SKKN: Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song hiện nay
lượt xem 5
download
Mục tiêu của đề tài là Xác định cho được một số biện pháp chỉ đạo cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song hiện nay
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK NÔNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK SONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK SONG HIỆN NAY? Tên tác giả: Hồ Bu Chức vu.: Hiệu trưởng
- Đắk Song , tháng 3 năm 2017 MỤC LỤC Trang NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2 1 Lý do chọn đề tài 2 2 Mục đích nghiên cứu 4 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4 Đối tượng nghiên cứu 4 5 Phương pháp nghiên cứu 4 6 Cấu trúc của sáng kiến 5 NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của việc lãnh đạo, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường PT có 6 nhiều cấp học ICơ sở lý luận 6 IICơ sở pháp lý 10 Chương 2.Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT 13 huyện Đắk Song hiện nay I Giới thiệu về trường Phổ thông dân tộc nộ trú THCS và 13 THPT huyện Đắk Song II Những tồn tại và nguyên nhân 14 III Một số vấn đề đặt ra trong lãnh đạo, quản lý việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS 16 và THPT huyện Đắk Song trong giai đoạn hiên nay Chương 3. Một số biện pháp lãnh đạo, quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường Phổ 18 thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song hiện nay I Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng 18 II Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ 18 nhiệm và giáo viên bộ môn III Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương đạo đức, tự học 22 và sáng tạo. IV Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí 2
- Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh 23 V Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống 25 VI Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 26 VII Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh 28 VIII Kết hợp giữa nhà trường gia đình xã hội để giáo dục đạo đức học sinh 29 IX Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 30 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31 I Một số kết luận 31 II Một số kiến nghị đề xuất 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 33 3
- A NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử, cha ông ta từng khẳng định. Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước thịnh, nguyên khí suy thì đất nước suy. Ngày nay, Đảng ta đã khẳng định giáo dục có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và coi giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đất nước ta đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu sắc trong phạm vi toàn xã hội. Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh phổ thông cần được cải tiến và đẩy mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. Kết luận 242TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về 12 năm thực hiện Nghị quyết TW2 (Khóa VIII) và nêu rõ các nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện tốt để phát triển giáo dục đến năm 2020 là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý. Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc. Như vậy vấn đề giáo dục toàn diện trước hết phải coi trọng công tác dạy làm người, tức là chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh trở thành nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay của nhà trường, mà đặc biệt là trường phổ thông dân tộc nội trú có nhiều cấp học, để chuẩn bị cho học sinh bước vào đời. Mặc dù Đảng và nhà nước đã quan tâm, ban hành nhiều chính sách đối với giáo dục, đào tạo vùng dân tộc thiểu số, tuy nhiên đến nay vẫn 4
- chưa thể giải quyết được hết khó khăn của địa phương. “ Trong đó có mặt giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số”. Trong các mặt của giáo dục, giáo dục đạo đức bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu "Được xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác". Quan điểm của Bộ Chính trị trong Kết luận 242 thể hiện rất rõ điều đó”. Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội có những bước chuyển biến không ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động rất mạnh đến tư tưởng và lối sống của một bộ phận dân cư, trong đó có thanh thiếu niên và các tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào các trường học. Vấn đề đặt ra là phải tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức, giáo dục những giá trị nhân văn, giá trị đạo đức cho thế hệ trẻ như thế nào để họ thực hiện tốt nhiệm vụ. Công cuộc đổi mới 30 năm qua chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế văn hóa xã hội. Tuy vậy về mặt tư tưởng, đạo đức có phần bị giảm sút. Báo cáo Chính trị tại Đại hội XI, XII đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển…, chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá…, … sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội. Một số bộ phận thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên sống không có lý tưởng, không có mục đích, chạy theo các nhu cầu tầm thường, ngại cống hiến, ngại khó khăn, thích hưởng thụ, không có niềm tin, hoang mang, lối sống buông thả. Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song là trường chuyên biệt với 98 % học sinh học tại trường là con em các dân tộc thiểu số đang sinh sống trên trên địa bàn huyện Đắk Song về học. Những năm qua đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trong 5
- giáo dục toàn diện, mà trước hết là nhờ vào kết quả của giáo dục kỷ cương, nề nếp, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên vẫn còn nhiều học sinh hư về đạo đức, như: Chây lười, cúp tiết, bỏ giờ; gây gổ đánh nhau, vi phạm các qui định về an toàn giao thông, vi phạm nội quy nhà trường, Ký túc xá, quan hệ thiếu lành mạnh, vẫn còn hiện tượng bạo lực học đường xẩy ra trong và ngoài nhà trường; thiếu động cơ phấn đấu, ý thức tự giác học tập và rèn luyện còn kém, chưa cố gắng khắc phục khó khăn để tiến bộ; nhận thức xã hội hạn hẹp, hời hợt; thiếu kỹ năng sống, thiếu kinh nghiệm trong ứng xử, trong giao tiếp, ỷ lại về các chế độ chính sách của Đảng và nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân tích ở trên, tôi chọn viết đề tài: "Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song hiện nay?" để đồng nghiệp cùng tham khảo. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định cho được một số biện pháp chỉ đạo cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn phát triển mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Khẳng định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song. Phân tích, đánh giá thực trạng đạo đức học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú Huyện Đắk Song. 6
- Đề xuất một số biện pháp quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song. 4. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực tế đối tượng học sinh của trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song. Từ thực trạng, nghiên cứu những biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu và phân tích các Văn kiện, tài liệu của Đảng, của Bộ GD&ĐT về giáo dục đào tạo gần đây nhất. Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, các kinh nghiệm thực tiễn về giáo dục đạo đức học sinh. Khảo sát thực tế, đánh giá, so sánh, thống kê, phân tích chất lượng giáo dục đạo đức của trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song. Tổng kết kinh nghiệm giáo dục. 6. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được tình bày trong ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thông có nhiều cấp học Chương 2: Thực trạng của công tác chỉ đạo Giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song Chương 3: Một số biện pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục đạo đức học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song hiện nay 7
- 8
- B NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC I. Cơ sở lý luận của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh trong trường phổ thông có nhiều cấp học Theo quan điểm tâm lý lứa tuổi, học sinh phổ thông là lứa tuổi cuối tuổi vị thành niên, giai đoạn này các em phát triển mạnh về thể chất, tâm sinh lý. Là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn, các em luôn có xu hướng tự khẳng định mình, có ý thức vươn lên làm chủ bản thân. Trong giai đoạn phát triển này sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của người lớn làm các em cảm thấy rất khó chịu, bực bội và rất dễ nổi nóng. Các em muốn tìm tòi, phát hiện khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc sống, các em muốn có quyền tự quyết định trong các công việc và việc làm của mình, muốn không bị sự ràng buộc của gia đình, bố mẹ và người lớn tuổi. Học sinh lứa tuổi THCS và THPT coi sự giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu rất lớn. Các em có xu hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù hợp với tính tình để vui chơi, đùa nghịch, có những lúc, những nơi các em có các hành động không đúng, không phù hợp với lứa tuổi của mình. Trong gia đoạn này quá trình phát triển sinh lý ảnh hưởng đến rất nhiều tính cách của các em. Các em rất dễ bị xúc động khi có một tác động nào đó, bản thân các em dễ bị lôi kéo, kích động, lòng kiên trì và khả năng tự kiềm chế yếu. Học sinh ở lứa tuổi THCS và THPT tính tình không ổn định, dễ nổi cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình nhưng có trở ngại lại dễ buông xuôi, chán nản, tự ty “ Đặc biệt là với các em học sinh là người dân tộc thiểu số”. Đối với các em ở lứa tuổi này, cái gì cũng dễ dàng, đơn giản, các em luôn ở 9
- trạng thái hiếu thắng hoặc tự ti vì thế dễ dàng đi đến những hành động thiếu suy nghỉ chín chắn, nhiều lúc vi phạm mà vẫn không biết. Chính vì vậy, các thầy giáo, cô giáo, các bậc phụ huynh và mọi tổ chức trong xã hội phải có trách nhiệm quan tâm sát sao, động viên kịp thời để hướng các em có những suy nghĩ và hành động đúng. Để chỉ đạo và quản lý tốt quá trình giáo dục đạo đức trong trường THCS và THPT, nhà giáo cần nắm vững vấn đề cơ bản về lý luận giáo dục đạo đức, phong tục tập quán của học sinh là người các dân tộc thiểu số. 1. Đạo đức là gì? Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa người với người, với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân mình. Ở góc độ cá nhân, đạo đức chính là những sản phẩm nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, với người khác và với chính bản thân mình. 2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của cá nhân Là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, ý thức công dân và đáp ứng các yêu cầu của xã hội. 3. Quá trình giáo dục đạo đức Là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội. 4. Các đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức 10
- Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và ngoài giờ lên lớp. Có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân cách của học sinh về mặt đạo đức. Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức Tính đột biến và khả năng tự biến đổi Phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể Tính cá thể hoá cao Chứa đựng nhiều mâu thuẫn Có sự tương tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tượng được giáo dục Tính khó khăn trong việc đánh giá kết quả sự phát triển đạo đức của cá nhân. 5. Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành quá trình giáo dục toàn diện trong trường phổ thông có nhiều cấp học, tạo ra sự liên hệ, gắn kết giữa nhà trường với xã hội, con người với cuộc sống. Giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Giáo dục đạo đức phải làm cho học sinh thấm nhuần thế giới quan Mác Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của mình. Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, biết sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, sống có 11
- kỷ cương nề nếp, có văn hoá trong các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc, nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội XHCN. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày. Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại đối tượng trong giáo dục. Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân; hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi, hình thành thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hướng cho các hoạt động giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy môn học đạo đức nói riêng (môn GDCD, một số môn học khác…). Nhà giáo, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, trước hết cần phải hiểu biết một cách sâu sắc những vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức. Từ đó mới có những định hướng, mục tiêu sát thực, xây dựng được những chương trình, kế hoạch khả thi và có những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quản lý giáo dục nói chung, quá trình giáo dục đạo đức nói riêng. 6. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS và THPT Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh phải được coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. Trong quá trình giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức cần phải: Tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho học sinh; giáo dục và nâng cao lòng yêu nước; tăng cường ý thức lao động và tự lao động (động cơ, thái độ đúng đắn, chăm chỉ, nỗ lực 12
- vươn lên làm chủ khoa học…); đẩy mạnh giáo dục pháp luật, giáo dục lòng thương yêu con người và hành vi ứng xử có văn hoá. Trong nhà trường phổ thông có nhiều cấp học, các phẩm chất đạo đức cần trau dồi cho học sinh một cách liên tục, khoa học, hợp lý, và được phân thành từng nhóm theo từng quan hệ xã hội, quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng ( Trung thành với con đường Cách mạng mà Đảng ta và Bác Hồ kính yêu đã lựa chọn, yêu XHCN, yêu hoà bình, tự hào, tự tôn dân tộc, chăm chỉ học tập, say mê khoa học, quý trọng lao động); quan hệ cá nhân với bản thân, với người khác như ruột thịt, bạn bè, đồng chí…); đồng thời cũng phải giáo dục đạo đức gia đình, quan hệ bạn bè, tình yêu. Giáo dục ý thức và khả năng làm chủ bản thân, tự điều chỉnh hành vi, khả năng ứng xử nhạy bén, mềm dẻo, hợp lý, phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Giáo dục ý thức và khả năng xác định mục đích hành động, mục tiêu cần vươn tới, ý thức tự phấn đấu để hoàn thiện mình. Giáo dục ý thức và động cơ học tập không ngừng: Học để biết, để làm, để hòa nhập và để phát triển nhân cách của mỗi con người. II. Cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo tăng cường giáo dục đạo đức học sinh trong trường THCS và THPT Nghị quyết TW II (khoá VIII) đã nêu rõ: "Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời đại CNHHĐH đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, 13
- có tính tổ chức kỷ luật cao, là những con người kế thừa và xây dựng CNXH vừa hồng vừa chuyên". Quan điểm của Đảng (Văn kiện Đại hội XI, XII) về phát triển giáo dục trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới đã khẳng định: "Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khoẻ …góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Kết luận 242TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị nêu rõ: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh…” Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Luật Giáo dục này cũng khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Giáo dục đạo đức học sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện pháp, có mục tiêu phù hợp. Phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và được làm thường xuyên liên tục và phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của nhà trường… Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều hình thức phong phú, linh hoạt, phù hợp với lứa tuổi học sinh ở trường phổ thông có nhiều cấp học. Thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài 14
- nhà trường. Đồng thời phải biết kết hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp. Huy động mọi nguồn lực, mọi sự hỗ trợ của tất cả các tổ chức, các cơ quan ban ngành, các đoàn thể cùng phối hợp để thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách dân tộc. Trong hiến pháp, cũng như các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng đều khẳng định chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó chính sách về giáo dục và đào tạo là một chính sách quan trọng để nâng cao dân trí và đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhờ có chính sách đúng đắn, công tác giáo dục đào tạo trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số những năm gần đây đạt được những kết quả tích cực. Theo kết quả điều tra mới nhất về tình hình kinh tế xã hội 53 dân tộc thiểu số của Tổng cục thống kê và Ủy ban Dân tộc mới được công bố, tính đến ngày 01 tháng 08 năm 2015. Số người dân tộc thiểu số biết tiếng nói của mình chiếm đạt 95%, số người biết đọc, biết viết là 79%, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học, đi học đúng cấp đạt 70,2%, tổng số trường học của các xã vùng dân tộc thiểu số là 17.722 trường. 15
- Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS VÀ THPT HUYỆN ĐẮK SONG I. Khái quát chung về trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song. Đắk Song huyện vùng biên của tỉnh Đắk Nông, với diện tích hơn 80.000 ha đất tự nhiên, gần 70.000 dân với 23 dân tộc anh em cùng sinh sống. Hiện tại các dân tộc thiểu số có khoảng 17.000 người chiếm gần 25% dân số trong toàn huyện. Nguồn thu nhập và đời sống của người dân tộc thiểu số còn thấp. Ngày 31 tháng 08 năm 2004 khi mới thành lập trường có tên gọi là trường phổ thông dân tộc Nội Trú huyện Đắk Song đến ngày 06 tháng 03 năm 2017 đổi tên thành trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song. Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song nằm ở Thị Trấn Đức An Trung tâm huyện Đắk Song, là khu vực có đông dân cư. Khi mới thành lập trường chỉ có 13 cán bộ giáo viên và nhân viên với 2 lớp học và 65 em học sinh của hai khối 6 và 7. Đến thời điển hiện nay, trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song đã ổn định về mọi mặt, có 34 CBGVNV (trong đó có 100% đạt chuẩn đào tạo trở lên), 206 học sinh (07 lớp), có 13 phòng học cao tầng, có thiết bị cơ bản phục vụ tốt công tác giáo dục năm học 2016 2017. Cơ cấu tổ chức của nhà trường như sau: Chi bộ gồm 13 đảng viên. BGH gồm 03 người, giáo viên 18, nhân viên 13, đủ tổ chuyên môn nghiệp vụ dạy và nuôi học sinh, được phân công nhiệm vụ cụ thể bằng Quy chế 16
- làm việc hàng năm. Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên hoạt động rất hiệu quả. Kết quả giáo dục hai mặt trong các năm học 20142015; 20152016 và học kỳ I năm học 20162017 như sau: Kết quả hạnh kiểm Tổng Năm học Đuổi số HS Tốt Khá TB Yếu Kém Kỷ luật học 20142015 208 152 41 15 0 0 0 0 20152016 209 161 36 12 0 0 0 0 20162017 206 167 32 7 0 0 0 0 (HK1) Kết quả học tập Tổng Năm học HS giỏi số HS Giỏi Khá TB Yếu Kém Ghi chú tỉnh 20142015 208 08 72 112 13 03 00 20152016 209 10 76 111 11 01 01 20162017 206 10 79 104 11 02 00 (HK1) Nhìn vào bảng trên, ta thấy ngoài kết quả học tập học kỳ I năm học 20162017 còn hạn chế, thì phần phân loại đạo đức học sinh có đến hơn 19% học sinh có hạnh kiểm khá và trung bình, là một con số đáng lưu tâm. 19% học sinh có hạnh kiểm như nêu trên có nghĩa có gần 40 em học sinh còn chưa ngoan, chưa chịu khó học tập và rèn luyện, còn vi phạm khuyết điểm. Với số học sinh như trên vi phạm khuyết điểm, chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện là điều nhà trường rất trăn trở và quyết tâm khắc phục trong học kỳ II và những năm tới. II. Những tồn tại và nguyên nhân Một bộ phận học sinh chưa xác định được mục tiêu học để làm gì? học những gì? học bằng cách nào?. Có nhiều trường hợp coi việc học là do gia đình yêu cầu nên động cơ học tập chưa rõ ràng. 17
- Học sinh chủ yếu là con em các dân tộc thiểu số sinh sống ở những khu vực có điều kiện kinh tế Văn hóa – xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên trong giao tiếp các em còn vụng về, ngại tiếp xúc, tùy tiện, thiếu suy nghĩ, kỹ năng ứng xử rất hạn chế, tự ty, mắc cảm. Một số biểu hiện bạo lực học đường như: Có những học sinh thích gây gổ đánh nhau trong và ngoài trường, kể cả nữ sinh. Một số em không chấp hành nghiêm qui chế, nội quy của nhà trường trong giờ ăn, học chính khóa cũng như sinh hoạt trong khu nội trú như: Đi học muộn, đi ăn không đúng giờ quy định, làm mất trật tự trong giờ nghỉ. Một số em có thái độ ứng xử hung hăng, thích gây gổ, xích mích, rất thiếu ý thức tập thể, thiếu tình bè bạn, kỳ thị giữa các dân tộc với nhau. Một số em còn mãi chơi, đua đòi, thậm chí có em còn uống rượu, gây bè phái làm mất trật tự nơi công cộng và trong nhà trường. Hiện tượng cúp tiết, bỏ giờ, bỏ học, thiếu trung thực trong học tập còn phổ biến. Mỗi liên hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh chưa được giáo viên chủ nhiệm coi trọng và thực hiện. Việc kết hợp giữa giáo dục nhà trường gia đình xã hội còn chưa đồng bộ. Nhiều lúc gia đình còn bao che cho học sinh và giao khoán cho nhà trường việc giáo dục con em. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến một bộ phận học sinh còn vi phạm tư cách. Kỷ cương nề nếp nhà trường chưa được học sinh thực hiện nghiêm túc, còn thiếu những giải pháp cụ thể trong việc nâng chất lượng đạo đức cho học sinh. Kỷ luật nhà trường chưa nghiêm, chưa đủ sức răn đe. Điều kiện giáo dục thôn, bon chưa thực sự quan tâm đầy đủ công tác giáo dục toàn diện học sinh từ các cấp học dưới, nhất là giáo dục đạo đức. Đời sống của bà con các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn. 18
- Độ tuổi của học sinh chênh lệch khá cao như học sinh lớp 6 mới 12 tuổi, học sinh khối 12 có những em 19 tuổi dẫn đến việc quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp của trường cũng gặp không ít khó khăn. Tác động của mặt trái cơ chế thị trường. Do áp lực chuyên môn, nên nhà trường chỉ quan tâm dạy và học chữ, ít quan tâm đến giáo dục đạo đức, tư tưởng, lý tưởng, kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử. Công tác quản lý giáo dục học sinh còn buông lỏng Môi trường sư phạm và sự liên hệ, kết hợp giáo dục của nhà trường và gia đình học sinh chưa tốt. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp thanh niên, Đôi thiếu niên chưa thực hiện tốt chức năng của mình. Việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, công tác hướng nghiệp chưa thật hiệu quả. Điều kiện nhà trường còn khó khăn, việc tổ chức hoạt động cho học sinh còn nhiều hạn chế, thiếu sót. III. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực trạng của việc quản lý và giáo dục đạo đức học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song, chúng tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, cần xác định rõ những yêu cầu là. Phải tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh. 19
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức và rèn luyện nhân cách cho học sinh. Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo. Phát huy vai trò xung kích sáng tạo của đoàn thanh niên và hội liên hiệp thanh niên Việt Nam. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống. Tổ chức nhiều hoạt động tập thể: Văn hóa, Văn nghệ, Thể thao, Giao lưu. Giáo dục động cơ phấn đấu, rèn luyện. Tăng cường tuyên truyền giáo dục đạo đức dưới nhiều hình thức. Tích cực xây dựng môi trường sư phạm thân thiện. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh, đẩy mạnh giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường kết hợp giáo dục giữa nhà trường , gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nâng cao vai trò của Hội CMHS trong việc phối hợp quản lý và giáo dục học sinh ngoài nhà trường. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SKKN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ kế toán trường THCS U Minh
8 p | 2574 | 144
-
SKKN: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường THCS
10 p | 1731 | 128
-
SKKN: Kĩ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp
10 p | 1060 | 126
-
SKKN: Hiệu trưởng với vấn đề quản lý và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở trường THPT Nguyễn Trãi
27 p | 132 | 19
-
SKKN: Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên trang trí và sử dụng Công cụ hỗ trợ trong lớp học theo mô hình VNEN
32 p | 68 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn