YOMEDIA
ADSENSE
SKKN: Dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh
73
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của sáng kiến chia làm 4 phần: Phần 1: Cơ sở lí luận: Vấn đề năng lực, đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát triển năng lực học sinh qua môn Ngữ văn. Phần 2: Thực trạng của việc dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. Phần 3: Các giải pháp tiến hành cụ thể khi dạy học tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh
- MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 2 2. Tên sáng kiến 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày áp dụng sáng kiến 3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 3 7.1. Về nội dung của sáng kiến 4 7.1.1. Cơ sở lý luận 4 7.1.2. Cơ sở thực tiễn 6 7.1.3. Các giải pháp tiến hành cụ thể khi dạy học Hồn 7 Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ (Giải pháp cũ và mới) 15 Giáo án thực nghiệm dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ theo hướng phát triển năng lực học sinh 7.1.4. Kết quả đạt được và kết luận 26 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 27 8. Những thông tin cần được bảo mật 27 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 27 10. Đánh giá lợi ích thu được 27 11. Danh sách cá nhân/ tổ chức tham gia áp dụng sáng kiến 28 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: 1
- Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới Phương pháp dạy học (PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực của người học”; và “đổi mới căn bản hình thức, phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo tính trung thực, khách quan”. Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được ngành giáo dục triển khai nhiều năm nay những vẫn chưa nhận được những kết quả cụ thể. Thực hiện Thực hiện Chỉ thị số 3031/CTBGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 20162017; Chỉ thị số 13/CTUBND ngày 31/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 2017; công văn số 4235/BGDĐTGDTrH ngày 1/9/2016 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 20162017, công văn 2242Sở GDĐT Quảng Ninh hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 20162017 toàn ngành nói chung, cấp học phổ thông nói riêng đang cố gắng thực hiện tốt những nội dung trọng tâm, trong đó có : “ Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện theo hướng phát triển năng lực học sinh”. Nhiều kế hoạch được phác thảo, nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học bộ môn từ cấp trường đến cấp sở được tổ chức, tập huấn ; tuy nhiên, vẫn chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, mang tính định hướng. Thực tế ấy đòi hỏi những người giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp phải có những tìm tòi, nghiên cứu để đưa ra cách vận dụng những đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học vào những bài học cụ thể, đối với những đối tượng học sinh cụ thể của trường mình, nhằm mang lại sự hứng thú học tập và kết quả học tập cao. Thực tế dạy học văn ở trường phổ thông cho thấy, với cách dạy và học lâu nay đã ít nhiều mang lại sự nhàm chán cho cả người dạy và người học. 2
- Điều đáng nói nhất là, sau mỗi bài học, học sinh – kể cả những học sinh khá, giỏi đều chưa hình thành cho mình được những kỹ năng, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống. Vì lẽ đó mà khi đứng trước một yêu cầu tương tự như đã được học nhưng các em vẫn lúng túng. Các em thiếu hẳn năng lực độc lập suy nghĩ, chủ động trong xử lí tình huống cuộc sống do thói quen nghe và làm theo. Mặt khác, văn bản kịch là loại văn bản có những nét đặc thù riêng. So với các thể loại khác, trong chương trình Ngữ văn THPT, văn bản kịch chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn (ở chương trình Ngữ văn lớp 11 học sinh được học hai trích đoạn trong hai vở kịch Rômêô và Giuliét của ếchxpia; Vũ Như Tô Nguyễn Huy Tưởng, ở chương trìnhNgữ văn lớp12 học sinh được học một trích đoạn trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt Lưu Quang Vũ). Chúng ta giảng dạy kịch trên phương diện văn học, nhưng kịch không đơn thuần giống như tự sự bởi nó là môn nghệ thuật tổng hợp, nó có mối quan hệ với sân khấu như hình với bóng. Do vậy, dạy học kịch bản văn học quả là một việc làm không dễ đối với cả giáo viên và học sinh. Việc tìm kiếm một hướng tiếp cận tối ưu luôn là vấn đề đặt ra cho mỗi người dạy. Trong thực tế, việc dạy, học văn bản kịch nói chung, các trích đoạn kịch trong trương THPT hiện nay đang gặp nhiều khó khăn hơn khi giảng dạy các thể loại văn học khác. Nhiều giáo viên và học sinh không thích các giờ dạy học kịch bản văn học. Đây là tâm lý ảnh hưởng lớn tới bài giảng và sự tiếp nhận của học sinh. Dù thực tế chúng ta phải thừa nhận rằng tác phẩm kịch được đưa vào giảng dạy trong chương trình THPT đều là những tác phẩm hay, thiết thực. Từ thực tế đó, đòi hỏi việc đổi mới phương pháp dạy học văn phải theo định hướng phát triển năng lực người học. Mỗi bài học, thông qua nội dung kiến thức, phương pháp tìm hiểu, phải hình thành và rèn luyện cho học sinh một hoặc một số năng lực nhất định, để khi bước vào cuộc sống, các em có thể vận dụng được, làm được. 2. Tên sáng kiến: Dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy Địa chỉ : Trường THPT Yên Lạc Số điện thoại: 0987263759 Email: muasaobang221087@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không có chủ đầu tư. Người làm sáng kiến tự đầu tư các chi phí liên quan đến đề tài. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: 3
- Dạy học môn Ngữ văn cho học sinh THPT 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 5/12/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến: Nội dung của sáng kiến chia làm 4 phần: Phần 1: Cơ sở lí luận: Vấn đề năng lực, đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, phát triển năng lực học sinh qua môn Ngữ văn. Phần 2: Thực trạng của việc dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. Phần 3: Các giải pháp tiến hành cụ thể khi dạy học tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ. Phần 4: Kết quả đạt được và kết luận. 7.1.1. Cơ sở lý luận. 7.1.1.1. Năng lực – khái niệm và cấu trúc Năng lực (NL) là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau và cách diễn đạt không giống nhau. Tuy nhiên, để tạo cơ sở lý luận cho việc triển khai các nội dung của đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định khái niệm “năng lực” như sau : NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... NLcủa cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Tóm lại, có thể hình dung cấu trúc của NL qua bảng dưới đây : 4
- 7.1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học. Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh.Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học 5
- sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV HS và HS HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 7.1.1.3. Xác định các năng lực cần phát triển qua môn Ngữ văn cấp THPT Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân…., nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi cơ bản như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, nó mang đặc thù riêng của môn học, do đó năng lực tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ là những năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học, ngoài ra các năng lực còn lại đóng vai trò là các năng lực chung. Trong quá trình hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn ngữ văn giúp học sinh từng bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe, đọc) và năng 6
- lực tạo lập văn bản (gồm kỹ năng nói và viết). Năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về Tiếng Việt, về các loại hình văn bản và kỹ năng, phương pháp đọc, khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và giá trị của tác phẩm văn chương nghệ thuật. 7.1.2. Cơ sở thực tiễn. 7.1.2.1.Về nhà trường Từ những năm học trước cho đến năm học 2019 2020, nhà trường coi hoạt động dạy học theo định hướng năng lực người học là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy nên trong kế hoạch chuyên môn của nhà trường đã triển khai kế hoạch dạy học ngay từ đầu năm học được quan tâm, chú trọng. 7.1.2.2. Về giáo viên Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đối với nhóm giáo viên dạy Ngữ văn của trường, từ năm học 2018 2019 chúng tôi đã triển khai dạy học theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học. Tuy nhiên, có một số giờ dạy vẫn chưa phát huy hết năng lực, phẩm chất của học sinh. Một số giáo viên đã chú ý hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh qua bài học tuy nhiên phần đánh giá năng lực, phẩm chất và cũng chỉ mang định tính. 7.1.2.3. Về học sinh Học sinh lớp 12 cấp học THPT có những hạn chế nhất định về năng lực phân tích đánh giá, phản biện, hợp tác… và một số năng lực khác nên việc rèn luyện năng lực qua bài dạy là cần thiết. Học sinh chưa có ý thức chuẩn bị bài chu đáo, bài cũ học sơ sài, qua quýt; bài mới soạn cho có lệ, chưa có ý thức và tâm thế hứng thú đối với bài học, chưa xác định được mình sẽ tiếp thu được điều gì, rèn luyện được năng lực nào đối với mỗi bài học. 7.1.3. Các giải pháp tiến hành cụ thể khi dạy học Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ. 7
- 7.1.3.1. Giải pháp cũ. GV cho HS đọc và tìm hiểu phần tiểu dẫn rồi cho phân tích văn bản để làm nổi bật giá trị về nội dung và nghệ thuật. Cách dạy học như vậy nghiêng về nghệ thuật nhiều hơn khoa học, và năng khiếu của GV quyết định kết quả giờ học nhiều hơn là tri thức, phương pháp; HS có thể hứng thú lắng nghe nhưng thụ động, tiếp cận kiến thức rời rạc, học môn nào biết môn đó; chưa chủ động liên hệ, phối hợp kiến thức khi vận dụng lí giải vấn đề nhất là những tình huống cụ thể trong thực tiễn. 7.1.3.2. Giải pháp mới: Đọc hiểu Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 53) của Lưu Quang Vũ theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Định hướng thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của học sinh Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ Ngữ văn cấp THPT, cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Trong thiết kế, giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu. Với giáo viên, phương pháp thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay vào đó là tổ chức hoạt động cho học sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các tình huống, dự án. Để phát huy được vai trò chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THPT trong quá trình học tập cần vận dụng lý thuyết kiến tạo của J. Bruner vào trong quá trình dạy học. Tiến trình dạy học kiến tạo bao gồm 3 bước: Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của học sinh Trong bước này, giáo viên giúp học sinh hệ thống, ôn lại những kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới bằng cách sử dụng các câu hỏi, các bài tập. Sau đó giáo viên hoặc học sinh sẽ nêu vấn đề, tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập. Bước 2: Tổ chức điều khiển học sinh tiến hành thảo luận Giáo viên tổ chức cho học sinh đề xuất các giả thuyết, kiểm tra giả thuyết (thử và sai) phân tích kết quả và từ đó rút ra kết luận chung cho cả lớp. Bước 3: Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề về lý thuyết cũng như thực tiễn, qua đó giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức mới. 8
- Theo tinh thần trên, thiết kế bài học được biên soạn theo các chủ đề, tổ chức hoạt động cho học sinh theo 5 bước gồm : hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, hoạt động mở rộng, nâng cao. Mỗi hoạt động trong tiến trình học tập được xây dựng với mục tiêu, nội dung và cách thức cụ thể như sau: a. Hoạt động khởi động * Mục đích của hoạt động Hoạt động khởi động giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kỹ năng để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới. Giúp học sinh tạo hứng thú để bước vào bài học mới Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. * Nội dung, hình thức khởi động Câu hỏi, bài tập: có thể là quan sát tranh/ảnh để trao đổi với nhau về một vấn đề nào đó có liên quan đến bài học; hoặc trực tiếp ôn lại kiến thức đã học ở cấp/lớp dưới, thiết kế dưới dạng kết nối hoặc những câu hỏi đơn giản, nhẹ nhàng. Thi kể chuyện một số hoạt động yêu cầu học sinh đọc diễn cảm, kể chuyện hoặc hát về chủ đề liên quan đến bài học. Các hoạt động này trong một số trường hợp được thiết kế thành các cuộc thi, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới. Trò chơi: một số trò chơi trong hoạt động khởi động giúp tạo ra hứng thú trước khi vào bài học mới. Các trò chơi này cũng cần có nội dung gắn với mỗi bài học. b. Hoạt động hình thành kiến thức mới * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống các bài tập/nhiệm vụ. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn trong sách giáo khoa hiện hành được tiến hành theo trình tự sau: * Đọc hiểu văn bản Bước này yêu cầu học sinh đọc văn bản và chú thích. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh đọc trước ở nhà. Đến lớp chỉ đọc một đoạn hoặc bài ngắn và một vài lưu ý trong chú thích. Sau đó giáo viên thiết kế những hoạt động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bằng việc sử dụng một số câu hỏi tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn hơn; thiết kế các bài tập trắc 9
- nghiệm, kết hợp tự luận; thiết kế các hoạt động kích thích, sáng tạo… Nội dung các bài tập/nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm hiểu về đặc điểm thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản. * Tích hợp kiến thức kĩ năng Tiếng Việt Tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu văn bản. Giáo viên đưa ra một số bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh tìm hiểu các kiến thức Tiếng Việt. Các khái niệm thuộc ngôn ngữ học được giảm tải, chuyển hóa thành dạng kỹ năng, giúp học sinh dễ tiếp nhận hơn. * Tích hợp kiến thức, kĩ năng làm văn Các kiến thức làm văn cũng được dạy tích hợp với Đọc hiểu và Tiếng Việt. Cũng như phần kiến thức Tiếng Việt, những nội dung lý thuyết Làm văn được giảm tải và chuyển hóa thành kỹ năng. Lưu ý: Giáo viên cần dự kiến những trường hợp học sinh không làm được bài tập/nhiệm vụ để có phương án giải quyết. Có thể kích thích lại hứng thú hoặc ra bài tập/nhiệm vụ khác, từ những bài tập dễ hơn, phù hợp hơn, rồi từ đó nâng dần hiểu biết của các em. Các hoạt động của học sinh trong mục này gồm: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm. Kết thúc hoạt động nhóm, học sinh phải trình bày kết quả và thảo luận với giáo viên. c. Hoạt động luyện tập * Mục đích của hoạt động Yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học được ở hoạt động hình thành kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào. * Nội dung và hình thức các bài tập/nhiệm vụ Hoạt động thực hành gồm các bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng có các tri thức vừa học và rèn luyện các kỹ năng liên quan. Các bài tập/nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự; Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và Tập làm văn. Các bài tập/nhiệm vụ trong Hoạt động thực hành tập trung hướng đến việc hình thành các kỹ năng cho học sinh, khác với bài tập trong Hoạt động hình thành kiến thức mới chủ yếu hướng tới việc khám phá tri thức. Đây là hoạt động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ như: trình bày, viết văn… Lưu ý: 10
- Học sinh có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành…Hoạt động cá nhân để học sinh hiểu và biết được mình hiểu kiến thức như thế nào, có góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua đó học sinh có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập của học sinh hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. d. Hoạt động vận dụng * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây được hiểu là thực tế trong nhà trường, trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập với gia đình và cộng đồng. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ Các bài tập ứng dụng gồm các loại: Vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn hóa khác tương ứng. Ví dụ: ý kiến về một hiện tượng văn hóa… Vận dụng kiến thức, kỹ năng Tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề như: giải nghĩa, từ loại, xác định cấu tạo từ…trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống. Tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm văn. e. Hoạt động mở rộng, nâng cao * Mục đích của hoạt động Hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kỹ năng. Hoạt động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học sinh là không ngừng, như vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể. * Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ cụ thể Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan Trao đổi với người thân về nội dung bài học như: kể cho người thân nghe về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa câu chuyện… Tìm đọc sách, báo, mạng intơnét…một số nội dung theo yêu cầu. Lưu ý: 11
- Các nhiệm vụ trong Hoạt động mở rộng được thiết kế cho học sinh tự làm việc ở nhà. Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu học sinh làm các bài tập đánh giá năng lực. Thời gian cho mỗi hoạt động cần được xác định sao cho phù hợp với số tiết học được phân bố cho từng cụm bài/chủ đề, thời khóa biểu lên lớp của giáo viên. Trong thiết kế bài học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh cấp THPT nói trên, giáo viên cần xác định và nêu rõ các cách thức tổ chức hoạt động cho cá nhân, hoạt động cho cặp đôi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp, hoạt động với cộng đồng. + Hoạt động cá nhân: là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng hoạt động độc lập của học sinh, diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là đối với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo, hoặc rèn luyện đặc thù. Giáo viên cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kỹ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung. + Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm nhỏ: là những hoạt động nhằm giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. Khi tổ chức hoạt động này, giáo viên cần xác định rõ mục đích, nội dung bài tập/nhiệm vụ cho phù hợp với hoạt động cặp đôi hay hoạt động nhóm. Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp, những bài tập cần sự chia sẻ. Ví dụ: kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung cần chia sẻ, đổi bài cho nhau để đánh giá chéo,…Hình thức hoạt động nhóm được sử dụng trong trường hợp cần sự hợp tác. + Hoạt động chung cả lớp: là hình thức hoạt động phù hợp với số đông học sinh. Đây là hình thức nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ, tinh thần chung sống hài hòa. + Hoạt động cộng đồng: là hình thức hoạt động của học sinh trong mối tương tác với xã hội. Hoạt động với cộng đồng bao gồm các hình thức từ đơn giản như: tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di tích văn hóa, lịch sử ở địa phương…. Định hướng thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của học sinh cấp THPT trên đây là một hướng đi mới. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nên đi theo định hướng thiết kế bài học ngữ văn như trên. 12
- Thiết kế bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt (tiết 85) của Lưu Quang Vũ theo hướng phát triển năng lực của học sinh * Hoạt động khởi động Trò chơi “Đoán ý đồng đội” Đây là một luật chơi vô cùng quen thuộc, có thể sử dụng hiệu quả trong phần khởi động để kích hoạt kiến thức nền của tiết học. Giáo viên chuẩn bị gói từ khóa, hình ảnh…, sau đó mời một học sinh quay lưng lại với bảng, chuẩn bị đoán từ khoá. GV chiếu từ khoá trên máy chiếu cho cả lớp nhìn thấy để các học sinh khác gợi ý để học sinh này trả lời. Lời gợi ý không được phép nhắc đến bất kì tiếng nào trong gói từ khóa giáo viên đưa ra. Việc quan sát từ khoá và tư duy để trả lời từ khoá sẽ giúp học sinh khơi dậy kiến thức nền đã học lớp 11 (Bài Một số thể loại văn học: Kịch, Văn nghị luận). Trong tiết học Hồn Trương Ba, da hàng thịt, để kích thích phản ứng nhanh và sự hào hứng của học sinh, GV kết hợp luật trò chơi này với trò chơi “Ai nhanh hơn?” bằng cách không chỉ gọi 1 học sinh mà gọi 3 học sinh cùng trả lời, ai đoán được từ khoá trước là người chiến thắng. Một số từ chìa khóa: + Kịch + Bi kịch + Xung đột, nhân vật, hành động, ngôn ngữ + Thắt nút phát triển cao trào mở nút * Hoạt động hình thành kiến thức mới Phần hình thành kiến thức chung về Lưu Quang Vũ và tác phẩm. Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà, yêu cầu học sinh tự phát huy năng lực tìm kiếm thông tin về tác giả, tác phẩm. Sau khi vấn đáp, học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên bổ sung, mở rộng vấn đề và chốt lại kiến thức cơ bản. Phần hình thành kiến thức mới về văn bản Hồn Trương Ba, da hàng thịt Trong tiết 1, GV tổ chức các hoạt động hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, phần 1 của đoạn trích (Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt). Phần này giáo viên tổ chức học sinh hình thành kiến thức mới bằng cách giao cho 4 nhóm phiếu học tập có các câu hỏi, bài tập, tập hợp thành các câu hỏi theo một hệ thống logic. Giáo viên định hướng và kiểm tra học sinh trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Học sinh trên cơ sở thảo 13
- luận đi đến thống nhất trong nhóm và cử đại diện trình bày sản phẩm của nhóm mình (học sinh có thể vẽ tranh minh họa). Giữa các nhóm sau khi trình bày sẽ có sự trao đổi, vấn đáp, bổ sung. Sau đó giáo viên sẽ nhận xét phần trình bày của các nhóm và đi đến thống nhất rồi chốt lại kiến thức cơ bản. Nhóm 1 : Nhan đề và tình huống kịch Nhóm 2 : Lời độc thoại của hồn Trương Ba Nhóm 3 : Lời đối thoại giữa hồn và xác Nhóm 4 : Ý nghĩa triết lí của màn đối thoại PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Nhan đề và tình huống kịch * Nhan đề : Nhan đề tác phẩm có gì đặc biệt ? + Hồn Trương Ba ? …………………………………………………………………………………… + Da hàng thịt ? ………………………………………………………………………………….. Ý nghĩa của nhan đề ? …………………………………………………………………………………… * Tình huống kịch : HS tóm tắt diễn biến tình huống kịch …………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Lời độc thoại của hồn Trương Ba * Hành động, trạng thái tâm lí của Trương Ba qua những lời độc thoại ? Lời độc thoại trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác : …………………………………………………………………………………… * Nhận xét về ngôn ngữ độc thoại của hồn Trương Ba ? ………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: Đối thoại giữa hồn và xác * Diễn biến cuộc đối thoại (cử chỉ, xưng hô, mục đích, giọng điệu, vị thế) …………………………………………………………………………………… 14
- * Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và tạo xung đột kịch ? …………………………………………………………………………………… PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Ý nghĩa của màn đối thoại * Qua màn đối thoại, tác giả gửi gắm triết lí gì ? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. * Hoạt động luyện tập Trên cơ sở yêu cầu học sinh thực hiện những thao tác để chiếm lĩnh tri thức mới từ bài học, giáo viên cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy về cuộc đối thoại giữa hồn và xác ; hoặc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài học. * Hoạt động vận dụng Vận dụng hình thức sân khấu hóa yêu cầu HS nhập vai diễn kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt. HS tập luyện ở nhà và diễn kịch trong một buổi ngoại khóa. Hoặc từ kiến thức trong văn bản hãy suy nghĩ về vấn đề một vấn đề xã hội : Không thể sống bên trong một đằng bên ngoài một nẻo, tình trạng sống nhờ, sống gửi của con người hiện đại * Hoạt động mở rộng Hoạt động này yêu cầu học sinh làm ở nhà: giáo viên giao nhiệm vụ/bài tập về nhà yêu cầu học sinh tìm đọc sách, báo mạng và sưu tầm những tác phẩm văn chương, cảm nhận về những chi tiết, vấn đề đặt ra trong tác phẩm. 15
- Giáo án thực nghiệm Đọc văn : Tiết 53 HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT (Trích) (Lưu Quang Vũ) Ngày soạn: Ngày giảng: I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Về kiến thức Hiểu được bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm, sống trái với tự nhiên, khiến cho tâm hồn thanh cao, nhân hậu bị tha hóa. Qua đó, thấy được vẻ đẹp tâm hồn người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, bảo vệ quyền được sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn, khát vọng hoàn thiện nhân cách. Cảm nhận được những nét đặc sắc của kịch Lưu Quang Vũ trên cả hai phương diện: kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu bởi tính hiện đại kết hợp với những giá trị truyền thống, sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng. 2. Về kĩ năng Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản; tóm tắt văn bản kịch; phân tích nhân vật kịch. 3. Về thái độ Biết đấu tranh chống lại sự giả tạo để hoàn thiện nhân cách. Sống nhân hậu, vị tha, trách nhiệm. Biết dung hòa trong các mối quan hệ trong gia đình và xã hội. Giữ được bản lĩnh trước những cám dỗ trong cuộc đời... 4. Định hướng phát triển năng lực Năng lực đọc hiểu văn bản kịch theo đặc trưng thể loại. Năng lực giao tiếp (tóm tắt nội dung của vở kịch, diễn đạt trình bày nội dung dưới nhiều hình thức khác nhau như thảo luận nhóm, trình bày bài thuyết trình, nhận xét bài của các nhóm khác...). Năng lực hợp tác thông qua hoạt động nhóm. Năng lực tự học: thu nhận và xử lí thông tin, làm các đề mà giáo viên giao cho làm trước tại nhà, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin thông qua hoạt động tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. 16
- Năng lực cảm thụ văn học, tạo lập văn bản: biết viết bài văn nghị luận. Năng lực vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những tình huống trong thực tiễn... II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Phương tiện: + Thiết kế bài dạy + Chuẩn bị tư liệu: tài liệu tham khảo về tác giả Lưu Quang Vũ và Hồn Trương Ba, da hàng thịt, tranh ảnh về tác giả, tác phẩm, phiếu học tập... + Chuẩn bị thiết bị đồ dùng: máy chiếu, laptop, bút lazer. Phương pháp: giảng giải, đàm thoại, thảo luận, gợi mở… 2. Học sinh Đọc văn bản và trả lời những câu hỏi hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa; những câu hỏi hướng dẫn học bài của giáo viên. Chuẩn bị bài thuyết trình, phiếu học tập theo hướng dẫn của giáo viên. Vẽ sơ đồ tư duy và thuyết minh ý tưởng. III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Tổ chức hoạt động dạy học: A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút) Trò chơi “Đoán ý đồng đội” Đây là một luật chơi vô cùng quen thuộc, có thể sử dụng hiệu quả trong phần khởi động để kích hoạt kiến thức nền của tiết học. Giáo viên chuẩn bị gói từ khóa, hình ảnh…, sau đó mời học sinh quay lưng lại với bảng, chuẩn bị đoán từ khoá. GV chiếu từ khoá trên máy chiếu cho cả lớp nhìn thấy để học sinh khác gợi ý để học sinh này trả lời. Lời gợi ý không được phép nhắc đến bất kì tiếng nào trong gói từ khóa giáo viên đưa ra. Việc quan sát từ khoá và tư duy để trả lời từ khoá sẽ giúp học sinh khơi dậy kiến thức nền đã học lớp 11 (Bài Một số thể loại văn học: Kịch, Văn nghị luận). Trong tiết học Hồn Trương Ba, da hàng thịt, để kích thích phản ứng nhanh và sự hào hứng của học sinh, GV kết hợp luật trò chơi này với trò chơi 17
- “Ai nhanh hơn?” bằng cách không chỉ gọi 1 học sinh mà gọi 3 học sinh cùng trả lời, ai đoán được từ khoá trước là người chiến thắng. Một số từ chìa khóa: + Kịch + Bi kịch + Xung đột, nhân vật, hành động, ngôn ngữ + Thắt nút phát triển cao trào mở nút Sau đó dẫn vào bài mới 18
- B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (35 phút) Hoạt động của Nội dung kiến thức Những GV HS năng lự c được hình thành, phát huy * Hoạt động 1: I. Tiểu dẫn : Tìm hiểu chung về 1. Tác giả: tác giả Lưu Quang Lưu Quang Vũ (1948 1988); Quê: Đà Vũ và vở kịch Hồn Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong 1 gia đình trí Trương Ba, da thức. Là nhà thơ, nhà viết kịch tài danh những HS phát hàng thịt năm 6080 của thế kỉ XX; thành công ở huy năng (?) Trình bày những nhiều thể loại nhưng kịch là đóng góp đặc lực tìm nét chính về tác giả sắc nhất. kiếm LQV Được coi là 1 hiện tượng đặc biệt của sân thông HS trình bày, có khấu. Năm 2000, được trao giải thưởng văn tin, giao thể minh họa tranh học nghệ thuật. ảnh kèm theo Tác phẩm tiêu biểu: SGK tr.203 tiếp, sử GV chốt lại 1 vài dụng điểm cơ bản về ngôn Lưu Quang Vũ. ngữ. 2. Tác phẩm (?) HS giới thiệu về * Vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng xuất xứ, vị trí, kết thịt”: cấu của vở kịch Xuất xứ: Hư cấu sáng tạo từ một cốt truyện dân gian. GV cung cấp thêm Thể loại: Kịch nói. HS có về thể loại kịch nói: Giá trị: năng + Phản ánh cuộc + Là một trong những vở kịch đặc sắc nhất sống bằng việc của Lưu Quang Vũ. lực diễn khám phá, phát hiện + Đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa đạt, giao những mâu thuẫn, tư tưởng, triết lý và nhân văn sâu sắc. tiếp, xung đột trong đời + Có sức hấp dẫn, thu hút mạnh mẽ đối với phát sống rồi diễn đạt khán giả trong và ngoài nước. hiện, bằng hành động và Tóm tắt nội dung vở kịch: (SGK). ngôn ngữ đối thoại. giải 19
- + Quá trình vận quyết động gồm 4 giai vấn đề. đoạn: Thắt nút > phát triển > cao trào > mở nút. HS chỉ ra sự sáng tạo trong vở kịch của LQV so với cốt * Đoạn trích: truyện dân gian Vị trí: + Trích từ cảnh VII và đoạn kết của vở (?) Vị trí của đoạn kịch. kịch? + Thuộc phần cao trào và mở nút trong quá GV lưu ý HS về ý trình vận động. nghĩa của đoạn Ý nghĩa: kịch. + Bộc lộ sâu sắc những mâu thuẫn, xung đột từ bên trong của con người, + Thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm. * Hoạt động 2: II. Đọc hiểu văn bản Hướng dẫn học * Bố cục: sinh tìm hiểu văn Phần 1: Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt. bản. Phần 2: Màn đối thoại giữa hồn Trương GV chiếu video Ba và người thân. trích đoạn cuộc đối Phần 3: Màn đối thoại giữa hồn Trương thoại giữa hồn và Ba với Đế Thích. xác Phần 4: Màn kết. HS đã đọc văn bản ở nhà, GV yêu cầu * Nhan đề và tình huống kịch HS phân chia bố Nhan đê ̀ cục Nguồn gốc: Đây là nhan đề của truyện dân gian, được Lưu Quang Vũ giữ nguyên khi chuyển thể thành vở kịch. GV Ý nghĩa: vận Hướng dẫn học + Hồn: Thế giới bên trong con người, bao dụng kỹ sinh tìm hiểu Phần 1: Màn đối thoại gồm cảm xúc, suy nghĩ, khát vọng… > Đó thuật giữa hồn Trương là ẩn dụ cho phần thanh cao, trong sạch, Huy Ba và xác hàng nhân hậu, xứng đáng với danh nghĩa con động tư thịt. người. duy 20
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn