghiệp và trong đó có 9/17 doanh nghiệp Ngày duyệt bài: 27.3.2020 vừa thực hiện khám sức khỏe định kỳ và đo môi 87

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Siêu âm trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 2)
5 p |
332 |
92
-
Bài giảng Cập nhật một số kỹ thuật mới trong siêu âm tim - TS.BS. Nguyễn Thị thu Hoài
77 p |
77 |
8
-
Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 có phân số tống máu bảo tồn
31 p |
92 |
4
-
Bài giảng Siêu âm đánh dấu mô: Những ứng dụng trong lâm sàng - PGS.TS.BS Lê Minh Khôi
35 p |
67 |
3
-
Bài giảng Các bước cơ bản đánh giá sức căng cơ tim (Basic mechanics of strain and clinical applications) – TS. Nguyễn Thị Thu Hoài
48 p |
48 |
2
-
Đánh giá chức năng tâm thu thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
8 p |
7 |
2
-
Khảo sát biến dạng thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có phân suất tống máu bảo tồn
6 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu hình thái và chức năng thất trái vận động viên bóng đá nam bằng kỹ thuật siêu âm đánh dấu mô và qui ước
5 p |
14 |
2
-
Bài giảng Siêu âm doppler tim trong đánh giá chức năng tâm thu thất trái - THS.BS. Nguyễn Phương Anh
47 p |
72 |
2
-
Siêu âm đánh dấu mô cơ tim: Nguyên lý hoạt động và ứng dụng lâm sàng
5 p |
8 |
2
-
Đánh giá tác dụng trên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn khác của giảm đau sau mổ lấy thai bằng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn của siêu âm
5 p |
2 |
1
-
Khảo sát chức năng tâm thu thất phải bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên bệnh nhân suy tim mất bù cấp
7 p |
1 |
1
-
Đặc điểm siêu âm và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ nhân giáp: Tiến cứu 38 trường hợp
7 p |
3 |
1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp của phương pháp gây tê đám rối cổ nông hai bên dưới hướng dẫn siêu âm bằng bupivacain phối hợp dexamethason
7 p |
4 |
1
-
Khảo sát biến dạng thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có phân suất tống máu bảo tồn
6 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm đánh dấu mô cơ tim trong dự báo rối loạn chức năng tâm thu thất trái do anthracyclines trên bệnh nhân ung thư
7 p |
8 |
1
-
Kết quả bước đầu điều trị suy tĩnh mạch hiền lớn bằng sóng năng lượng có tần số radio tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 103, Quân đội Nhân dân Lào
4 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
