intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

73
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của sáng kiến chia làm 4 phần: Phần 1: Cơ sở lí luận: Vấn đề năng lực, đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát triển năng lực học sinh qua môn Ngữ văn. Phần 2: Thực trạng của việc dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. Phần 3: Các giải pháp tiến hành cụ thể khi dạy học tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh

  1. MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 2 2. Tên sáng kiến  3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày áp dụng sáng kiến 3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 3 7.1. Về nội dung của sáng kiến 4 7.1.1. Cơ sở lý luận  4 7.1.2. Cơ sở thực tiễn 6 7.1.3. Các giải pháp tiến hành cụ thể khi dạy học Hồn  7 Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ  (Giải pháp cũ  và mới) 15 Giáo án thực nghiệm dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt  của Lưu Quang Vũ theo hướng phát triển năng lực học sinh 7.1.4. Kết quả đạt được và kết luận  26 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 27 8. Những thông tin cần được bảo mật  27 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 27 10. Đánh giá lợi ích thu được 27 11. Danh sách cá nhân/ tổ chức tham gia áp dụng sáng kiến 28 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu:  1
  2. Một   trong   những   định   hướng   cơ   bản   của   việc   đổi   mới   giáo   dục   là   chuyển từ  nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang  một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính  chủ  động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới  Phương pháp dạy học (PPDH) là phát huy tính tích cực, tự  lực và sáng tạo,  phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó  cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện  giáo dục và đào tạo xác định “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu   tố  cơ  bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm   chất và năng lực của người học”; và “đổi mới căn bản hình thức, phương   pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả  giáo dục, đào tạo đảm bảo tính trung   thực, khách quan”. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được ngành giáo dục triển khai  nhiều năm nay những vẫn chưa nhận được những kết quả cụ thể. Thực hiện   Thực hiện Chỉ  thị  số  3031/CT­BGDĐT  ngày 26/8/2016 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non,   giáo dục phổ  thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm  học 2016­2017; Chỉ thị số 13/CT­UBND ngày 31/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban  nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về  một số  nhiệm vụ  trọng tâm  năm học 2016­ 2017; công văn số  4235/BGDĐT­GDTrH ngày 1/9/2016 của Bộ  GDĐT về  việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2016­2017,  công văn 2242­Sở  GDĐT  Quảng Ninh  hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  năm  học 2016­2017  toàn ngành nói chung, cấp học phổ  thông nói riêng đang cố  gắng thực hiện tốt những nội dung trọng tâm, trong đó có : “ Đổi mới đồng bộ   phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo   hướng phát triển năng lực học sinh”. Nhiều kế hoạch được phác thảo, nhiều  chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học bộ môn từ  cấp trường đến cấp  sở được tổ  chức, tập huấn ; tuy nhiên, vẫn chỉ dừng lại ở mức độ  khái quát,  mang tính định hướng. Thực tế   ấy đòi hỏi những người giáo viên trực tiếp  giảng dạy trên lớp phải có những tìm tòi, nghiên cứu để  đưa ra cách vận  dụng những đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng  lực người học vào những bài học cụ  thể, đối với những đối tượng học sinh  cụ thể của trường mình, nhằm mang lại sự hứng thú học tập và kết quả học  tập cao.  Thực tế dạy học văn ở trường phổ thông cho thấy, với cách dạy và học  lâu nay đã ít nhiều mang lại sự  nhàm chán cho cả  người dạy và người học.   2
  3. Điều đáng nói nhất là, sau mỗi bài học, học sinh – kể cả những học sinh khá,   giỏi đều chưa hình thành cho mình được những kỹ  năng, năng lực vận dụng   kiến thức vào thực tế  đời sống. Vì lẽ  đó mà khi đứng trước một yêu cầu   tương tự  như  đã được học nhưng các em vẫn lúng túng. Các em thiếu hẳn  năng lực độc lập suy nghĩ, chủ động trong xử lí tình huống cuộc sống do thói  quen nghe và làm theo. Mặt khác, văn bản kịch là loại văn bản có những nét đặc thù riêng. So   với các thể loại khác, trong chương trình Ngữ văn THPT, văn bản kịch chiếm   tỉ  lệ  rất khiêm tốn (ở  chương trình Ngữ  văn lớp 11 học sinh được học hai   trích đoạn trong hai vở kịch Rô­mê­ô và Giu­li­ét của ếch­xpia; Vũ Như Tô ­  Nguyễn Huy Tưởng,  ở  chương trìnhNgữ  văn lớp12 học sinh được học một  trích đoạn trong vở  kịch  Hồn Trương Ba, da hàng thịt  ­ Lưu Quang Vũ).  Chúng ta giảng dạy kịch trên phương diện văn học, nhưng kịch không đơn   thuần giống như tự sự bởi nó là môn nghệ thuật tổng hợp, nó có mối quan hệ  với sân khấu như  hình với bóng. Do vậy, dạy học kịch bản văn học quả  là   một việc làm không dễ đối với cả giáo viên và học sinh. Việc tìm kiếm một   hướng tiếp cận tối  ưu luôn là vấn đề  đặt ra cho mỗi người dạy. Trong thực  tế, việc dạy, học văn bản kịch nói chung, các trích đoạn kịch trong trương   THPT hiện nay đang gặp nhiều khó khăn hơn khi giảng dạy các thể loại văn   học khác. Nhiều giáo viên và học sinh không thích các giờ  dạy học kịch bản   văn học. Đây là tâm lý ảnh hưởng lớn tới bài giảng và sự  tiếp nhận của học   sinh. Dù thực tế  chúng ta phải thừa nhận rằng tác phẩm kịch được đưa vào  giảng dạy trong chương trình THPT đều là những tác phẩm hay, thiết thực. Từ thực tế đó, đòi hỏi việc đổi mới phương pháp dạy học văn phải theo  định hướng phát triển năng lực người học. Mỗi bài học, thông qua nội dung  kiến thức, phương pháp tìm hiểu, phải hình thành và rèn luyện cho học sinh  một hoặc một số  năng lực nhất định, để khi bước vào cuộc sống, các em có thể  vận dụng được, làm được. 2. Tên sáng kiến:  Dạy học  Hồn Trương Ba, da hàng thịt  (tiết 53) của  Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy ­ Địa chỉ : Trường THPT Yên Lạc ­ Số điện thoại: 0987263759       Email: muasaobang221087@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không có chủ đầu tư. Người làm sáng kiến  tự đầu tư các chi phí liên quan đến đề tài. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  3
  4. ­ Dạy học môn Ngữ văn cho học sinh THPT 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 5/12/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến: Nội dung của sáng kiến chia làm 4 phần: ­ Phần 1: Cơ sở lí luận: Vấn đề năng lực, đổi mới dạy học theo hướng  phát triển năng lực học sinh, phát triển năng lực học sinh qua môn Ngữ văn. ­  Phần 2:  Thực trạng của việc dạy học môn Ngữ  văn  ở  nhà trường  phổ thông. ­ Phần 3: Các giải pháp tiến hành cụ  thể  khi dạy học tác phẩm Hồn   Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ. ­ Phần 4: Kết quả đạt được và kết luận. 7.1.1. Cơ sở lý luận. 7.1.1.1. Năng lực – khái niệm và cấu trúc Năng lực (NL) là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau và cách  diễn đạt không  giống nhau. Tuy nhiên, để  tạo cơ  sở  lý luận cho việc triển  khai các nội dung của đổi mới giáo dục phổ  thông sau 2015, Bộ Giáo dục và  Đào tạo đã xác định khái niệm “năng lực” như sau :    NL  là khả  năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh   nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính  cá nhân khác như  hứng thú, niềm tin, ý chí,... NLcủa cá nhân được đánh giá  qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn  đề của cuộc sống. Tóm lại, có thể hình dung cấu trúc của NL qua bảng dưới đây :   4
  5. 7.1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực  của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ  chương  trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa   là từ  chỗ  quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ  quan tâm HS vận  dụng được cái gì qua việc học. Để  đảm bảo được điều đó, phải thực hiện   chuyển từ  phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ  một chiều" sang dạy   cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và  phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên ­  học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực  xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn   học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát  triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành  và phát triển năng lực tự  học (sử  dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm   kiếm thông tin...), trên cơ  sở  đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,   sáng tạo của tư  duy. Có thể  chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp   chung và phương pháp đặc thù của môn học để  thực hiện. Tuy nhiên dù sử  dụng bất kỳ  phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học  sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của   giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức   dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ  thể  mà có  những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,  học  ở  ngoài lớp... Cần chuẩn bị  tốt về  phương pháp đối với các giờ  thực   hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức   vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ  và hiệu quả  các thiết bị  dạy học môn học tối thiểu đã  qui định.Có thể  sử dụng các đồ  dùng dạy học tự  làm nếu xét thấy cần thiết   với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh.Tích cực vận dụng công  nghệ thông tin trong dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực  thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một, dạy học thông qua tổ  chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp  học sinh tự  khám phá những điều chưa biết chứ  không thụ  động tiếp thu   những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ  chức và chỉ  đạo học   5
  6. sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng  tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các   tài liệu học tập, biết cách tự  tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để  tìm  tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư  duy như  phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ  về  quen…   để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở  thành môi trường giao tiếp GV ­ HS và HS ­ HS nhằm vận dụng sự hiểu biết   và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ  học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt  tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú   trọng phát triển kỹ  năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với   nhiều hình thức như  theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự  xác  định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa  các sai sót. 7.1.1.3. Xác định các năng lực cần phát triển qua môn Ngữ  văn cấp  THPT Năng lực được quan niệm là sự  kết hợp một cách linh hoạt và có tổ  chức kiến thức, kỹ  năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ  cá nhân….,  nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh  nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất,   kiến thức và kỹ  năng) được thể  hiện thông qua các hoạt động của cá nhân   nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố  cơ  bản   mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có đó là các năng lực   chung cốt lõi cơ  bản như:   Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,   năng lực hợp tác, năng lực tự  học, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực   thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, nó mang đặc thù riêng của   môn học, do đó năng lực tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ  thẩm mĩ  là những năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các  nội dung dạy học của môn học, ngoài ra các năng lực còn lại đóng vai trò là  các năng lực chung. Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn ngữ văn  giúp học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn  học, cụ  thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe, đọc) và năng   6
  7. lực tạo lập văn bản (gồm kỹ  năng nói và viết). Năng lực đọc­ hiểu văn bản  của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về Tiếng  Việt, về  các loại hình văn bản và kỹ  năng, phương pháp đọc, khả  năng thu   thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và giá trị của tác phẩm văn chương nghệ  thuật. 7.1.2. Cơ sở thực tiễn. 7.1.2.1.Về nhà trường Từ  những năm học trước cho đến năm học 2019­ 2020, nhà trường coi   hoạt động dạy học theo định hướng năng lực người học là một trong những  yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì  vậy nên trong kế  hoạch chuyên môn của nhà trường đã triển khai kế  hoạch   dạy học ngay từ đầu năm học được quan tâm, chú trọng.  7.1.2.2. Về giáo viên  Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ  chú  ý tích cực hóa học sinh về  mặt trí tuệ  mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải   quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng  thời gắn hoạt động trí tuệ  với hoạt động thực hành, thực tiễn, đổi mới quan  hệ giáo viên­ học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát   triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng   lẻ  của các môn học chuyên môn cần bổ  sung các chủ  đề  học tập phức hợp  nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đối với nhóm giáo viên dạy Ngữ văn của trường, từ năm học 2018­ 2019  chúng tôi đã triển khai dạy học theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất   người học.  Tuy nhiên, có một số  giờ  dạy vẫn chưa phát huy hết năng lực,  phẩm chất của học sinh. Một số giáo viên  đã chú ý hình thành các năng lực,  phẩm chất cho học sinh qua bài học tuy nhiên phần đánh giá năng lực, phẩm  chất và cũng chỉ mang định tính.  7.1.2.3. Về học sinh Học sinh lớp 12 cấp học THPT có những hạn chế  nhất định về  năng  lực phân tích đánh giá, phản biện, hợp tác… và một số năng lực khác nên việc  rèn luyện năng lực qua bài dạy là cần thiết.  Học sinh chưa có ý thức chuẩn bị  bài chu đáo, bài cũ học sơ  sài, qua  quýt; bài mới soạn cho có lệ, chưa có ý thức và tâm thế hứng thú đối với bài  học, chưa xác định được mình sẽ tiếp thu được điều gì, rèn luyện được năng  lực nào đối với mỗi bài học. 7.1.3. Các giải pháp tiến hành cụ thể khi dạy học  Hồn Trương Ba,   da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ. 7
  8. 7.1.3.1. Giải pháp cũ. GV cho HS đọc và tìm hiểu phần tiểu dẫn rồi cho phân tích văn bản để  làm nổi bật giá trị về nội dung và nghệ thuật. Cách dạy học như vậy nghiêng   về nghệ thuật nhiều hơn khoa học, và năng khiếu của GV quyết định kết quả  giờ  học nhiều hơn là tri thức, phương pháp; HS có thể  hứng thú lắng nghe   nhưng thụ động, tiếp cận kiến thức rời rạc, học môn nào biết môn đó; chưa  chủ  động liên hệ, phối hợp kiến thức khi vận dụng lí giải vấn đề  nhất là  những tình huống cụ thể trong thực tiễn. 7.1.3.2. Giải pháp mới: Đọc­ hiểu  Hồn Trương Ba, da hàng thịt   (tiết 53) của Lưu Quang Vũ  theo định hướng phát triển năng lực học  sinh. Định hướng thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng phát triển năng  lực của học sinh ­ Để  phát triển năng lực của học sinh trong giờ  Ngữ  văn cấp THPT,   cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Trong thiết kế,  giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị  trí chủ  yếu.  Với giáo viên, phương pháp thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay  vào đó là tổ chức hoạt động cho học sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các  tình huống, dự án. ­ Để  phát huy được vai trò chủ  thể  tích cực, chủ  động, sáng tạo của  học sinh  THPT trong quá trình học tập cần vận dụng lý thuyết kiến tạo của   J. Bruner vào trong quá trình dạy học. Tiến trình dạy học kiến tạo bao gồm 3   bước: Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của học sinh ­ Trong bước này, giáo viên giúp học sinh hệ thống, ôn lại những kiến thức cũ   có liên quan đến kiến thức mới bằng cách sử  dụng các câu hỏi, các bài tập.  Sau đó giáo viên hoặc học sinh sẽ nêu vấn đề, tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ  quan niệm của mình về vấn đề học tập. Bước 2: Tổ chức điều khiển học sinh tiến hành thảo luận ­ Giáo viên tổ chức cho học sinh đề xuất các giả  thuyết, kiểm tra giả thuyết   (thử và sai) phân tích kết quả và từ đó rút ra kết luận chung cho cả lớp. Bước 3: Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức ­ Giáo viên tổ  chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề  về lý thuyết cũng như thực tiễn, qua đó giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức   mới. 8
  9. ­ Theo tinh thần trên, thiết kế  bài học được biên soạn theo các chủ  đề, tổ  chức hoạt động cho học sinh theo 5 bước gồm : hoạt động khởi động, hoạt   động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng,   hoạt động mở  rộng, nâng cao. Mỗi hoạt động trong tiến trình học tập được  xây dựng với mục tiêu, nội dung và cách thức cụ thể như sau: a. Hoạt động khởi động * Mục đích của hoạt động ­ Hoạt động khởi động giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kỹ  năng để  chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới. ­ Giúp học sinh tạo hứng thú để bước vào bài học mới ­ Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như  thế  nào về  những  vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. * Nội dung, hình thức khởi động ­ Câu hỏi, bài tập: có thể  là quan sát tranh/ảnh để  trao đổi với nhau về  một   vấn đề  nào đó có liên quan đến bài học; hoặc trực tiếp ôn lại kiến thức đã  học  ở  cấp/lớp dưới, thiết kế  dưới dạng kết nối hoặc những câu hỏi đơn  giản, nhẹ nhàng. ­   Thi   kể   chuyện   một   số   hoạt  động  yêu   cầu   học   sinh   đọc   diễn   cảm,  kể  chuyện hoặc hát về  chủ  đề  liên quan đến bài học. Các hoạt động này trong  một số trường hợp được thiết kế thành các cuộc thi, nhằm tạo ra không khí   sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới. ­ Trò chơi: một số  trò chơi trong hoạt động khởi động giúp tạo ra hứng thú   trước khi vào bài học mới. Các trò chơi này cũng cần có nội dung gắn với  mỗi bài học.  b. Hoạt động hình thành kiến thức mới * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống   các bài tập/nhiệm vụ. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập  làm văn trong sách giáo khoa hiện hành được tiến hành theo trình tự sau: * Đọc hiểu văn bản ­ Bước này yêu cầu học sinh đọc văn bản và chú thích. Giáo viên có thể  giao  nhiệm vụ cho học sinh đọc trước ở nhà. Đến lớp chỉ đọc một đoạn hoặc bài  ngắn và một vài lưu ý trong chú thích. Sau đó giáo viên thiết kế  những hoạt  động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bằng việc sử  dụng một số  câu  hỏi tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ  lớn hơn; thiết kế  các bài tập trắc  9
  10. nghiệm, kết hợp tự  luận; thiết kế các hoạt động kích thích, sáng tạo… Nội   dung các bài tập/nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm hiểu về đặc  điểm thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản. * Tích hợp kiến thức kĩ năng Tiếng Việt ­ Tích hợp với nhiệm vụ  tìm hiểu văn bản. Giáo viên đưa ra một số  bài  tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh tìm hiểu các kiến thức Tiếng Việt. ­ Các khái niệm thuộc ngôn ngữ  học được giảm tải, chuyển hóa thành dạng  kỹ năng, giúp học sinh dễ tiếp nhận hơn. * Tích hợp kiến thức, kĩ năng làm văn ­ Các kiến thức làm văn cũng được dạy tích hợp với Đọc hiểu và Tiếng Việt.  Cũng như  phần kiến thức Tiếng Việt, những nội dung lý thuyết Làm văn  được giảm tải và chuyển hóa thành kỹ năng. Lưu ý: ­ Giáo viên cần dự  kiến những trường hợp học sinh không làm được bài  tập/nhiệm vụ  để  có phương án giải quyết. Có thể  kích thích lại hứng thú  hoặc ra bài tập/nhiệm vụ khác, từ những bài tập dễ hơn, phù hợp hơn, rồi từ  đó nâng dần hiểu biết của các em. ­ Các hoạt động của học sinh trong mục này gồm: Hoạt động cá nhân, hoạt  động nhóm. Kết thúc hoạt động nhóm, học sinh phải trình bày kết quả  và   thảo luận với giáo viên. c. Hoạt động luyện tập * Mục đích của hoạt động Yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học được ở hoạt động  hình thành kiến thức mới để  giải quyết những nhiệm vụ  cụ  thể. Thông qua   đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở  mức độ nào. * Nội dung và hình thức các bài tập/nhiệm vụ ­ Hoạt động thực hành gồm các bài tập/nhiệm vụ  yêu cầu học sinh củng có  các tri thức vừa học và rèn luyện các kỹ năng liên quan. ­ Các bài tập/nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự; Đọc hiểu văn  bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. ­ Các bài tập/nhiệm vụ trong Hoạt động thực hành tập trung hướng đến việc   hình thành các kỹ  năng cho học sinh, khác với bài tập trong Hoạt động hình  thành kiến thức mới chủ  yếu hướng tới việc khám phá tri thức. Đây là hoạt  động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ như: trình bày, viết văn… Lưu ý: 10
  11. Học sinh có thể  được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để  hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành…Hoạt động cá nhân để  học  sinh hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có góp gì vào hoạt   động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Hoạt động nhóm để  trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó học sinh có thể học tập   lẫn nhau, tự  sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập của học sinh hiệu  quả hơn. Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ  trao đổi với giáo viên để  được  bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. d. Hoạt động vận dụng * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh sử  dụng kiến thức, kỹ  năng đã học để  giải   quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây được hiểu là thực  tế  trong nhà trường, trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt   động này sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo   sự  hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề  và đưa ra những   cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập với   gia đình và cộng đồng. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các bài tập ứng dụng gồm các loại: ­ Vận dụng kiến thức đọc hiểu để  giải thích, phân tích một hiện tượng văn  học, văn hóa khác tương ứng. Ví dụ: ý kiến về một hiện tượng văn hóa… ­Vận dụng kiến thức, kỹ năng Tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề như:  giải nghĩa, từ  loại, xác định cấu tạo từ…trong các hiện tượng ngôn ngữ  của   cuộc sống. ­ Tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm văn. e. Hoạt động mở rộng, nâng cao * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kỹ năng. Hoạt động  này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học sinh là không  ngừng, như vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập,  rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ cụ thể ­ Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan ­ Trao đổi với người thân về  nội dung bài học như: kể  cho người thân nghe  về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa câu chuyện… ­ Tìm đọc sách, báo, mạng in­tơ­nét…một số nội dung theo yêu cầu. Lưu ý: 11
  12. ­ Các nhiệm vụ trong Hoạt động mở rộng được thiết kế cho học sinh tự làm  việc ở nhà. ­ Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu học   sinh làm các bài tập đánh giá năng lực. ­ Thời gian cho mỗi hoạt động cần được xác định sao cho phù hợp với số tiết   học được phân bố cho từng cụm bài/chủ  đề, thời khóa biểu lên lớp của giáo  viên. ­ Trong thiết kế bài học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học   sinh cấp THPT nói trên, giáo viên cần xác định và nêu rõ các cách thức tổ chức  hoạt động cho cá nhân, hoạt động cho cặp đôi, hoạt động nhóm, hoạt động  chung cả lớp, hoạt động với cộng đồng. +  Hoạt  động cá nhân: là hoạt  động yêu cầu học sinh thực hiện các bài  tập/nhiệm vụ  một cách độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả  năng hoạt động độc lập của học sinh, diễn ra khá phổ  biến, đặc biệt là đối   với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo, hoặc rèn luyện đặc  thù. Giáo viên cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận   thức của học sinh sẽ  không đạt tới mức độ  sâu sắc và chắc chắn cần thiết,   cũng như các kỹ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung. + Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm nhỏ: là những hoạt động nhằm  giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng   đồng. Khi tổ chức hoạt động này, giáo viên cần xác định rõ mục đích, nội dung bài   tập/nhiệm vụ cho phù hợp với hoạt động cặp đôi hay hoạt động nhóm. Thông  thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp,   những bài tập cần sự chia sẻ. Ví dụ: kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội  dung cần chia sẻ, đổi bài cho nhau để  đánh giá chéo,…Hình thức hoạt động   nhóm được sử dụng trong trường hợp cần sự hợp tác. + Hoạt động chung cả lớp: là hình thức hoạt động phù hợp với số đông học  sinh. Đây là hình thức nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần   đoàn kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hòa. +  Hoạt động cộng đồng: là hình thức hoạt động của học sinh trong mối   tương tác với xã hội. Hoạt động với cộng đồng bao gồm các hình thức từ đơn  giản như: tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di tích văn hóa, lịch sử ở  địa phương…. ­ Định hướng thiết kế  bài học Ngữ  văn theo hướng phát triển năng lực của  học sinh cấp THPT trên đây là một hướng đi mới. Đổi mới phương pháp dạy  học hiện nay nên đi theo định hướng thiết kế bài học ngữ văn như trên. 12
  13. Thiết kế bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 85) của Lưu Quang  Vũ theo hướng phát triển năng lực của học sinh * Hoạt động khởi động Trò chơi “Đoán ý đồng đội” Đây là một luật chơi vô cùng quen thuộc, có thể  sử  dụng hiệu quả  trong phần khởi động để  kích hoạt kiến thức nền của tiết học. Giáo viên   chuẩn bị gói từ khóa, hình ảnh…, sau đó mời một học sinh quay lưng lại với   bảng, chuẩn bị  đoán từ  khoá. GV chiếu từ  khoá trên máy chiếu cho cả  lớp   nhìn thấy để các học sinh khác gợi ý để học sinh này trả lời. Lời gợi ý không  được phép nhắc đến bất kì tiếng nào trong gói từ khóa giáo viên đưa ra. Việc  quan sát từ khoá và tư duy để trả lời từ khoá sẽ  giúp học sinh khơi dậy kiến   thức nền đã học lớp 11 (Bài  Một số  thể  loại văn học: Kịch, Văn nghị  luận). Trong tiết học Hồn Trương Ba, da hàng thịt, để kích thích phản  ứng  nhanh và sự hào hứng của học sinh, GV kết hợp luật trò chơi này với trò chơi  “Ai nhanh hơn?” bằng cách không chỉ  gọi 1 học sinh mà gọi 3 học sinh cùng   trả lời, ai đoán được từ khoá trước là người chiến thắng. ­ Một số từ chìa khóa:  + Kịch + Bi kịch + Xung đột, nhân vật, hành động, ngôn ngữ + Thắt nút­ phát triển­ cao trào­ mở nút * Hoạt động hình thành kiến thức mới Phần hình thành kiến thức chung về Lưu Quang Vũ và tác phẩm. Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà, yêu cầu học sinh tự phát huy năng lực   tìm kiếm thông tin về tác giả, tác phẩm. Sau khi vấn đáp, học sinh trả  lời câu hỏi, giáo viên bổ  sung, mở  rộng   vấn đề và chốt lại kiến thức cơ bản. Phần hình thành kiến thức mới về văn bản Hồn Trương Ba, da hàng thịt Trong tiết 1, GV tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS tìm hiểu về tác  giả, tác phẩm, phần 1 của đoạn trích (Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và   xác hàng thịt). Phần này giáo viên tổ chức học sinh hình thành kiến thức mới   bằng cách giao cho 4 nhóm phiếu học tập có các câu hỏi, bài tập, tập hợp  thành các câu hỏi theo một hệ thống logic. Giáo viên định hướng và kiểm tra  học sinh trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Học sinh trên cơ sở thảo   13
  14. luận đi đến thống nhất trong nhóm và cử  đại diện trình bày sản phẩm của   nhóm mình (học sinh có thể  vẽ tranh minh họa). Giữa các nhóm sau khi trình  bày sẽ  có sự  trao đổi, vấn đáp, bổ  sung. Sau đó giáo viên sẽ  nhận xét phần  trình bày của các nhóm và đi đến thống nhất rồi chốt lại kiến thức cơ bản. ­ Nhóm 1 : Nhan đề và tình huống kịch ­ Nhóm 2 : Lời độc thoại của hồn Trương Ba ­ Nhóm 3 : Lời đối thoại giữa hồn và xác ­ Nhóm 4 : Ý nghĩa triết lí của màn đối thoại PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:  Nhan đề và tình huống kịch * Nhan đề :  ­ Nhan đề tác phẩm có gì đặc biệt ? + Hồn Trương Ba ? …………………………………………………………………………………… + Da hàng thịt ? ………………………………………………………………………………….. ­ Ý nghĩa của nhan đề ? …………………………………………………………………………………… * Tình huống kịch : ­ HS tóm tắt diễn biến tình huống kịch …………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:  Lời độc thoại của hồn Trương Ba * Hành động, trạng thái tâm lí của Trương Ba qua những lời độc thoại ? ­ Lời độc thoại trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác : …………………………………………………………………………………… * Nhận xét về ngôn ngữ độc thoại của hồn Trương Ba ? ………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3:  Đối thoại giữa hồn và xác * Diễn biến cuộc đối thoại (cử chỉ, xưng hô, mục đích, giọng điệu, vị thế) …………………………………………………………………………………… 14
  15. * Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và tạo xung đột kịch ? …………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Ý nghĩa của màn đối thoại * Qua màn đối thoại, tác giả gửi gắm triết lí gì ? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. * Hoạt động luyện tập Trên cơ sở yêu cầu học sinh thực hiện những thao tác để chiếm lĩnh tri   thức mới từ bài học, giáo viên cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy về cuộc đối thoại  giữa hồn và xác ; hoặc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài học. * Hoạt động vận dụng  ­ Vận dụng hình thức sân khấu hóa yêu cầu HS nhập vai diễn kịch   Hồn Trương Ba, da hàng thịt.  HS tập luyện  ở  nhà và diễn kịch trong một   buổi ngoại khóa. ­ Hoặc từ kiến thức trong văn bản hãy suy nghĩ về vấn đề một vấn đề  xã hội : Không thể  sống bên trong một đằng bên ngoài một nẻo, tình trạng  sống nhờ, sống gửi của con người hiện đại * Hoạt động mở rộng Hoạt động này yêu cầu học sinh làm ở nhà: giáo viên giao nhiệm vụ/bài  tập về  nhà yêu cầu học sinh tìm đọc sách, báo mạng và sưu tầm những tác   phẩm  văn chương, cảm  nhận về  những chi tiết, vấn  đề  đặt ra trong tác  phẩm. 15
  16. Giáo án thực nghiệm Đọc văn : Tiết 53 HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích) (Lưu Quang Vũ) Ngày soạn:  Ngày giảng:  I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:  1. Về kiến thức ­ Hiểu được bi kịch của con người khi bị  đặt vào nghịch cảnh phải  sống nhờ, sống tạm, sống trái với tự  nhiên, khiến cho tâm hồn thanh cao,  nhân hậu bị  tha hóa. Qua đó, thấy được vẻ  đẹp tâm hồn người lao động   trong cuộc đấu tranh chống lại sự  dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn   vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn, khát vọng hoàn thiện nhân cách. ­ Cảm nhận được những nét đặc sắc của kịch Lưu Quang Vũ trên cả  hai phương diện: kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu bởi tính hiện đại   kết hợp với những giá trị truyền thống, sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và  chất trữ tình đằm thắm, bay bổng. 2. Về kĩ năng ­ Rèn luyện kĩ năng đọc ­ hiểu văn bản; tóm tắt văn bản kịch; phân tích  nhân vật kịch. 3. Về thái độ ­ Biết đấu tranh chống lại sự giả tạo để hoàn thiện nhân cách. ­ Sống nhân hậu, vị tha, trách nhiệm. ­ Biết dung hòa trong các mối quan hệ trong gia đình và xã hội. ­ Giữ được bản lĩnh trước những cám dỗ trong cuộc đời... 4. Định hướng phát triển năng lực ­ Năng lực đọc hiểu văn bản kịch theo đặc trưng thể loại. ­ Năng lực giao tiếp (tóm tắt nội dung của  vở  kịch, diễn đạt trình bày  nội dung dưới nhiều hình thức khác nhau như thảo luận nhóm, trình bày bài  thuyết trình, nhận xét bài của các nhóm khác...). ­ Năng lực hợp tác thông qua hoạt động nhóm. ­ Năng lực tự học: thu nhận và xử lí thông tin, làm các đề  mà giáo viên  giao cho làm trước tại nhà, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. ­ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin thông qua hoạt động tìm kiếm   thông tin trên mạng Internet. 16
  17. ­  Năng lực cảm thụ  văn học, tạo lập văn bản: biết viết bài văn nghị  luận. ­ Năng lực vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những tình   huống trong thực tiễn... II.  CHUẨN BỊ 1. Giáo viên ­ Phương tiện:  + Thiết kế bài dạy + Chuẩn bị  tư  liệu: tài liệu tham khảo về  tác giả  Lưu Quang Vũ  và  Hồn Trương Ba, da hàng thịt, tranh  ảnh về  tác giả, tác phẩm, phiếu học  tập... + Chuẩn bị thiết bị đồ dùng: máy chiếu, laptop, bút lazer. ­ Phương pháp: giảng giải, đàm thoại, thảo luận, gợi mở… 2. Học sinh ­ Đọc văn bản và trả  lời những câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách  giáo khoa; những câu hỏi hướng dẫn học bài của giáo viên. ­ Chuẩn bị  bài thuyết trình, phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo   viên. ­ Vẽ sơ đồ tư duy và thuyết minh ý tưởng. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Tổ chức hoạt động dạy học: A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút) Trò chơi “Đoán ý đồng đội” Đây là một luật chơi vô cùng quen thuộc, có thể  sử  dụng hiệu quả  trong phần khởi động để  kích hoạt kiến thức nền của tiết học. Giáo viên   chuẩn bị gói từ khóa, hình ảnh…, sau đó mời học sinh quay lưng lại với bảng,   chuẩn bị đoán từ khoá. GV chiếu từ khoá trên máy chiếu cho cả lớp nhìn thấy   để  học sinh khác gợi ý để  học sinh này trả  lời. Lời gợi ý không được phép  nhắc đến bất kì tiếng nào trong gói từ khóa giáo viên đưa ra. Việc quan sát từ  khoá và tư duy để trả lời từ khoá sẽ giúp học sinh khơi dậy kiến thức nền đã   học lớp 11 (Bài Một số thể loại văn học: Kịch, Văn nghị luận). Trong tiết học Hồn Trương Ba, da hàng thịt, để kích thích phản  ứng  nhanh và sự hào hứng của học sinh, GV kết hợp luật trò chơi này với trò chơi  17
  18. “Ai nhanh hơn?” bằng cách không chỉ  gọi 1 học sinh mà gọi 3 học sinh cùng   trả lời, ai đoán được từ khoá trước là người chiến thắng. ­ Một số từ chìa khóa:  + Kịch  + Bi kịch + Xung đột, nhân vật, hành động, ngôn ngữ + Thắt nút­ phát triển­ cao trào­ mở nút  Sau đó dẫn vào bài mới 18
  19. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (35 phút) Hoạt động của   Nội dung kiến thức  Những   GV­ HS năng   lự c   được   hình   thành,   phát huy * Hoạt động 1:  I. Tiểu dẫn : Tìm hiểu chung về  1. Tác giả: tác giả Lưu Quang  ­   Lưu   Quang   Vũ   (1948   ­   1988);   Quê:   Đà  Vũ và vở kịch Hồn  Nẵng, sinh tại Phú Thọ  trong 1 gia đình trí  Trương Ba, da  thức. ­ Là nhà thơ, nhà viết kịch tài danh những  HS   phát  hàng thịt năm   60­80   của   thế   kỉ   XX;   thành   công   ở  huy năng    (?) Trình bày những  nhiều thể  loại nhưng kịch là đóng góp đặc  lực   tìm  nét chính về  tác giả  sắc nhất. kiếm   LQV ­ Được coi là 1 hiện tượng đặc biệt của sân  thông   ­   HS   trình   bày,   có  khấu. Năm 2000, được trao giải thưởng văn  tin,   giao   thể   minh   họa   tranh  học nghệ thuật. ảnh kèm theo ­ Tác phẩm tiêu biểu: SGK tr.203 tiếp,   sử   ­ GV chốt lại 1 vài  dụng   điểm   cơ   bản   về  ngôn   Lưu Quang Vũ.   ngữ. 2. Tác phẩm (?) HS giới thiệu về  *   Vở   kịch   “Hồn   Trương   Ba,   da   hàng  xuất   xứ,   vị   trí,   kết  thịt”: cấu của vở kịch ­   Xuất   xứ:  Hư   cấu   sáng   tạo   từ   một   cốt  truyện dân gian.  ­ GV cung cấp thêm  ­ Thể loại: Kịch nói.  HS  có   về thể loại kịch nói: ­ Giá trị: năng   +   Phản   ánh   cuộc  + Là một trong những vở kịch đặc sắc nhất  sống   bằng   việc  của Lưu Quang Vũ. lực diễn   khám phá, phát hiện  + Đặt ra nhiều vấn đề  mới mẻ, có ý nghĩa  đạt, giao   những  mâu   thuẫn,   tư tưởng, triết lý và nhân văn sâu sắc. tiếp,   xung   đột  trong   đời  + Có sức hấp dẫn, thu hút mạnh mẽ đối với  phát   sống   rồi   diễn   đạt  khán giả trong và ngoài nước.  hiện,   bằng   hành   động   và  ­ Tóm tắt nội dung vở kịch: (SGK). ngôn ngữ đối thoại.  giải   19
  20. +   Quá   trình   vận  quyết   động   gồm   4   giai  vấn đề. đoạn:  Thắt   nút   ­>   phát   triển   ­>   cao   trào ­> mở nút.  ­ HS chỉ  ra sự  sáng  tạo   trong   vở   kịch  của LQV so với cốt  * Đoạn trích:   truyện dân gian ­ Vị trí: +   Trích   từ   cảnh   VII   và   đoạn   kết   của   vở  (?)   Vị   trí   của   đoạn  kịch. kịch? + Thuộc phần cao trào và mở  nút trong quá  ­ GV lưu ý HS về  ý  trình vận động. nghĩa   của   đoạn  ­ Ý nghĩa: kịch. + Bộc lộ  sâu sắc những mâu thuẫn, xung  đột từ bên trong của con người,     + Thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm. *   Hoạt   động   2:  II. Đọc­ hiểu văn bản Hướng   dẫn   học  * Bố cục: sinh   tìm   hiểu   văn  ­ Phần 1: Màn đối thoại giữa hồn Trương   Ba và xác hàng thịt. bản. ­ Phần 2: Màn đối thoại giữa hồn Trương   ­  GV   chiếu   video  Ba và người thân. trích đoạn cuộc đối  ­ Phần 3: Màn đối thoại giữa hồn Trương   thoại   giữa   hồn   và  Ba với Đế Thích. xác ­ Phần 4: Màn kết. ­ HS đã đọc văn bản  ở  nhà, GV yêu cầu  * Nhan đề và tình huống kịch HS   phân   chia   bố  Nhan đê ̀ cục ­ Nguồn gốc: Đây là nhan đề của truyện dân  gian, được Lưu Quang Vũ giữ  nguyên khi  chuyển thể thành vở kịch. ­   GV  ­ Ý nghĩa: vận  Hướng   dẫn   học  +  Hồn: Thế  giới bên trong con người, bao  dụng   kỹ  sinh tìm hiểu Phần  1:   Màn   đối   thoại  gồm cảm xúc, suy nghĩ, khát vọng… ­> Đó  thuật  giữa   hồn   Trương  là   ẩn   dụ   cho   phần   thanh   cao,   trong   sạch,  Huy   Ba   và   xác   hàng  nhân   hậu,   xứng   đáng   với   danh   nghĩa   con  động   tư   thịt. người. duy   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
43=>1