intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Siêu âm đánh dấu mô: Những ứng dụng trong lâm sàng - PGS.TS.BS Lê Minh Khôi

Chia sẻ: Quenchua2 Quenchua2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài giảng trình bày đo Strain và Strain rate; biến dạng cơ tim và tốc độ biến dạng cơ tim; siêu âm đánh dấu mô; các loại biến dạng cơ tim; ứng dụng lâm sàng của STE; giá trị của phân suất tống máu; so sánh hai dạng biểu đồ STE; ứng dụng lâm sàng của STE...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Siêu âm đánh dấu mô: Những ứng dụng trong lâm sàng - PGS.TS.BS Lê Minh Khôi

  1. Siêu âm đánh dấu mô: Những ứng dụng trong lâm sàng PGS.TS.BS Lê Minh Khôi Trưởng Đơn vị Hình ảnh Tim Mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
  2. Giới thiệu Siêu âm đánh dấu mô (Speckle Tracking Echocardiography-STE) đã được công nhận rộng rãi là thông số cung cấp những thông tin quan trọng về chức năng tâm thu và tâm trương, tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim, cơ học của cơ tim và rất nhiều quá trình sinh lý bệnh xảy ra trong tim do các nguyên nhân nội tại cũng như ngoại lai. STE có thể được xem là “cuộc cách mạng kế tiếp của siêu âm tim”. (Blessberger & Binder. Heart 2010; 96:716-722)
  3. Giới thiệu (Murtaza et al. Cureus 2017; 9:6: e1372)
  4. Giới thiệu Nói một cách đơn giản thì biến dạng cơ tim (strain/deformation) đo đạc mức độ co rút và giãn nở của sợi cơ tim. (Blessberger & Binder. Heart 2010; 96:716-722)
  5. Giới thiệu Biến dạng cơ tim và tốc độ biến dạng cơ tim Biến dạng cơ tim (strain) mô tả sự biến dạng (deformation) của một vật so với hình dạng và kích thước ban đầu của vật đó. Tốc độ biến dạng cơ tim (strain rate) mô tả tốc độ của sự biến dạng (sự biến dạng xảy ra nhanh tới mức nào). (Voigt et al. European Heart Journal 2015;16: 1-11)
  6. Giới thiệu Đo Strain và Strain rate Trước đây: Siêu âm Doppler mô (Tissue Doppler Imaging-TDI) Hiện nay: Siêu âm đánh dấu mô (STE)
  7. Siêu âm đánh dấu mô Ưu điểm của STE So với đánh giá bằng mắt thường: Khách quan hơn, không bị nhiễu bởi các vùng cơ tim kế cận, tự động hóa, ít phụ thuộc người làm siêu âm So với TDI: STE chỉ phản ánh sự co cơ chủ động do vậy nó không bị nhiễu bởi sự co thụ động của vùng cơ tim chết bởi mô cơ tim lân cận. STE không bị phụ thuộc bởi góc đo và ít bị phụ thuộc tải. (Behar et al. Ultrasonics 2004;41:743e53).
  8. Siêu âm đánh dấu mô Các loại biến dạng cơ tim (Blessberger & Binder. Heart 2010; 96:716-722)
  9. Siêu âm đánh dấu mô Vì sao tập trung chủ yếu vào biến dạng theo chiều dọc? 1. Hình ảnh từ mỏm tim có độ phân giải tốt hơn (axial resolution > lateral resolution); 2. GLS là chỉ số trung bình của toàn bộ chiều dài thành cơ tim nên có độ mạnh hơn; 3. Lượng cơ tim khảo sát trên mặt cắt từ mỏm sẽ lớn hơn trên mặt cắt trục ngắn. 4. Phân tích strain theo bán kính và theo chu vi chưa có độ lặp lại đủ tin cậy để ứng dụng thường quy vào thực hành lâm sàng. (Collier et al. Am Coll Cardiol 2017;69:1043–56)
  10. Siêu âm đánh dấu mô Vì sao tập trung chủ yếu vào biến dạng theo chiều dọc? Trong các bệnh lý thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính, GLS tương quan tốt với tổng khối lượng cơ tim bị thiếu máu và so với phân suất tống máu (LVEF) của thất trái thì GLS có giá trị cao hơn trong phát hiện nhồi máu kích thước nhỏ và vừa. (Gjesdal et al. J Am Soc Echocardiogr 2009;22: 823–30)
  11. Siêu âm đánh dấu mô STE: Phương pháp không xâm lấn được công nhận
  12. Ứng dụng lâm sàng của STE
  13. Ứng dụng lâm sàng của STE Giá trị của phân suất tống máu Marwick. J Am Coll Cardiol. 2018;72:2360- 2379
  14. Ứng dụng lâm sàng của STE Dạng STE bình thường (Gorcsan III & Tanaka. J Am Coll Cardiol 2011;58:1401–13)
  15. Ứng dụng lâm sàng của STE So sánh hai dạng biểu đồ STE
  16. Ứng dụng lâm sàng của STE STE và Nhồi máu cơ tim
  17. Ứng dụng lâm sàng của STE STE và Nhồi máu cơ tim
  18. Ứng dụng lâm sàng của STE STE và Nhồi máu cơ tim
  19. Ứng dụng lâm sàng của STE STE và Bệnh cơ tim giãn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2