intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SIÊU ÂM HỆ NIỆU-DỤC THAI NHI

Chia sẻ: Nguyen Quynh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:242

222
lượt xem
85
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bất sản thận hai bên. Bất sản thận một bên. U thận. Thận lạc chỗ. Thận móng ngựa. Bệnh lý nang thận. Thận hồi âm dày. Tắc nghẽn hệ niệu. Màng ngăn ngang âm đạo. Tật dính môi bé hoặc môi lớn. Lộn bàng quang. Tồn tại xoang niệu-dục. Nang buồng trứng. Giới tính thai nhi. Hội chứng không nhạy cảm với androgen. Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh. Bất thường khác ở cơ quan sinh dục. U thượng thận....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SIÊU ÂM HỆ NIỆU-DỤC THAI NHI

  1. "People only see what they are prepared to see." Ralph Waldo Emerson Ralph SIÊU ÂM HỆ NIỆU-DỤC THAI NHI BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG (Update 31/10/2008) KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM
  2. • Đại cương. • Bất sản thận hai bên. • Bất sản thận một bên. • U thận. • Thận lạc chỗ. • Thận móng ngựa. • Bệnh lý nang thận. • Thận hồi âm dày. • Tắc nghẽn hệ niệu. • Màng ngăn ngang âm đạo. • Tật dính môi bé hoặc môi lớn. • Lộn bàng quang. • Tồn tại xoang niệu-dục. • Nang buồng trứng. • Giới tính thai nhi. • Hội chứng không nhạy cảm với androgen. • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh. • Bất thường khác ở cơ quan sinh dục. • U thượng thận.
  3. ĐẠI CƯƠNG • Dị dạng hệ niệu-dục chiếm 30% tất cả các dị dạng của thai nhi. • Đánh giá hệ niệu-dục thai nhi là một phần không thể thiếu trong khảo sát siêu âm thai nhi. • Về hình thái học, siêu âm xác định được nhiều dị dạng niệu-dục thai nhi. • Thêm vào đó, dựa vào thể tích nước ối ta có thể đánh giá được chức năng thận thai nhi.
  4. - Hậu thận (metanephros) là phần thứ 3 của hệ bài tiết của bào thai, được hình thành sau tiền thận (pronephros) và trung thận (mesonephros). - Vào tuần thứ 7 của thai kỳ, hậu thận (metanephros) bắt đầu phát triển từ mầm niệu quản (ureteric bud). Mầm niệu quản phát triển từ ống trung thận (mesonephric duct).
  5. - Mầm niệu quản phát triển dài ra hình thành niệu quản, bể thận, đài thận, hệ thống ống thu thập (collecting tubules). Qua tương tác (interaction) với lá phôi giữa hậu thận (metanephric mesoderm), mầm niệu quản hình thành ống sinh niệu (nephron). - Ở giai đoạn sớm của bào thai, thận nằm trong khung chậu, rồi “đi” dần lên vị trí như ở người lớn vào tuần thứ 11 của thai kỳ. Chúng bắt đầu bài tiết nước tiểu vào cuối tam cá nguyệt I.
  6. Vào tuần thứ 9 của thai kỳ, ổ nhớp (cloaca) (phần đuôi của đoạn cuối ruột phôi- hindgut) được chia ra bởi vách niệu-trực tràng (urorectal septum), hình thành trực tràng (rectum) phía sau và xoang niệu-dục (urogenital sinus) phía trước.
  7. - Bàng quang được tạo thành từ xoang niệu-dục. Niệu đạo nữ và phần lớn niệu đạo nam cũng được hình thành tương tự. - Thoạt đầu bàng quang thông thương với niệu nang (allantois), nhưng sau đó niệu nang trở thành dải xơ gọi là thừng niệu rốn (urachus), trải dài từ đỉnh bàng quang đến rốn.
  8. - Củ sinh dục (genital tubercle) hình thành âm vật (clitoris) ở nữ, dương vật (penis) ở nam. - Ụ sinh dục hình thành buồng trứng (ovary) ở nữ, tinh hoàn (testis) ở nam. - Ở nữ, trung thận và ống trung thận sẽ thoái hóa. Ống cận trung thận (paramesonephric duct-ở phía ngoài ống trung thận) sẽ phát triển thành vòi trứng, tử cung và âm đạo. - Ở nam, trung thận và ống trung thận trở thành mào tinh (epididymis) và ống dẫn tinh (ductus deferens). Ống cận trung thận teo đi để lại di tích là mẩu phụ tinh hoàn (appendix testis).
  9. - Mẩu phụ tinh hoàn (appendix testis)(1) là di tích bào thai của ống cận trung thận (paramesonephric duct – mullerian duct), là một cấu trúc bầu dục nhỏ thường nằm ở cực trên tinh hoàn, hoặc nằm ở rãnh giữa tinh hoàn và đầu mào tinh. Hiện diện trong 90% trẻ em trai, dễ thấy hơn khi có tràn dịch tinh mạc (hydrocele). - Mẩu phụ mào tinh (2,3)thấy trong 25% trẻ trai, chia làm 2 loại: + Mẩu phụ đầu mào tinh (appendix epididymis)(2) là di tích bào thai của ống trung thận (mesonephric duct – wolffian duct), là một cấu trúc cuống nhỏ lồi ra ở đầu mào tinh. Nó thấy được trên siêu âm khi có tràn dịch tinh mạc (hydrocele). + Mẩu phụ của đuôi mào tinh (appendix of the epididymal tail)(3) cũng là di tích bào thai của ống trung thận, nằm ở vị trí giữa thân và đuôi mào tinh.
  10. - Hai ống Muller (ống cận trung thận - màu đỏ) hợp nhất với nhau tại đường giữa để hình thành tử cung. Đoạn gần (proximal) trở thành vòi trứng. -Hai ống Wolff (ống trung thận - màu xanh) thoái hóa. Phần xa (distal) của ống Wolff hình thành ống Gartner. Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. Radiographics. 2001;21:1393-1407.
  11. Đôi khi ta thấy được ống Gartner trên phim chụp tử cung-vòi trứng (hysterosalpingography) nếu nó thông thương với tử cung-âm đạo. Srinivasa R. Prasad, MD et al. Cross-sectional Imaging of the Female Urethra: Technique and Results. RadioGraphics 2005;25:749-761
  12. -Kênh tử cung-âm đạo (vùng đỏ) vươn tới xoang niệu-dục (vùng hồng) (1). -Quá trình hình thành âm đạo được minh họa từ hình 2 hình 5. Như vậy âm đạo được tạo thành từ ống Muller (3/4 trên) và xoang niệu-dục (1/4 dưới). Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective. Radiographics. 2001;21:1393-1407.
  13. • Cuối tam cá nguyệt I, 99% thận thai nhi có thể thấy nếu khảo sát qua ngã âm đạo. • Chúng có hình bầu dục, hồi âm dày với trung tâm hồi âm trống (do có ít dịch trong bể thận), nằm hai bên cột sống. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
  14. • Ở tam cá nguyệt II và III ta khảo sát bình thường qua ngã bụng. • Ở tam cá nguyệt II, chúng có hồi âm bằng (isoechoic) hoặc hồi âm kém so với các cấu trúc xung quanh. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
  15. • Đôi khi phải dùng đến Doppler màu để xác định sự hiện diện của thận thai nhi, nhờ hình ảnh ĐM thận hai bên (mặt cắt vành).
  16. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
  17. • Ở tam cá nguyệt III, khoang mỡ quanh thận và mỡ ở xoang thận có hồi âm dày giúp ta thấy rõ thận, bể thận. Tháp thận (renal pyramids) có hồi âm kém so với vỏ thận (các đầu mũi tên). Thận thai nhi có bờ đa cung chứ không trơn nhẵn như nguời lớn. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
  18. • Bàng quang thai nhi thấy rõ từ cuối tam cá nguyệt I. • Chu kỳ đầy-rỗng bàng quang trung bình là 25 phút. C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1393-1420
  19. ĐM rốn chạy bao quanh bàng quang, thấy rõ khi bàng quang đầy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2