Sinh thiết tổn thương vú được định vị bằng kim dây, sinh thiết hạch cửa bằng chỉ thị màu trong đánh giá di căn hạch nách của người bệnh ung thư vú
lượt xem 1
download
Tài liệu "Sinh thiết tổn thương vú được định vị bằng kim dây, sinh thiết hạch cửa bằng chỉ thị màu trong đánh giá di căn hạch nách của người bệnh ung thư vú" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau khi sinh thiết tổn thương vú. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sinh thiết tổn thương vú được định vị bằng kim dây, sinh thiết hạch cửa bằng chỉ thị màu trong đánh giá di căn hạch nách của người bệnh ung thư vú
- SINH THIẾT TỔN THƢƠNG VÚ ĐƢỢC ĐỊNH VỊ BẰNG KIM DÂY I. ĐỊNH NGHĨA Là một trong những phẫu thuật các tổn thương không sờ thấy ở vú, được xem như là sự phát triển của chiến dịch phát hiện sớm ung thư vú. Những tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng, được phát hiện qua chụp vú hoặc trên siêu âm. Đó là những tổn thương nghi ngờ, đám mờ co kéo hoặc những dạng tổn thương lắng đọng vi vôi hóa… Theo Le GAL, chia ra 5 typ vi vôi hóa mà độ ác tính tăng dần từ typ 1 đến typ 5. Trong các trường hợp này, rất khó xác định được tổn thương trên lâm sàng, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh sẽ xác định vị trí này bằng cách định vị kim dây (dây kim loại có móc hình lưỡi câu ở đầu), vùng lắng đọng calci được đánh dấu bởi thước đo định vị, người ta sẽ tính toán và kiểm soát vị trí của đầu móc kim dây với vị trí của thương tổn bằng cách chụp phim thẳng cùng với chụp phim nghiêng. II. CHỈ ĐỊNH Tổn thương nghi ngờ trên chẩn đoán hình ảnh: film chụp vú hoặc siêu âm, không sờ thấy trên lâm sàng. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không có chống chỉ định tuyệt đối IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện - Một bác sĩ ngoại khoa chuyên khoa ung thư vú - Một bác sĩ phụ mổ - Một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh - Một điều dưỡng dụng cụ 2. Phƣơng tiện - Bộ dụng cụ tiểu phẫu chuyên khoa - Săng, toan vô trùng - Dụng cụ sát khuẩn - Thuốc sát khuẩn, thuốc tê - Găng tay, áo mổ, mũ, khẩu trang vô trùng - Đèn mổ, bàn mổ - Kim dây, máy chụp vú, thước đo Được thực hiện tại phòng mổ có hệ thống cấp cứu tại chỗ 3. Ngƣời bệnh: như chuẩn bị cho người bệnh làm tiểu phẫu thuật Ký giấy cam kết mổ, làm hồ sơ bệnh án, làm các xét nghiệm cơ bản đánh giá toàn trạng cũng như loại trừ các bệnh phối hợp. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH - Cho người bệnh nằm ngửa trên bàn mổ. 426
- - Sát khuẩn rộng vùng nghi ngờ tổn thương. - Rạch da thật nhỏ để luồn kim dây - Chụp film các tư thế thẳng nghiêng để đánh giá xem đầu kim đã vào vùng tổn thương nghi ngờ, ―định vị‖ được tổn thương. Lưu ý có thể chụp nhiều film để xác định vị trí nghi ngờ đã được đánh dấu. - Rạch da như mổ lấy nhân xơ tuyến vú: chú ý vấn đề thẩm mĩ, lấy được hết tổn thương nghi ngờ - Khâu phục hồi tuyến vú, nếu vết mổ rộng, có thể đặt dẫn lưu - Chụp lại bệnh phẩm: xem đã lấy hết, lấy đúng tổn thương hay chưa - Gửi bệnh phẩm làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. VI. XỬ TRÍ TAI BIẾN 1. Lo lắng hốt hoảng - Giải thích kĩ trước khi làm thủ thuật - Động viên, trấn an, nói chuyện… 2. Chảy máu sau mổ - Mở lại vết mổ và cầm máu lại - Băng ép sau khi kết thúc phẫu thuật 3. Đau, choáng do đau Dùng giảm đau đường tiêm truyền perfalgan 1g x 2 lọ cho người bệnh. Nếu không hết đau, có thể dùng tiền mê bằng dolargan, thở oxy… 4. Sốc do thuốc tê: xử trí như sốc phản vệ 427
- SINH THIẾT HẠCH CỬA BẰNG CHỈ THỊ MÀU TRONG ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH NÁCH CỦA NGƢỜI BỆNH UNG THƢ VÚ I. ĐẠI CƢƠNG Đánh giá tình trạng di căn hạch nách giữ vai trò trong kiểm soát bệnh ung thư vú, thể hiện ở các khía cạnh: (1) cung cấp thông tin chính xác cho việc tiên lượng bệnh, (2) kiểm soát bệnh tại vùng, và (3) cung cấp căn cứ để đưa ra quyết định về điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Theo kinh điển, đánh giá tình trạng di căn hạch nách dựa vào khám lâm sàng và xét nghiệm hạch nách thu được từ bệnh phẩm vét hạch nách triệt căn trong ung thư vú. Tuy nhiên, bên cạnh các vai trò quan trọng nêu trên, vét hạch nách triệt căn cũng kèm theo nhiều biến chứng trước mắt cũng như lâu dài cho người bệnh như đọng dịch vùng nách, tê bì, liệt và phù bạch huyết. Nhiều nghiên cứu cho thấy t lệ biến chứng sớm lên tới 20 - 30 và t lệ biến chứng muộn lên tới 15 - 20 số người bệnh, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống của người bệnh sau điều trị. Hạch cửa trong ung thư vú là một hoặc một số hạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết hoặc di căn ung thư từ vú đến. Sinh thiết hạch cửa là bước tiếp cận nhằm đánh giá đúng tình trạng di căn hạch nách đồng thời hạn chế tối đa các biến chứng cho các người bệnh ung thư vú giai đoạn sớm. II. CHỈ ĐỊNH - Người bệnh đã được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú - Giai đoạn bệnh: T1, T2, T3, N0 trên lâm sàng - Các trường hợp ung thư biểu mô tại chỗ của tuyến vú nhưng có nguy cơ cao (u to, đa ổ trên film Xquang tuyến vú) III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Ung thư vú tiến triển tại chỗ - T4 - Có tiền sử phẫu thuật vùng nách - Hạch nách di căn r trên lâm sàng - U lympho, sarcom của vú - Tiền sử di ứng với chất chỉ thị IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện - 1 Phẫu thuật viên 428
- - 2 Phụ mổ - 1 Điều dưỡng 2. Phƣơng tiện - Bàn mổ - Bàn dụng cụ - Dao điện - Bộ dụng cụ: Dao mổ, 2 Farabeuf, 2 kẹp phẫu tích có mấu, 1 kẹp phẫu tích không mấu, kéo phẫu tích, pince Kocher 3 cái, kìm mang kim, chỉ khâu. - Thuốc và vật tư tiêu hao: + Bơm tiêm 5ml: 1 cái + Dung dịch xanh methylen dạng tiêm: 5-10ml + Dung dịch sát khuẩn + Nước muối sinh lý vô khuẩn + Găng mổ: 4 đôi + Gạc vô khuẩn 3. Ngƣời bệnh - Được kiểm tra kỹ về chẩn đoán, các bệnh toàn thân kèm theo,chỉ định và chống chỉ định. - Giải thích kỹ với người bệnh về thủ thuật: mục đích, các bước, chi phí và các vấn đề liên quan khác. - Thực hiện đầy đủ các thủ tục về hồ sơ bệnh án. - Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật và gây mê nội khí quản trong quá trình thực hiện thủ thuật. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1. Kỹ thuật làm hiện hình và sinh thiết hạch cửa - Thủ thuật được thực hiện trong phòng mổ dưới gây mê nội khí quản - Tư thế người bệnh: nằm ngửa, tay bên thủ thuật được để vuông góc trên cùng mặt phẳng với thân người, với 1 gối 10 -15cm kê dưới vai. - Tiêm 3-5 ml xanh methylen vào 4 vị trí dưới da trong, ngoài, trên dưới của khối u. Có thể tiêm bổ sung vào vị trí dưới quầng vú. Xoa bóp nhẹ vị trí tiêm trong 5 phút. 429
- - Rạch da dọc theo bờ cơ ngực lớn với chiều dài 3-3,5 cm. Tính toán vị trí đường rạch sao cho đường mổ cắt tuyến vú có thể bao trọn đường rạch này trong trong trường hợp cần thiết. - Phẫu tích qua lớp mỡ dưới da, mở qua lá cân đòn - quạ - nách để vào hố nách. Nhẹ nhàng tách tổ chức mỡ để phát hiện (các) đường bạch huyết đã bắt màu xanh, lần theo chúng để đến (các) hạch đã bắt màu thuốc nhuộm xanh. Trong quá trình làm, nên lưu ý cầm máu tốt để tránh làm cản trở tầm nhìn. - Lấy bỏ các hạch nhuộm xanh bằng dao điện, với kẹp phẫu tích không mấu kẹp chặt phía đầu vào để tránh làm loang thuốc nhuộm ra trường mổ. Nên lấy bỏ cả các hạch to chắc nếu có ở xung quanh. - Cầm máu kỹ và rửa sạch diện mổ bằng nước muối sinh lý. - Khâu phục hối và khâu da 2. Xử trí bệnh phẩm Hạch cửa thu được sẽ được xét nghiệm bằng sinh thiết thức thì, nhuộm Hematoxylin – Eosin. VI. THEO DÕI - Theo d i các chỉ số sinh tồn qua máy monitoring - Theo d i phản ứng dị ứng tại vùng da tiêm thuốc. Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra là nổi mày đay, phản vệ - Đa phần người bệnh có biểu hiện di tiểu xanh trong 2 ngày đầu sau thủ thuật VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN - Mày đay, phản vệ được xử trí bằng các phác đồ tương ứng - Nước tiểu xanh: theo d i đơn thuần vì thuốc đào thải qua thận Nhiễm khuẩn: xử trí như các nhiễm khuẩn vết mổ thông thường. 430
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả sớm sau điều trị u xơ tuyến vú bằng thiết bị sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn của siêu âm
5 p | 27 | 5
-
Sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không (VABB) dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú
6 p | 22 | 4
-
Sinh thiết vú có hỗ trợ của hút chân không (VABB) dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị các tổn thương tuyến vú BI-RADS 3, 4, 5
6 p | 12 | 4
-
Đánh giá giá trị chẩn đoán ung thư vú của siêu âm đàn hồi nén và sóng biến dạng
7 p | 44 | 4
-
Giá trị chẩn đoán của các vi vôi hóa nghi ngờ ác tính trên X quang tuyến vú
7 p | 38 | 3
-
Hiệu quả và an toàn của kỹ thuật hút u vú có hỗ trợ áp lực âm dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán và điều trị tổn thương vú lành tính
5 p | 6 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm các tổn thương vú được chẩn đoán bằng sinh thiết kim lớn
11 p | 10 | 2
-
Nhận dạng thủ phạm gây lão hóa
3 p | 41 | 2
-
Bước đầu đánh giá giá trị của kỹ thuật sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa ở vú
6 p | 30 | 2
-
Hiệu quả của phương pháp sinh thiết vú dưới hướng dẫn siêu âm với hỗ trợ hút chân không trong xử trí tổn thương vú tại Bệnh viện Hùng Vương
5 p | 35 | 2
-
đánh giá hiệu quả bước đầu trong loại bỏ các tổn thương vú lành tính bằng sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 19 | 2
-
Tỷ lệ carcinôm xâm nhập trên nhóm bệnh nhân có kết quả sinh thiết bướu vú là carcinôm tại chỗ
7 p | 16 | 1
-
Phẫu thuật tổn thương vú nghi ngờ sờ không thấy được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh
9 p | 13 | 1
-
Hiệu quả của sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán một số u tuyến vú
8 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi nén - strain elastography trong đánh giá bản chất khối u vú
7 p | 3 | 1
-
Đặc điểm tổn thương vú không tạo khối trên siêu âm
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn