intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song hiện nay

Chia sẻ: Trần Thị Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

77
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là Xác định cho được một số biện pháp chỉ đạo cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Cần phải làm gì để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK NÔNG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ  VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK SONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẦN PHẢI LÀM GÌ  ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC  CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ  TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẮK  SONG HIỆN NAY?                                        Tên tác giả: Hồ Bu                                        Chức vu.: Hiệu trưởng
  2. Đắk Song , tháng 3 năm 2017 MỤC LỤC Trang NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2 1­ Lý do chọn đề tài 2 2­ Mục đích nghiên cứu  4 3­ Nhiệm vụ nghiên cứu  4 4­ Đối tượng nghiên cứu  4 5­ Phương pháp nghiên cứu  4 6­ Cấu trúc của sáng kiến 5 NỘI DUNG Chương 1. Cơ  sở  lý  luận và pháp lý của việc lãnh  đạo,  quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường PT có  6 nhiều cấp học I­Cơ sở lý luận 6 II­Cơ sở pháp lý 10 Chương 2.Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho   học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT  13 huyện Đắk Song hiện nay I­  Giới  thiệu  về  trường Phổ  thông dân tộc nộ  trú THCS và  13 THPT huyện Đắk Song II­ Những tồn tại và nguyên nhân  14 III­ Một số vấn đề đặt ra trong lãnh đạo, quản lý việc giáo dục  đạo đức cho học sinh ở trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS  16 và THPT huyện Đắk Song trong giai đoạn hiên nay Chương 3. Một số biện pháp lãnh đạo, quản lý nhằm nâng  cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh  ở  trường Phổ  18 thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song hiện  nay I­ Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng 18 II­ Nâng cao vai  trò, trách nhiệm của  đội ngũ giáo viên chủ  18 nhiệm và giáo viên bộ môn III­ Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương đạo đức, tự  học  22 và sáng tạo. IV­ Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí   2
  3. Minh và Đội TNTP Hồ Chí Minh 23 V­ Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống 25 VI­ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 26 VII­ Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh 28 VIII­ Kết hợp giữa nhà trường ­ gia đình ­ xã hội để  giáo dục  đạo đức học sinh  29 IX­ Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 30 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 31 I­ Một số kết luận 31 II­ Một số kiến nghị ­ đề xuất 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO 33 3
  4. A ­ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử, cha ông ta từng khẳng định. Hiền tài là nguyên khí  quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước thịnh, nguyên khí suy thì đất nước   suy.  Ngày nay, Đảng ta đã khẳng định giáo dục có vai trò hết sức quan  trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ  đất nước, trong chiến lược phát  triển kinh tế ­ xã hội và coi giáo dục ­ đào tạo cùng với khoa học ­ công nghệ  là quốc sách hàng đầu. Đất nước ta đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu sắc trong phạm vi  toàn xã hội. Công tác giáo dục tư  tưởng, đạo đức cho học sinh phổ  thông  cần được cải tiến và đẩy mạnh, góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục  toàn diện, hài hoà, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.  Kết luận 242­TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ  Chính trị  về  12 năm  thực hiện Nghị quyết TW2 (Khóa VIII) và nêu rõ các nhiệm vụ, giải pháp  cần thực hiện tốt để  phát triển giáo dục đến năm 2020 là: “Nâng cao chất   lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống  cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý. Cần coi trọng cả  ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo   dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa   dân tộc. Như vậy vấn đề giáo dục toàn diện trước hết phải coi trọng công tác  dạy  làm người,  tức là chăm lo   giáo dục đạo đức cho học sinh trở  thành  nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay của nhà trường, mà đặc biệt là trường phổ  thông dân tộc nội trú có nhiều cấp học, để chuẩn bị cho học sinh bước vào  đời. Mặc dù Đảng và nhà nước đã quan tâm, ban hành nhiều chính sách   đối với giáo dục, đào tạo vùng dân tộc thiểu số, tuy nhiên đến nay vẫn  4
  5. chưa thể giải quyết được hết khó khăn của địa phương. “ Trong đó có mặt  giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc thiểu số”.   Trong các mặt của giáo dục, giáo dục đạo đức bao giờ  cũng được  đặt lên hàng đầu "Được xem là nền tảng, gốc rễ  để  tạo ra nội lực tiềm   năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác". Quan điểm của Bộ  Chính trị  trong Kết luận 242 thể hiện rất rõ điều đó”. Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội có những bước chuyển   biến không ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên mặt trái của  cơ  chế  thị  trường đang tác động rất mạnh đến tư  tưởng và lối sống của   một bộ phận dân cư, trong đó có thanh thiếu niên và các tệ nạn xã hội đang   xâm nhập vào các trường học. Vấn đề  đặt ra là phải tăng cường giáo dục  lý tưởng, đạo đức, giáo dục những giá trị nhân văn, giá trị đạo đức cho thế  hệ trẻ như thế nào để họ thực hiện tốt nhiệm vụ.  Công cuộc đổi mới 30 năm qua chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu  to lớn về kinh tế ­ văn hóa ­ xã hội. Tuy vậy về mặt tư tưởng, đạo đức có  phần bị  giảm sút. Báo cáo Chính trị  tại Đại hội XI, XII đã chỉ  rõ: “Chất   lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển…, chất lượng   giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp  ứng được yêu cầu của sự  nghiệp  công nghiệp hoá, hiện đại hoá…, … sa sút đạo đức trong giáo dục khắc  phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội. Một   số  bộ  phận thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên sống không có lý tưởng,   không có mục đích, chạy theo các nhu cầu tầm thường, ngại cống hiến,   ngại khó khăn, thích hưởng thụ, không có niềm tin, hoang mang, lối sống  buông thả.  Đối với trường phổ  thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện   Đắk Song là trường chuyên biệt với 98 % học sinh học tại trường là con  em các dân tộc thiểu số  đang sinh sống trên trên địa bàn huyện Đắk Song  về  học. Những năm qua đã đạt được một số  kết quả  đáng khích lệ  trong   5
  6. giáo dục toàn diện, mà trước hết là nhờ  vào kết quả  của giáo dục kỷ  cương, nề nếp, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh.  Tuy nhiên vẫn còn nhiều học sinh hư  về  đạo đức, như: Chây lười,   cúp tiết, bỏ  giờ; gây gổ  đánh nhau, vi phạm các qui định về  an toàn giao   thông, vi phạm nội quy nhà trường, Ký túc xá, quan hệ  thiếu lành mạnh,  vẫn còn hiện tượng bạo lực học đường xẩy ra trong và ngoài nhà trường;   thiếu động cơ phấn đấu, ý thức tự giác học tập và rèn luyện còn kém, chưa  cố  gắng khắc phục khó khăn để  tiến bộ; nhận thức xã hội hạn hẹp, hời   hợt; thiếu kỹ năng sống, thiếu kinh nghiệm trong ứng xử, trong giao tiếp, ỷ  lại về các chế độ  chính sách của Đảng và nhà nước đối với đồng bào các  dân tộc thiểu số. Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân  tích  ở  trên, tôi  chọn viết   đề  tài:  "Cần phải làm gì  để  nâng cao chất   lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú   THCS và THPT Huyện Đắk Song hiện nay?"  để đồng nghiệp cùng tham  khảo.  2. Mục đích nghiên cứu Xác định cho được một số biện pháp chỉ đạo cơ bản nhằm nâng cao  chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú   THCS và THPT Huyện Đắk Song để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng  giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn phát triển mới.  3. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Khẳng định cơ  sở  lý luận và cơ  sở  pháp lý của một số  biện pháp  chỉ  đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong  trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song. ­   Phân tích, đánh giá thực trạng đạo đức học sinh  ở  trường phổ  thông dân tộc nội trú Huyện Đắk Song. 6
  7. ­ Đề  xuất một số  biện pháp quản lý chỉ  đạo nhằm nâng cao chất  lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS   và THPT huyện Đắk Song. 4. Đối tượng nghiên cứu ­ Nghiên cứu thực tế  đối tượng học sinh của trường phổ  thông dân   tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song. ­ Từ thực trạng, nghiên cứu những biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao  chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội  trú THCS và THPT huyện Đắk Song. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Nghiên cứu và phân tích các Văn kiện, tài liệu của Đảng, của Bộ  GD&ĐT về giáo dục ­ đào tạo gần đây nhất.  ­ Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, các kinh nghiệm thực tiễn về  giáo dục đạo đức học sinh.  ­ Khảo sát thực tế, đánh giá, so sánh, thống kê, phân tích chất lượng  giáo dục đạo đức của trường phổ  thông dân tộc nội trú THCS và THPT   Huyện Đắk Song. ­ Tổng kết kinh nghiệm giáo dục. 6. Cấu trúc của sáng kiến           Ngoài các phần mở  đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo,   phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được tình bày trong ba chương.  Chương 1:  Cơ  sở  lý luận và cơ  sở  pháp lý của công tác Giáo dục   đạo đức cho học sinh trong trường phổ thông có nhiều cấp học Chương 2: Thực trạng của công tác chỉ  đạo Giáo dục đạo đức cho   học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song   Chương 3:  Một số  biện pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng   Giáo dục đạo đức học sinh trường phổ  thông dân tộc nội trú THCS và   THPT huyện Đắk Song hiện nay 7
  8. 8
  9.                                       B ­NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ  CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH  TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC I. Cơ  sở  lý luận của việc chỉ  đạo giáo dục đạo đức học sinh  trong trường phổ thông có nhiều cấp học Theo quan điểm tâm lý lứa tuổi, học sinh phổ thông là lứa tuổi cuối  tuổi vị  thành niên, giai đoạn này các em phát triển mạnh về  thể  chất, tâm   sinh lý. Là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn, các em luôn có xu  hướng tự  khẳng định mình, có ý thức vươn lên làm chủ  bản thân. Trong  giai đoạn phát triển này sự  chỉ  đạo, kiểm tra, giám sát của người lớn làm   các em cảm thấy rất khó chịu, bực bội và rất dễ  nổi nóng. Các em muốn   tìm tòi, phát hiện khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc sống,   các em muốn có quyền tự  quyết định trong các công việc và việc làm của  mình, muốn không bị sự ràng buộc của gia đình, bố mẹ và người lớn tuổi. Học sinh lứa tuổi THCS và THPT coi sự giao tiếp với bạn bè là một   nhu cầu rất lớn. Các em có xu hướng tụ  tập thành từng nhóm có cùng sở  thích, phù hợp với tính tình để  vui chơi, đùa nghịch, có những lúc, những   nơi các em có các hành động không đúng, không phù hợp với lứa tuổi của   mình. Trong gia đoạn này quá trình phát triển sinh lý  ảnh hưởng đến rất  nhiều tính cách của các em. Các em rất dễ bị xúc động khi có một tác động   nào đó, bản thân các em dễ bị lôi kéo, kích động, lòng kiên trì và khả năng  tự kiềm chế yếu.  Học sinh  ở lứa tuổi THCS và THPT tính tình không  ổn định, dễ  nổi   cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình nhưng có trở ngại lại dễ buông  xuôi, chán   nản, tự ty “ Đặc biệt là với các em học sinh là người dân tộc thiểu số”. Đối   với các em  ở  lứa tuổi này, cái gì cũng dễ  dàng, đơn giản, các em luôn  ở  9
  10. trạng thái hiếu thắng hoặc tự  ti vì thế  dễ  dàng đi đến những hành động  thiếu suy nghỉ chín chắn, nhiều lúc vi phạm mà vẫn không biết. Chính vì vậy, các thầy giáo, cô giáo, các bậc phụ  huynh và mọi tổ  chức trong xã hội phải có trách nhiệm quan tâm sát sao, động viên kịp thời   để  hướng các em có những suy nghĩ và hành động đúng. Để  chỉ  đạo và  quản lý tốt quá trình giáo dục đạo đức trong trường THCS và THPT, nhà   giáo cần nắm vững vấn đề cơ bản về lý luận giáo dục đạo đức, phong tục  tập quán của học sinh là người các dân tộc thiểu số. 1. Đạo đức là gì? Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng   nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con  người trong các mối quan hệ  giữa người với người, với tự  nhiên, với xã   hội và với chính bản thân mình. Ở góc độ cá nhân, đạo đức chính là những  sản phẩm nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành  vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người  với tự nhiên, với xã hội, với người khác và với chính bản thân mình. 2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của cá nhân  Là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để  chuyển hoá  những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức xã hội thành những  phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về  mặt đạo  đức, ý thức công dân và đáp ứng các yêu cầu của xã hội. 3. Quá trình giáo dục đạo đức Là một quá trình hoạt động có tổ  chức, có mục  đích, có kế  hoạch  nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội  thành những phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển  nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội. 4. Các đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức 10
  11. Có sự  gắn kết chặt chẽ  với quá trình dạy học trên lớp và ngoài giờ  lên lớp. Có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các  tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về  nhân cách của học sinh về mặt đạo đức. Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức Tính đột biến và khả năng tự biến đổi Phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể Tính cá thể hoá cao Chứa đựng nhiều mâu thuẫn Có sự  tương tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tượng được giáo  dục Tính khó khăn trong việc đánh giá kết quả sự phát triển đạo đức của cá   nhân. 5. Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ  phận cấu thành quá trình giáo  dục toàn diện trong trường phổ thông có nhiều cấp học, tạo ra sự liên hệ,  gắn kết giữa nhà trường với xã hội, con người với cuộc sống. Giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm   năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Giáo dục đạo đức phải làm cho học sinh thấm nhuần thế giới quan   Mác ­ Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ  Chí Minh, tính chân lý khách quan của  các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản của các tư  tưởng đó, coi đó là kim   chỉ nam cho hành động của mình. Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trương, đường lối, chính  sách của Đảng, biết sống và làm việc theo hiến pháp và  pháp luật, sống có  11
  12. kỷ  cương nề  nếp, có văn hoá trong các mối quan hệ  giữa con người với   con người, giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc, nguyên  tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội XHCN. Biến các giá  trị  đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách  ứng xử  trong đời  sống hàng ngày. Quá trình giáo dục đạo đức cần phải theo đặc điểm của từng loại   đối tượng trong giáo dục. Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức  cá nhân; hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi,  hình thành thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân  theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại. Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hướng cho các hoạt động  giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung,  dạy môn học đạo đức nói riêng (môn GDCD, một số môn học khác…).  Nhà giáo, đặc biệt là giáo viên chủ  nhiệm, trước hết cần phải hiểu   biết một cách sâu sắc những vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức.  Từ đó mới có những định hướng, mục tiêu sát thực, xây dựng được những   chương trình, kế  hoạch khả  thi và có những biện pháp thích hợp để  nâng  cao chất lượng và hiệu quả của quản lý giáo dục nói chung, quá trình giáo  dục đạo đức nói riêng. 6. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS và THPT Công tác giáo dục chính trị  tư  tưởng,  đạo đức cho học sinh phải  được coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. Trong quá trình giáo dục chính trị,   tư tưởng đạo đức cần phải: Tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học, giáo dục tư  tưởng Hồ  Chí Minh  cho học sinh; giáo dục và nâng cao lòng yêu nước; tăng cường ý  thức lao động và tự lao động (động cơ, thái độ đúng đắn, chăm chỉ, nỗ lực   12
  13. vươn lên làm chủ  khoa học…); đẩy mạnh giáo dục pháp luật, giáo dục  lòng thương yêu con người và hành vi ứng xử có văn hoá.  Trong nhà trường phổ  thông có nhiều cấp học, các phẩm chất đạo  đức cần trau dồi cho học sinh một cách liên tục, khoa học, hợp lý, và được   phân thành từng nhóm theo từng quan hệ  xã hội, quan hệ  cá nhân với xã  hội, cộng đồng ( Trung thành với con đường Cách mạng mà Đảng ta và Bác  Hồ kính yêu đã lựa chọn, yêu  XHCN, yêu hoà bình, tự hào, tự tôn dân tộc,   chăm chỉ  học tập, say mê khoa học, quý trọng lao động); quan hệ  cá nhân  với bản thân, với người khác như ruột thịt, bạn bè, đồng chí…); đồng thời   cũng phải giáo dục đạo đức gia đình, quan hệ bạn bè, tình yêu. Giáo dục ý thức và khả năng làm chủ bản thân, tự điều chỉnh hành vi,  khả năng ứng xử nhạy bén, mềm dẻo, hợp lý, phù hợp với các chuẩn mực   xã hội. Giáo dục ý thức và khả năng xác định mục đích hành động, mục tiêu  cần vươn tới, ý thức tự phấn đấu để hoàn thiện mình. Giáo dục ý thức và động cơ  học tập không ngừng: Học để  biết, để  làm, để hòa nhập và để phát triển nhân cách của mỗi con người. II. Cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo tăng cường giáo dục đạo đức  học sinh trong trường THCS và THPT Nghị quyết TW II (khoá VIII) đã nêu rõ: "Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản  của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó  với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí  kiên cường xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc trong thời đại CNH­HĐH đất  nước, giữ gìn và phát huy các giá trị  văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp  thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con  người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá   nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo,   13
  14. có  tính tổ  chức kỷ  luật  cao, là những con người kế  thừa  và xây dựng  CNXH vừa hồng vừa chuyên". Quan điểm của Đảng (Văn kiện Đại hội XI, XII) về  phát triển giáo  dục trong chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội trong thời gian tới đã khẳng   định: "Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri  thức, có sức khoẻ …góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công  bằng, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Kết luận 242­TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị nêu rõ: “Nâng  cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,  lối sống cho học sinh…” Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ  sung năm 2009) nêu rõ: "Mục tiêu  giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,   tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề  nghiệp, trung thành với lý tưởng độc  lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm  chất và năng lực của công dân, đáp  ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc". Luật Giáo dục này cũng khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục phổ  thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất,  thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt   Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị  cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây   dựng và bảo vệ Tổ quốc". Giáo dục đạo đức học sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện   pháp, có mục tiêu phù hợp. Phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể  và được làm thường xuyên liên tục và phù hợp với đặc điểm tình hình thực   tế của nhà trường…          Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều hình  thức phong phú, linh hoạt, phù hợp với lứa tuổi học sinh  ở  trường phổ  thông có nhiều cấp học. Thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài   14
  15. nhà trường. Đồng thời phải biết kết hợp giáo dục giữa nhà trường ­ gia  đình ­ xã hội để  tạo nên sức mạnh tổng hợp. Huy động mọi nguồn lực,   mọi sự hỗ trợ của tất cả các tổ chức, các cơ  quan ban ngành, các đoàn thể  cùng phối hợp để  thực hiện tốt xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao  chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến chính  sách dân tộc. Trong hiến pháp, cũng như  các văn kiện của các kỳ  Đại hội   Đảng đều khẳng định chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trong   đó chính sách về giáo dục và đào tạo là một chính sách quan trọng để nâng  cao dân trí và đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu   số trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhờ  có chính sách đúng đắn, công tác giáo dục đào tạo trong vùng  đồng bào các dân tộc thiểu số những năm gần đây đạt được những kết quả  tích cực. Theo kết quả điều tra mới nhất về tình hình kinh tế xã hội 53 dân  tộc thiểu số của Tổng cục thống kê và Ủy ban Dân tộc mới được công bố,   tính đến ngày 01 tháng 08 năm 2015. Số người dân tộc thiểu số  biết tiếng   nói của mình chiếm đạt 95%, số  người biết đọc, biết viết là 79%, tỷ  lệ  học sinh trong độ  tuổi đi học, đi học đúng cấp đạt 70,2%, tổng số  trường  học của các xã vùng dân tộc thiểu số là 17.722 trường. 15
  16.                                     Chương 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC  CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS  VÀ THPT HUYỆN ĐẮK SONG I.  Khái quát chung về trường phổ thông dân tộc nội trú THCS  và THPT Huyện Đắk Song.           Đắk Song  huyện vùng biên của tỉnh Đắk Nông, với diện tích hơn   80.000 ha đất tự  nhiên, gần 70.000 dân với 23 dân tộc anh em cùng sinh   sống. Hiện tại các dân tộc thiểu số  có khoảng 17.000 người chiếm gần   25% dân số trong toàn huyện. Nguồn thu nhập và đời sống của người dân  tộc thiểu số còn thấp. Ngày 31 tháng 08 năm 2004 khi mới thành lập trường có tên gọi là  trường phổ  thông dân tộc Nội Trú huyện Đắk Song đến ngày 06 tháng 03  năm 2017 đổi tên thành trường phổ  thông dân tộc nội trú THCS và THPT  huyện Đắk Song.             Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT Huyện Đắk Song   nằm  ở Thị Trấn  Đức An Trung tâm huyện Đắk Song, là khu vực có đông  dân cư.               Khi mới thành lập trường chỉ có 13 cán bộ  giáo viên và nhân viên   với 2 lớp học và 65 em học sinh của hai khối 6 và 7.  Đến thời điển hiện nay, trường phổ  thông dân tộc nội trú THCS và  THPT huyện Đắk Song đã ổn định về mọi mặt, có 34 CB­GV­NV (trong đó  có 100% đạt chuẩn đào tạo trở lên), 206 học sinh (07 lớp), có 13 phòng học   cao tầng, có thiết bị cơ  bản phục vụ tốt công tác giáo dục năm học 2016­ 2017. Cơ  cấu tổ  chức của nhà trường như  sau: Chi bộ  gồm 13 đảng viên.  BGH gồm 03 người, giáo viên 18, nhân viên 13, đủ  tổ  chuyên môn nghiệp  vụ  dạy và nuôi học sinh, được phân công nhiệm vụ  cụ  thể bằng Quy chế  16
  17. làm việc hàng năm. Tổ  chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên  hoạt động rất hiệu quả.     Kết quả  giáo dục hai mặt trong các năm học 2014­2015; 2015­2016   và học kỳ I năm học 2016­2017 như sau:     Kết quả hạnh kiểm Tổng  Năm học Đuổi  số HS Tốt Khá TB Yếu Kém Kỷ luật học 2014­2015 208 152 41 15 0 0 0 0 2015­2016 209 161 36 12 0 0 0 0 2016­2017 206 167 32 7 0 0 0 0 (HK1) Kết quả học tập Tổng  Năm học HS giỏi  số HS Giỏi Khá TB Yếu Kém Ghi chú tỉnh 2014­2015 208 08 72 112 13 03 00 2015­2016 209 10 76 111 11 01 01 2016­2017 206   10 79 104 11 02 00 (HK1) Nhìn vào bảng trên, ta thấy ngoài kết quả học tập học kỳ I năm học  2016­2017 còn hạn chế, thì phần phân loại đạo đức học sinh có đến hơn  19% học sinh có hạnh kiểm khá và trung bình, là một con số đáng lưu tâm.  19% học sinh có hạnh kiểm như  nêu trên có nghĩa có gần 40 em học sinh   còn chưa ngoan, chưa chịu khó học tập và rèn luyện, còn vi phạm khuyết  điểm. Với số  học sinh như  trên vi phạm khuyết điểm, chưa hoàn thành  nhiệm vụ học tập và rèn luyện là điều nhà trường rất trăn trở và quyết tâm  khắc phục trong học kỳ II và những năm tới. II. Những tồn tại và nguyên nhân Một bộ  phận học sinh chưa xác định được mục tiêu học để  làm gì?  học những gì? học bằng cách nào?. Có nhiều trường hợp coi việc học là do  gia đình yêu cầu nên động cơ học tập chưa rõ ràng. 17
  18. Học sinh chủ yếu là con em các dân tộc thiểu số  sinh sống  ở những   khu vực có điều kiện kinh tế  ­ Văn hóa – xã hội còn gặp nhiều khó khăn  nên trong giao tiếp  các em còn vụng về, ngại tiếp xúc, tùy tiện, thiếu suy  nghĩ, kỹ năng ứng xử rất hạn chế, tự ty, mắc cảm. Một số  biểu hiện bạo lực học đường như: Có những học sinh thích  gây gổ đánh nhau trong và ngoài trường, kể cả nữ sinh. Một số em không chấp hành nghiêm qui chế, nội quy của nhà trường  trong giờ  ăn, học chính khóa cũng như  sinh hoạt trong khu nội trú như: Đi   học muộn, đi ăn không đúng giờ quy định, làm mất trật tự trong giờ nghỉ. Một số em có thái độ ứng xử hung hăng, thích gây gổ, xích mích, rất  thiếu ý thức tập thể, thiếu tình bè bạn, kỳ thị giữa các dân tộc với nhau. Một số em còn mãi chơi, đua đòi, thậm chí có em còn uống rượu, gây  bè phái làm mất trật tự nơi công cộng và trong nhà trường. Hiện tượng cúp   tiết, bỏ giờ, bỏ học, thiếu trung thực trong học tập còn phổ biến. Mỗi liên hệ  giữa nhà trường với gia đình học sinh chưa được giáo  viên chủ nhiệm coi trọng và thực hiện. Việc kết hợp giữa giáo dục nhà trường ­ gia đình ­ xã hội còn chưa  đồng bộ. Nhiều lúc gia đình còn bao che cho học sinh và giao khoán cho nhà  trường việc giáo dục con em.  Có nhiều nguyên nhân dẫn đến một bộ  phận học sinh còn vi phạm   tư cách. Kỷ cương nề nếp nhà trường chưa được học sinh thực hiện nghiêm   túc, còn thiếu những giải pháp cụ thể trong việc nâng chất lượng đạo đức   cho học sinh. Kỷ luật nhà trường chưa nghiêm, chưa đủ sức răn đe. Điều kiện giáo dục thôn, bon chưa thực sự quan tâm đầy đủ công tác  giáo dục toàn diện học sinh từ các cấp học dưới, nhất là giáo dục đạo đức. Đời sống của bà con các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện còn gặp   nhiều khó khăn. 18
  19. Độ tuổi của học sinh chênh lệch khá cao như học sinh lớp 6 mới 12   tuổi, học sinh khối 12 có những em 19 tuổi dẫn đến việc quản lý học sinh  ngoài giờ lên lớp của trường cũng gặp không ít khó khăn. Tác động của mặt trái cơ chế thị trường. Do áp lực chuyên môn, nên nhà trường chỉ quan tâm dạy và học chữ,   ít quan tâm đến giáo dục đạo đức, tư  tưởng, lý tưởng, kỹ  năng sống, kỹ  năng ứng xử. Công tác quản lý giáo dục học sinh còn buông lỏng Môi trường sư phạm và sự liên hệ, kết hợp giáo dục của nhà trường  và gia đình học sinh chưa tốt. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp thanh niên,  Đôi thiếu niên chưa thực hiện tốt chức năng của mình. Việc tổ  chức hoạt động ngoài giờ  lên lớp, công tác hướng nghiệp   chưa thật hiệu quả. Điều kiện nhà trường còn khó khăn, việc tổ chức hoạt động cho học   sinh còn nhiều hạn chế, thiếu sót. III. Một số  vấn đề  đặt ra trong quản lý nâng cao chất lượng   giáo dục đạo đức học sinh  ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS  và THPT huyện Đắk Song trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực trạng  của việc quản lý và giáo dục đạo đức học sinh ở trường phổ thông dân tộc   nội trú THCS và THPT huyện Đắk Song, chúng tôi nhận thấy để nâng cao  chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, cần xác định rõ những yêu cầu   là.  Phải tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo của Chi bộ  Đảng trong  công tác lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh. 19
  20. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên bộ  môn và giáo   viên chủ  nhiệm trong việc giáo dục đạo đức và rèn luyện nhân cách cho   học sinh. Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự  học và sáng  tạo cho học sinh noi theo. Phát huy vai trò xung kích sáng tạo của đoàn thanh niên và hội liên  hiệp thanh niên Việt Nam. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống. Tổ chức nhiều hoạt động  tập thể: Văn hóa, Văn nghệ, Thể  thao, Giao lưu. Giáo dục động cơ  phấn   đấu, rèn luyện. Tăng cường tuyên truyền giáo dục đạo đức dưới nhiều   hình thức. Tích cực xây dựng môi trường sư phạm thân thiện. Phát huy hoạt động tự  quản của tập thể  học sinh, đẩy mạnh giáo  dục ngoài giờ lên lớp. Tích cực đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường kết hợp giáo  dục giữa nhà trường , gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho   học sinh. Nâng cao vai trò của Hội CMHS trong việc phối hợp quản lý và  giáo dục học sinh ngoài nhà trường.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1