YOMEDIA
ADSENSE
SKKN: Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
185
lượt xem 12
download
lượt xem 12
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Năm 2007 Trường THPT Sông Ray được Sở GD ĐT Đồng Nai giao khoán kinh phí thực hiện Nghị định 43 NĐCP ngày 25/04/2006 của Chính phủ qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy,biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Để thấy được kết quả như thế nào mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập”.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Kết quả 04 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ 04 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 43/2006/NĐ-CP NGÀY 25/04/2006 CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
- I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển về số lượng học sinh tại 6 xã vùng kinh tế đặt biệt khó khăn với khoản 32.000 dân, cư trú sinh sống chủ yếu bằng nghề nông: xã Xuân Đông,Xuân Tây,Sông Ray,Lâm San,Lam Minh và huyện Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu,tạo điều kiện thuận lợi cho các em học sinh đến với bậc học THPT đặt biệt là con em dân tộc Nùng,Hoa,Tày. Năm học 1999-2000 Trường THPT Xuân Lộc đặt phân hiệu tại xã Sông Ray gọi là phân hiệu Sông Ray cách Trường THPT Xuân Lộc khoản 20 km Được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương,các sở ban ngành ngày 08 tháng 08 năm 2000 Trường THPT Sông Ray chính thức được thành lập theo quyết định số 2101/QĐ/CT.UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai Năm 2001 ngôi Trường THPT Sông Ray được xây dựng khang trang giữa trung tâm 4 xã Xuân Đông,Xuân Tây,Sông Ray,Lâm San Số lượng học sinh ngày càng đông với thiết kế gồm 20 phòng học /2ca/ngày đủ chỗ cho 40 lớp tương đương 2000 hs,dần dần cơ sở vật chất không đáp ứng được nhu cầu dạy và học vì số lượng học sinh ngày càng tăng.Năm 2005 huyện Cẩm Mỹ đã xây dựng thêm 1 dãy phòng học gồm 15 phòng đưa vào sử dụng,đáp ứng được nhu cầu dạy học đặt biệt là có phòng bố trí cho môn học trái buổi như: học lý thuyết quốc phòng,bồi dưỡng học sinh giỏi,học nghề,dạy phụ đạo học sinh yếu, dạy thực hành thí nghiệm….Cơ sở vật chất đảm bảo số lượng học sinh và số lớp đi vào ổn định ,nên năm 2007 Trường THPT Sông Ray được Sở GD ĐT Đồng Nai giao khoán kinh phí thực hiện Nghị định 43 NĐCP ngày 25/04/2006 của Chính phủ qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy,biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Và qui chế quản lý tài chính (qui chế chi tiêu nội bộ) ra đời từ đây,từng bước được xây dựng hoàn thiện dựa trên các văn bản pháp luật,qui định về tài chính của Nhà nước của ngành, phù hợp với điều kiện đặt thù của đơn vị,giúp đơn vị tăng thu tiết kiệm chi nhằm từng bước cải thiện thu nhập cho CBGV CNV của Trường,trong 4 năm qua từ năm 2007-2010 Trường đã đạt được những kết quả khả quan.
- II.THỰC TRẠNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1. Thuận lợi: Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo 1 phần kinh phí là tạo quyền chủ động cho Hiệu trưởng căn cứ vào tính chất công việc,khối lượng,số lượng sử dụng nguồn tài chính trên cơ sở thực hiện nguồn tài chính năm trước,dự tóan kinh phí cho năm tiếp theo Những nội dung chi,mức chi cần thiết cho họat động của Trường,trong phạm vi xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ,nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành,thì Hiệu trưởng có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của Trường Hiệu trưởng được quyền quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định,việc xây dựng qui chế theo quan điểm hệ thống và đồng bộ 2. Khó khăn: Nội dung qui chế chi tiêu nội bộ bao gồm các qui định,chế độ,tiêu chuẩn,định mức,mức chi thống nhất trong từng Trường,đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tài chính được giao trong năm,sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả tăng cường công tác quản lý về tài chính phù hợp với hoạt động đặt thù của Trường.Nhưng mỗi đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ riêng ngoài những định mức,tiêu chuẩn theo qui định thì những mức chi được phép xây dựng cao hoặc thấy hơn mức chi qui định không thống nhất tạo tâm lý không ổn định đối với CBGV CNV trong từng đơn vị Đối với các khoản thanh toán cá nhân (chi cho con người) Vd1: Phân phối chương trình dạy học bậc THPT cho phép khai thừa giờ là 37 tuần Trong 1 năm,trong đó mỗi học kỳ có thi tập trung cho 3 khối 10.11.12 Đơn vị A : Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 6 tiết dạy Tiền giờ của giáo viên được thực hiện theo thông tư 50/2008/TTLT- BGD ĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện trả thêm giờ như sau: Gv: Nguyễn Văn A Mã ngạch: 15113 A1 Bậc: 1 hệ số: 2.34 Tiền 1 tiết = 2.34*830.000*12 tháng * 150% = 39.547 đồng 17 tiết * 52 tuần Tiền coi thi 1 ngày : 6 tiết * 39.547 = 237.282 đ Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:80.000 đ/ngày thì gấp 3 lần
- Đơn vị B Thủ trưởng qui đinh 1 ngày coi thi của 1 Gv được qui đổi = 8 giờ làm việc ngày thường (giờ hành chánh) Ngày coi thi tập trung của giáo viên là làm thêm ngày thường theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm thêm giờ đối với giờ hành chánh Gv: Nguyễn Văn A Mã ngạch: 15113 A1 Bậc: 1 hệ số: 2.34 Tiền 1 giờ = 2.34*830.000 * 150% = 16.552 đồng 22*8 Tiền coi thi 1 ngày : 8 giờ * 16.552 = 132.416 đ Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là:80.000 đ/ngày thì gấp 1.5 lần Vd2: Trường hợp Thủ trưởng đơn vị cử GV đi công tác trong 1 ngày Đơn vị A Tên Gv Đi công Số tiết có Bố trí Gv Ghi chú tác vào thứ 2 ngày thứ 2 dạy thay Nguyễn Văn A x 3 Được khai 3 tiết Nguyễn Văn B 3 Khai 3 tiết dạythay Đơn vị B Tên Gv Đi công Số tiết có Bố trí Gv Ghi chú tác vào thứ 2 ngày thứ 2 dạy thay Nguyễn Văn A x 3 Không khai vì đi công tác Nguyễn Văn B 3 Khai 3 tiết dạy thay Tùy từng điều kiện tình hình trong phạm vi nguồn kinh phí mà Thủ trưởng đơn vị qui định mức chi cho phù hợp,nhưng trên thực tế GV làm nhiệm vụ như nhau chỉ khác là tại mỗi đơn vị khác nhau mà quyền lợi được thụ hưởng khác nhau.Nguồn kinh phí chi trả cho tăng giờ được cấp trong mục chi cho con người vì thế luôn luôn được đảm bảo,vì vậy sẽ không công bằng nếu không có qui định cụ thể cho những trường hợp vừa nêu trên. Đối với nguồn kinh phí chi quản lý, nghiệp vụ chuyên môn,sữa chữa CSVC: Vd1:
- Thực hiện thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 qui đinh chế độ công tác phí,chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Đối với phụ cấp tiền ăn đi công tác khi CBGV CNV được Thủ trưởng cử đi công tác 1 ngày Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D Tiền phụ cấp/ngày 50.000 40.000 30.000 60.000 Đối với phụ cấp lưu trú đi công tác khi CBGV CNV được Thủ trưởng cử đi công tác 2 ngày trở lên tại khu vực thị xã Long Khánh và TP Biên Hòa Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D Tiền phụ cấp lưu trú/đêm 150.000 120.000 100.000 70.000 Tuy ở mỗi đơn vị qui định mức chi khác nhau,nhưng đây là khoản chi không nằm trong mục chi cho con người nếu đơn vị tiết kiệm được thì cuối năm tài chính sẽ xác định chênh lệch thu chi chi thu nhập tăng thêm cho người lao động,việc làm này được khuyến khích tuy nhiên Thủ trưởng đơn vị cần cân nhắc kỹ về mức chi cho phù hợp để đảm bảo chi phí cho CBGV CNV nhà Trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1.Cơ sở thực tiễn: Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Luật kế tóan số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và NĐ số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều luật kế tóan áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán HCSN Căn cứ nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính phủ qui định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công. Căn cứ thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003 về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,phương án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ- CP của Chính phủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn nhà Trường Từ năm 2007-2010 Trường THPT Sông Ray đã đạt được kết quả tốt từ việc tăng thu tiết kiệm chi,hàng năm xác định số chênh lệch thu lớn hơn
- chi để chi thu nhập tăng thêm cho người lao động theo định mức được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của Trường 2. Mục đích xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức công việc,sắp xếp bộ máy,sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao,tăng nguồn thu nhằm từng bước cải thiện thu nhập cho CBGV CNV của Trường Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính của Hiệu Trưởng Tạo quyền chủ động cho CBVC của Trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Là căn cứ để quản lý,thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị,cơ quan kiểm toán kho bạc,cơ quan quản lý cấp trên,cơ quan tài chính,thanh tra kiểm tóan theo qui định Sử dụng tài chính tài sản của Trường đúng mục đích có hiệu quả Thực hành tiết kiệm chống lãng phí Tạo công bằng trong đơn vị,khuyến khích tăng thu tiết kiệm chi,thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị 3.Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho toàn thể CBGV CNV của Trường 4.Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và nhân viên phụ trách: Thủ trưởng đơn vị-Chủ tài khoản Quản lý đôn đốc theo dõi kiểm tra nhằm tổ chức việc quản lý sử dụng kinh phí và tài sản của cơ quan theo đúng qui định Kế tóan đơn vị: Kế tóan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ,kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh của Trường.Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ kế toán,kiểm tra tính đúng chế độ,định mức,tiêu chuẩn và cung cấp các mẫu chứng từ kế toán thống nhất theo qui định cho CBGV CNV khi có yêu cầu thanh toán Đề xuất ý kiến trước khi trình Hiệu trưởng duyệt chi,đảm bảo kinh phí được sử dụng đúng mục đích chế độ và tiết kiệm Lập báo cáo tài chính,dự trù kinh phí theo đúng qui định hiện hành Việc mua hàng hóa dịch vụ khi thanh toán thực hiện theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 qui định về hóa đơn bán hàng,cung ứng dịch vụ giá trị háng hóa từ 200.000 đ trở xuống nếu nơi bán hàng không có hóa đơn tài chính thì người mua hàng lập bảng kê mua hàng do kế tóan cung cấp mẫu Nhân viên thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ tiền mặt của Trường không được chi tiền mặt khi chưa có phiếu chi,mở sổ quỹ tiền mặt phản ánh kịp thời tình hình thu chi,tồn quỹ,khóa sổ định kỳ,kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ sách kế tóan theo đúng qui định IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao:
- Khối lượng chất lượng công việc hoàn thành trong năm: Hoàn thành tốt công việc được giao,thu đúng thu đủ theo qui định các khoản thu sự nghiệp,thu phí lệ phí Khoản đóng góp từ phụ huynh học sinh theo qui định tại công văn số 84/2008/QĐ-UBND tỉnh Đông Nai ngày 05/12/2008 ban hành qui định về thu và sử dụng kinh phí họat động của Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các khoản thu hộ chi hộ cho học sinh như: quần áo TDTT,bảo hiểm… Thu từ dịch vụ đấu thầu căn tin,giữ xe đạp do đầu thầu nên toàn bộ chi phí đấu thầu được trích lập quỹ để sử dụng theo qui chế chi tiêu nội bộ của Trường Lập báo cáo tài chính đúng qui định theo quí,năm gửi cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính Thời gian hoàn thành công việc: Đúng tiến độ thời hạn qui định Tình hình chấp hành chính sách chế độ và các qui định về tài chính,chấp hành nghiêm chỉnh qui định pháp luật của nhà nước Thực hiện các nhiệm vụ đặt thù của đơn vị sự nghiệp giáo dục 2.Về biên chế: Tổng biên chế : đầu năm 98 người Số lao động có mặt: 98 Trong đó: BGH 04 GV 84 NV 10 Có 08 Gv học thạc sĩ ( 04 Gv đã có bằng thạc sĩ) Tổng số lớp 47 Tổng số học sinh 2026 Biên chế được giao 106 Gv Còn thiếu 21 Gv chủ yếu các môn Hóa,Sinh,Kỹ thuật công nghiệp… Cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ dạy và học 3.Về kinh phí họat động: Thực hiện tự chủ tài chính và khóan kinh phí tiết kiệm chi tăng thu,tăng cường công tác quản lý sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ.Đồng thời sử dụng CBCC VC đúng chuyên môn nhằm phát huy năng lực và hiệu quả công tác. Kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí họat động thường xuyên,thu từ dịch vụ đấu thầu căn tin-xe đạp,xác định chênh lệch thu chi,chi thu nhập tăng thêm cho người lao động theo định mức được xây dựng trong qui chế chi tiêu nội bộ của Trường TT Năm Kinh phí cấp KP tiết Sốlao % KP Thu nhập tăng kiệm được động họat thêm bình động quân/người 1 2007 3.276.963.300 195.862.000 72 35% 2.720.000
- 2 2008 4.299.353.700 98.240.000 82 16% 1.198.000 3 2009 5.154.483.089 130.000.000 93 26% 1.397.800 4 2010 5.512.123.500 257.360.000 98 30% 2.626.122 Nguồn thu từ đấu thầu căn tin-xe đạp được trích lập quỹ phúc lợi,đa số CNV của Trường là đối tượng có thu nhập thấp Trình độ CM Văn thư Thư Thiết bị Thí Phục vụ Bảo vệ Kế toán viện nghiệm Đại học x T.cấp x x x x Chưa qua x x đào tạo Để đảm bảo đời sống,giúp NV an tâm công tác,phục vụ lâu dài tận tuy với côgn việc Trường quyết định hỗ trợ thêm cho NV gọi là trợ cấp khó khăn thường xuyên và được trả cùng kỳ với lương. TT Năm KP TCKK Số NV Bình quân/người 1 2007 12.600.000 7 1.800.000 2 2008 21.168.000 7 3.024.000 3 2009 39.960.000 9 4.440.000 4 2010 35.640.000 9 3.960.000 Về đội ngũ giáo viên trên chuẩn Trường phấn đấu thực hiện đến năm 2010 đạt tỷ lệ 10% trên tổng số GV của Trường.Đội ngũ giáo viên của Trường còn thiếu so với biên chế được giao,nhưng không vì thế mà Trường hạn chế sự phấn đấu của GV,nhà Trường luôn khuyến khích CBGV CNV học tập nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ tốt công tác giảng dạy,họat động hành chính đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục Năm Có bằng thạc sĩ Đang học thạc sĩ 2007 2008 2009 2 2010 5 1 Về kinh phí hỗ trợ: Ngoài kinh phí của nhà nước cấp cho CBGV đi học theo quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 20/09/2010 ban hành qui định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo,bồi dưỡng đối với cán bộ,công chức,viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.Nhà Trường hỗ trợ thêm từ nguồn kinh phí khoán của Trường
- cho mỗi GV nhằm giảm bớt một phần khó khăn,tạo điều kiện thuận lợi cho GV an tâm hoàn thành tốt khóa học Nội dung Số lượng Hỗ trợ tiền ôn Hỗ trợ tiền Hỗ trợ làm luận GV thi,tiềnhọc/khóa xe/khóa văn Gv học 01 7.000.000 4.000.000 3.000.000 thạc sĩ Cộng 08 56.000.000 32.000.000 24.000.000 Về thực hiện chế độ miễn giảm cho học sinh: Thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010,Ban giám hiệu Trường hướng dẫn học sinh thật cụ thể chi tiết không bỏ xót trường hợp nào,tập hợp rà soát kỹ mối quan hệ của học sinh với chủ hộ,nếu quan hệ với chủ hộ là cháu thì yêu cầu bổ sung khai sinh để đối chiếu,vì có rất nhiều trường hợp ba thế hệ Ông bà cha mẹ cháu chung một hộ khẩu.Vì qui định phải là con có cha mẹ ở ấp đặt biệt khó khăn mới được miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập vậy quan hệ là cháu thì không được trừ trường hợp mồ côi ở với Ông bà cô dì chú bác ... Kết quả làm việc như sau: Số học sinh toàn Được miễn HP Được hỗ trợ Chiếm tỷ lệ HS trường CPHT 2026 974 974 48% V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm an sinh xã hội Thực hiện công văn số 461/CTr-SGDĐT ngày 05/04/2011 của Sở GDĐT Đồng Nai Thực hiện quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 11/03/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về chương trình hành động thực hiện NQ11 Vận dụng bổ sung qui chế chi tiêu nội bộ thực hiện tiết kiệm 10% chi phí quản lý hành chánh: Điện thoại Điện thắp sáng Văn phòng phẩm,xăng dầu Tạm ngưng mua sắm nhũng thiết bị văn phòng chưa thật sự cần thiết và cấp bách Giảm tối đa chi phí tổ chức hội nghị,hội thảo,hội thi,các ngày lễ,công tác phí,họat động phong trào… Không nên tạm trích chi thu nhập tăng thêm cho người lao động hàng tháng,quí Các chế độ tiêu chuẩn định mức chi mà đơn vị xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ cao hơn định mức của nhà nước nên có câu (nếu có điều kiện) theo sau
- Luôn có ý thòng trong qui chế chi tiêu nội bộ vì đây là hành lang pháp lý bảo vệ những chế độ chi mà chưa được xây dựng cụ thể trong qui chế Không nên chi tiết quá cụ thể một số mức chi mà tùy theo tình hình thực tế và điều kiện nguồn tài chính cho phép,Thủ trưởng đơn vị sẽ có quyết định phù hợp VI. KẾT LUẬN Là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần kinh phí,có nguồn thu từ dịch vụ đấu thầu căn tin-xe đạp,thực hiện tăng thu tiết kiệm chi,thủ trưởng đơn vị được trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với bộ máy biên chế và tự chủ tài chính Thủ trưởng đơn vị cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi năm tài chính,để tập trung nguồn lực hoàn thành tốt,các kế hoạch cần được điều chỉnh bổ sung kịp thời để phù hợp với thực tế,có tính khả thi và phát huy hiệu quả cao nhất. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ tài chính chi lương,các khoản có tính chất như lương,các khoản đóng góp,chi họat động quản lý,nghiệp vụ chuyên môn,sữa chữa cơ sở vật chất,mua sắm tài sản phục vụ công tác giảng dạy.Nhà trường xác định chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập nguồn quỹ theo qui chế chi tiêu nội bộ đã được xây dựng. Quỹ thu nhập tăng thêm: Tạo thêm thu nhập cho người lao động Quỹ khen thưởng: khen thưởng động viên kịp thời CBGV CNV,tập thể hoàn thành tốt công việc được giao tạo động lực làm việc phấn đấu thi đua đem lại hiệu quả công tác cao Quỹ phát triển sự nghiệp: Mua sắm trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng,sữa chữa thiết bị văn phòng,cơ sở vật chất Quỹ phúc lợi: chi hỗ trợ các ngày lễ tết,thăm hỏi ốm đau bệnh tật,tổ chức CBGV CNV tham quan nghiên cứu học tập,tổ chức cho các em học sinh là bí thư đoàn Trường-Học sinh giỏi,cán bộ lớp đi tham quan về nguồn,tìm hiểu di tích lịch sử văn hóa dân tộc,hỗ trợ CBGV CNV,học sinh có hoàn cảnh khó khăn đặt biệt.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ qui định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ký ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006 NĐ-CP ký ngày 25/04/2006 của Chính phủ qui định quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm và thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công. Thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003 về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ,sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,phương án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn nhà Trường Qui chế chi tiêu nội bộ năm 2007.2008.2009.2010 của Trường THPT Sông Ray Báo cáo quyết toán năm 2007.2008.2009.2010 của Trường THPT Sông Ray Báo cáo kết quả thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về bộ máy biên chế,quản lý tàu chính của Trường THPT Sông Ray Tài liệu học tập nâng cao năng lực quản lý tài chính tài sản trong giáo dục. Cẩm Mỹ,ngày 28 tháng 05 năm 2011 Người thực hiện Nguyễn Thị Dã Thảo
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn