intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Siêu âm dopper quý II - III đánh giá thai chậm phát triển trong tử cung

Chia sẻ: Hạnh Xuân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

66
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liêu "Siêu âm dopper quý II - III đánh giá thai chậm phát triển trong tử cung" có kết cấu nội dung chia thành 5 phần trình bày động mạch rốn, động mạch não, động mạch tử cung, ống tĩnh mạch và đưa ra kết luận. Mời các bạn cung tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Siêu âm dopper quý II - III đánh giá thai chậm phát triển trong tử cung

"People only see what they are prepared to see."<br /> Ralph Waldo Emerson<br /> <br /> SIÊU ÂM DOPPLER QUÝ II-III<br /> ĐÁNH GIÁ THAI CHẬM PHÁT TRIỂN TRONG TỬ CUNG<br /> Dr. NGUYỄN QUANG TRỌNG<br /> website: www.sieuamvietnam.vn or www.vietnamultrasound.vn<br /> (Last update, 01/03/2017)<br /> <br /> IMAGING DEPARTMENT<br /> FV HOSPITAL – HCM CITY<br /> <br /> ĐẠI CƢƠNG<br /> • Theo American College of Obstetricians and<br /> Gynecologists, thai chậm phát triển trong tử cung<br /> (Intrauterine growth restriction - IUGR) là một trong<br /> những vấn đề thƣờng gặp và phức tạp nhất trong sản khoa<br /> ngày nay.<br /> • Đƣợc xem là IUGR khi ước lượng cân nặng trên siêu<br /> âm < 10th percentile (bách phân vị) tƣơng ứng với tuổi<br /> thai do bệnh lý (due to pathologic process).<br /> • SGA (small-for-gestational-age): < 10th percentile tƣơng<br /> ứng với tuổi thai mà không có bệnh lý (absence of<br /> pathologic process).<br /> • Do vậy, ngoài siêu âm 2D, thì siêu âm Doppler là không<br /> thể thiếu khi khảo sát thai nhi.<br /> <br /> • Thai chậm phát triển trong tử cung đƣợc phân chia thành 2 thể đối<br /> xứng và không đối xứng (Symmetric và Asymmetric IUGR).<br /> • Thể không đối xứng (asymmetrical growth pattern): Chu vi vòng<br /> bụng (AC) phát triển chậm hơn đƣờng kính lƣỡng đỉnh (BPD) so<br /> với tuổi thai. Suy bánh nhau (Placental insufficiency) đƣợc xem là<br /> nguyên nhân của thể này.<br /> • Ngƣợc lại, những rối loại về di truyền (genetic disorders), lệch bội<br /> nhiễm sắc thể (aneuploidy), nhiễm trùng thai nhi (fetal infections),<br /> dị tật bẩm sinh (congenital malformations) và các hội chứng khác là<br /> nguyên nhân của thể đối xứng (symmetrical growth pattern – tất<br /> cả các đo đạc đều nhỏ hơn so với tuổi thai).<br /> Susan Raatz Stephenson. Diagnostic Medical Sonography – Obstetrics and Gynecology. 3rd edition.<br /> 2012 by Lippincott Williams & Wilkins.<br /> <br /> • Giai đoạn I: bất thƣờng PI của động mạch rốn (UmA) và<br /> động mạch não giữa (MCA).<br /> • Giai đoạn II: bất thƣờng PSV của MCA, vắng hoặc đảo<br /> ngƣợc dòng chảy cuối tâm trƣơng của động mạch rốn (UmA),<br /> tĩnh mạch rốn đập (UV pulsations), sóng a bằng 0 ở ống tĩnh<br /> mạch (DV).<br /> • Giai đoạn III: sóng a âm ở ống tĩnh mạch (DV đảo ngƣợc<br /> dòng chảy cuối tâm trƣơng của động mạch rốn (UmA), hở van<br /> 3 lá (tricuspid regurgitation).<br /> • Mỗi giai đoạn lại đƣợc chia thành 2 nhóm:<br /> - A : AFI (amniotic fluid index) < 5 cm (thiểu ối).<br /> - B : AFI (amniotic fluid index) > 5 cm (không thiểu ối).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2