intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9

Chia sẻ: Lê Thị Trà Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

104
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm sẽ là cơ sở để giáo viên định hướng tuyển chọn học sinh; giúp học sinh củng cố, năm vững kiến thức và có phương pháp giải bài tập di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình Sinh học 9

PHÒNG GD & ĐT KRÔNG ANA<br /> TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> ĐỀ TÀI:<br /> <br /> “Một số kinh nghiệm bồi dưỡng  <br /> học sinh giỏi phần di truyền liên kết  <br /> và di truyền liên kết với giới tính  <br /> trong chương trình sinh học 9.”<br /> <br /> Họ và tên: NGUYỄN TIẾN DŨNG<br /> Đơn vị công tác:  THCS TÔ HIỆU<br /> Trình độ: THẠC SĨ SINH HỌC                       <br /> Krông Ana, tháng 03 năm 2016<br /> MỤC LỤC<br /> <br /> Trang<br /> I. Phần mở đầu<br /> <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br />            Nói đến việc chọn lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi nhất là học sinh ở <br /> các trường phổ thông thuộc vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa… là nói đến <br /> một công việc cực kỳ khó khăn. Nhiều trường thậm chí nhiều năm liền bồi  <br /> dưỡng cũng không có học sinh đạt giải vòng huyện, vòng tỉnh. Trường <br /> chúng tôi mặc dù đã có sự  quan tâm và đầu tư  nhất định cho việc bồi  <br /> dưỡng học sinh giỏi nhưng tỉ lệ thành công còn hạn chế và số học sinh giỏi  <br /> hằng năm cũng chưa nhiều.<br /> Để  có được đội tuyển học sinh giỏi thi  đạt kết quả  tốt, vấn  đề <br /> không hoàn toàn đơn giản. Kiến thức môn học, tâm lý, phương pháp giáo <br /> dục vốn có của người thầy chưa đủ. Người thầy còn phải dành rất nhiều  <br /> tâm sức, kinh nghiệm, sự  hiểu biết, sự  cố gắng của mình vào việc tuyển  <br /> chọn, bồi dưỡng học sinh.<br /> Thực tế  cho thấy, những đồng chí giáo viên được phân công phụ <br /> trách bồi dưỡng học sinh giỏi rất lo lắng, trăn trở  bởi họ  đã bỏ  ra nhiều  <br /> công sức, lăn lộn với học sinh mà hiệu quả chưa cao, chất lượng đội tuyển <br /> vẫn thấp. Vậy nguyên nhân là vì sao? Theo tôi có nhiều nguyên nhân, một  <br /> trong những nguyên nhân đó là giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong  <br /> việc tuyển chọn học sinh, phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp.<br /> Qua quá trình tìm hiểu, trao đổi cùng với đồng nghiệp, các giáo viên <br /> ở các trường bạn trong huyện về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận <br /> thấy rằng: Khi hướng dẫn học sinh học lý thuyết và giải bài tập phần di  <br /> truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh <br /> học 9 học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Vì các em không hiểu được bản <br /> chất, kiến thức không sâu.<br /> Từ những lý do trên, tôi thực hiện để tài: “ Một vài kinh nghiệm bồi  <br /> dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với  <br /> giới   tính   trong   chương   trình   sinh   học   9.”  hi   vọng   rằng   những   kinh <br /> nghiệm   nhỏ   này   phần   nào   giúp   thầy   cô,   bạn   bè,   đồng   nghiệp   tháo   gỡ <br /> những vướng mắc trong việc tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc <br /> biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết <br /> với giới tính trong chương trình sinh học 9.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> * Mục tiêu:  Sáng kiến kinh nghiệm sẽ  là cơ  sở   để  giáo viên định  <br /> hướng tuyển chọn học sinh; giúp học sinh củng cố, năm vững kiến thức và <br /> có phương pháp giải bài tập di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới <br /> tính hiệu quả.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> * Nhiệm vụ: Sáng kiến đưa ra một số biện pháp giúp giáo viên tuyển <br /> chọn học sinh giỏi, hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền liên kết và di  <br /> truyền liên kết với giới tính hiệu quả.<br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> ­ Một số biện pháp, hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi qua môn Sinh  <br /> học.<br /> ­ Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề  di truyền liên kết và  <br /> di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 9.<br /> 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br /> ­ Bàn về  một số  biện pháp, hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi, cụ <br /> thể là bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9, môn Sinh học ở các trường THCS.<br /> ­ Đối tượng áp dụng là các em học sinh được bồi dưỡng học sinh <br /> giỏi từ năm học 2007 đến 2015 của trường THCS Tô Hiệu.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> Để  nghiên cứu đề  tài này tôi đã sử  dụng những   phương pháp chủ <br /> yếu sau:<br /> ­ Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát: trong quá trình giảng <br /> dạy trên lớp thông qua các câu trả  lời các vấn dề  khó để  từ  đó phát hiện <br /> học sinh có sự yêu thích, say mê đối với bộ môn mình giảng dạy, đồng thời <br /> kiểm tra lại chính xác qua bài kiểm tra và bài khảo sát khi chọn đội tuyển.<br /> ­ Phương pháp thực hành thí nghiệm: trong quá trình bồi dưỡng để <br /> truyền thụ  tốt kiến thức cho các em, tôi luôn tìm ra những phương pháp <br /> giảng dạy phù hợp. Hướng dẫn cách học các loại kiến thức, và chỉ ra cách  <br /> đọc sách, tìm hiểu kiến thức từ tài liệu và sưu tầm tài liệu từ internet.<br /> ­  Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:  lựa chọn kiến thức <br /> truyền đạt, sưu tầm các loại tài liệu liên quan đến kiến thức bồi dưỡng bộ <br /> môn.<br /> Ngoài các phương pháp chính trên, trong quá trình nghiên cứu tôi còn <br /> sử dụng một số biện pháp khác.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> II. Phần nội dung<br /> <br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Dựa trên những nghiên cứu về  phương pháp dạy học, tâm lý giáo <br /> dục học sinh và các vấn đề  thường gặp khi bồi dưỡng học sinh giỏi qua  <br /> môn Sinh học.<br /> Dựa trên hướng dẫn chuẩn kiến thức ­ kỹ năng môn sinh học THCS,  <br /> tài liệu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.<br /> 2. Thực trạng<br /> 2.1 Thuận lợi ­ Khó khăn<br /> * Thuận lợi<br /> ­ Được sự  quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự  chỉ  đạo sát sao của  <br /> Phòng giáo dục, của Ban giám hiệu nhà trường, Công đoàn.<br /> ­ Giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, có kinh nghiệm bồi <br /> dưỡng, có tinh thần tự học và sáng tạo.<br /> ­ Bản thân giáo viên luôn tích cực chủ động nghiên cứu, tìm tòi, khám <br /> phá, tận dụng công nghệ thông tin để tích lũy kiến thức, nâng cao trình độ <br /> chuyên môn để phục vụ công tác giảng dạy cũng như  bồi dưỡng học sinh  <br /> giỏi. <br /> * Khó khăn<br /> ­ Những học sinh có năng lực, tư duy tốt đều thích thi môn như: Toán, <br /> Lý, Hóa và tiếng Anh. Vì vậy, việc chọn học sinh có năng lực để  bồi <br /> dưỡng môn Sinh học là rất khó; số lượng học sinh thì ít mà các môn thi lại  <br /> nhiều. <br /> ­ Một số phụ huynh lại không muốn cho con em mình tham gia thi môn <br /> Sinh học cho nên công tác chọn đội tuyển để bồi dưỡng môn Sinh học rất <br /> khó khăn. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của đội tuyển.<br /> 2.2 Thành công ­ Hạn chế<br /> * Thành công <br /> ­ Học sinh hứng thú học tập có sự trao đổi thông tin một cách tích cực,  <br /> đưa ra được nhiều phương án giải quyết cho cùng một vấn đề.<br /> ­ Giáo viên cũng đã có một số thành tích trong công tác bồi dưỡng học <br /> sinh giỏi.<br /> * Hạn chế<br /> ­ Thư  viện trường có ít tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên  <br /> nên việc tìm  kiếm tài liệu còn khó khăn.<br /> ­ Tài liệu, nhất là phương pháp, hình thức bồi dưỡng, những bài viết, <br /> những chuyên đề về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi còn quá ít.<br /> 2.3 Mặt mạnh ­ Mặt yếu<br /> * Mặt mạnh<br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> ­ Đa số các em học sinh có tinh thần tự học tốt, chăm học, lịch sự giúp <br /> đỡ bạn bè trong học tập.<br /> ­ Tinh thần làm việc của giáo viên rất tích cực và có trách nhiệm.<br /> * Mặt yếu<br /> ­ Hầu hết nhà các em xa trường học nên khó khăn cho việc đi lại, đặc  <br /> biệt là những tháng mùa mưa.<br /> ­ Tình hình kinh tế  xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn. Tỷ  lệ <br /> hộ nghèo còn cao nên việc chăm lo tạo động lực cho việc học của học sinh  <br /> còn nhiều hạn chế.<br /> ­ Một số  ít phụ  huynh học sinh chưa thật sự  quan tâm đến việc học <br /> của con em mình nên ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.<br /> ­ Sự phối kết hợp với ban ngành, đoàn thể, địa phương và nhà trường <br /> trong việc giáo dục học sinh chưa chặt chẽ.<br /> ­ Cơ sở vật chất phục vụ cho qua trình dạy học và bồi dưỡng học sinh  <br /> tương còn nhiều thiếu thốn.<br /> 2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động<br /> Vấn đề quản lý, giáo dục học sinh tại gia đình và công tác bồi dưỡng  <br /> học sinh giỏi nhiều phụ huynh và các em chưa thật sự quan tâm. Mặt khác, <br /> trường THCS Tô Hiệu có tỉ  lệ  học sinh đồng bào chiếm trên 50% nhận <br /> thức các em rất thấp nên giảng dạy cũng như  chọn lọc các em vào đội <br /> tuyển học sinh giỏi gặp nhiều khó khăn.<br /> 2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra<br /> Thực tế  cho thấy, công tác dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi trong  <br /> nhà trường phải được coi trọng hàng đầu. Do đó, đòi hỏi mọi giáo viên, nhà <br /> trường, phòng giáo dục phải có các giải pháp, biện pháp nâng cao chất <br /> lượng giáo dục cũng như chất lượng đội tuyển mũi nhọn, để thúc đẩy chất  <br /> lượng giáo dục trong toàn ngành đi lên.<br /> 3. Giải pháp, biện pháp<br /> 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp<br /> Tìm ra những giải pháp, biện pháp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi <br /> nhằm đạt hiệu quả  cao. Qua đó chia sẽ  kinh nghiệm giảng dạy và bồi  <br /> dưỡng sinh giỏi cho các đồng nghiệp để  công tác dạy học ngày càng nâng <br /> cao chất lượng.<br /> 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> 3.2.1 Một số biện pháp, hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi<br /> Biện pháp 1: Chọn học lọc sinh<br /> Qua nhiều năm đảm nhận công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận  <br /> thấy việc lựa chọn học sinh có năng lực và yêu thích bộ môn vào đội tuyển  <br /> để bồi dưỡng là rất quan trọng, quyết định phần lớn thành công. Khi giảng  <br /> dạy trên lớp, trong từng tiết học, bằng quan sát của mình, thông qua các câu <br /> trả  lời của học sinh đối với các câu hỏi khó để  từ  đó tôi có định hướng  <br /> <br /> <br /> 4<br /> chọn những em nào vào đội tuyển. Ngoài ra, cũng cần khẳng định lại năng <br /> lực của các em, thì chúng ta cần kiểm tra lại điểm thông qua các bài kiểm  <br /> tra, các bài thi học kỳ, đồng thời cần kiểm tra năng lực học tập của các em <br /> qua sổ  điểm chính nhằm đánh giá một cách toàn diện năng lực và ý thức <br /> học tập một cách chính xác.<br /> Sau khi đã chọn được những em có đủ  khả  năng vào đội chuyên để <br /> bồi dưỡng, để  khẳng định lại chắc chắn là những em có năng lực về  bộ <br /> môn của mình, tôi đã tiến hành cho khảo sát lại bằng một bài kiểm tra  <br /> trong đó có các loại câu hỏi đủ để phân loại học sinh và chỉ chọn những em <br /> đạt điểm yêu cầu.<br /> Biện pháp 2: Định hướng học tập cho học sinh<br /> Khi đã chọn được đội tuyển, thì một việc cũng hết sức quan trọng đó <br /> là định hướng học tập cho các em. Nhiều em sau khi đã theo học môn này <br /> lại chuyễn sang học môn kia, hoặc theo học nhiều môn nên kết quả  đạt <br /> được ở một môn là không cao, khi tham gia thi thì không đạt kết quả. Bằng <br /> cách trò chuyện, hướng dẫn, và tìm hiểu nguyện vọng của các em, từ đó tôi <br /> đã định hướng đúng theo năng lực và nguyện vọng cho học sinh của mình. <br /> Một điều mà tôi nhận thấy trong nhiều năm đảm nhận công việc này <br /> là: muốn bồi dưỡng có hiệu quả đối với một em học sinh nào thì điều đầu  <br /> tiên là em đó phải say mê, yêu thích bộ môn mà mình đã lựa chọn. Chính vì <br /> vậy, mà ở mục trên tôi đã khẳng định: việc lựa chọn được đội tuyển là sự <br /> thành công bước đầu, là phần quyết định có hiệu quả  cao nhất trong công <br /> tác bồi dưỡng học sinh giỏi.<br /> Biện pháp 3: Hướng dẫn cách học cho học sinh<br /> Về  kiến thức cơ  bản thì các em cần nắm vững theo trong sách giáo <br /> khoa và vở  học, thường phần này khi ôn tôi chỉ  khái quát nhanh, chính vì <br /> vậy học sinh cần học ở nhà thì mới tiếp thu được kiến thức mới.<br /> Ngoài ra, học sinh cần sưu tầm thêm những vấn đề  liên quan đến <br /> kiến thức học, để cùng trao đổi tìm ra lời giải, cũng là cách khắc sâu kiến  <br /> thức.<br /> Về  cách trả  lời câu hỏi thì cần yêu cầu học sinh trả  lời một cách <br /> chính xác, khoa học và mang tính hệ thống. Phải giữ gìn sự trong sáng của <br /> tiếng Việt, mạch lạc khi viết bài. Phải soát lại cách chấm câu, các thành  <br /> phần của mệnh đề, cách cấu trúc câu phức hợp. Bài làm cần trình bày khoa  <br /> học, đẹp và không vi phạm quy chế.<br /> Biện pháp 4: Phân chia các loại kiến thức<br /> Trong kiến thức Sinh học  ở  chương trình trung học cơ  sở  có nhiều <br /> loại kiến thức, chính vì vậy việc phân loại kiến thức là rất quan trọng để <br /> cho học sinh dễ  học, dễ  nắm bắt kiến thức. Đồng thời  ở  một loại kiến  <br /> thức người giáo viên phải lựa chọn một phương pháp thích hợp để  truyền <br /> thụ kiến thức, sao cho người học dễ nắm bắt và kích thích được trí tuệ của <br /> các em. <br /> <br /> 5<br /> Biện pháp 5: Sưu tầm tài liệu bồi dưỡng<br /> Đối với giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi thì việc sưu tầm tài liệu  <br /> để  bồi dưỡng là rất quan trọng, quyết định phần lớn thành công cho việc <br /> đạt kết quả  cao. Nhận thấy được điều này, bản thân tôi đã sư  tầm nhiều  <br /> loại tài liệu liên quan đến kiến thức học sinh giỏi bộ  môn mà mình đảm <br /> nhiệm. Ngoài những sách có trong thư  viện trường, tìm mua  ở  các hiệu <br /> sách, tư liệu trên internet, tôi còn sưu tầm các đề kiểm tra học sinh giỏi bộ <br /> môn Sinh học cấp huyện và tỉnh qua các năm.<br /> Đối với học sinh, cung cấp cho các em một số sách học tốt, yêu cấu <br /> đọc các sách có  ở  thư  viện và sư  tầm thêm các sách, vở  ôn  ở  các anh chị <br /> học ôn khoá trước. Đồng thời cần giáo dục cho các em hiểu rằng: Ngoài <br /> việc kiến thức được ôn chỉ  là một phần nhỏ, thì phần quyết định thành <br /> công là việc đọc thêm nhiều kiến thức có  ở  trong các sách báo, hay trên <br /> internet.<br /> Biện pháp 6: Khích lệ, động viên kịp thời<br /> Như chúng ta đã biết, để học sinh cố gắng và vươn lên trong học tập  <br /> giáo viên cần khích lệ, động viên kịp thời những nỗ lực dù là nhỏ nhất. Bởi  <br /> vì một lời khen chân thành, một nhận xét tinh tế  của thầy cô sẽ  tiếp sức  <br /> cho các em thêm nghị lực, sự tự tin trong học tập.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Tuyên dương học sinh giỏi<br /> <br /> Mặc dù nhà trường, ngành giáo dục cũng đã quan tâm nhiều tới việc <br /> tuyên dương, khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và <br /> rèn luyện nhưng giáo viên bộ  môn chúng ta cũng nên tuyên dương, khen <br /> thưởng, biểu dương các em kịp thời để các em thấy đó là niềm tự hào, vinh <br /> hạnh cho ban thân cũng như  gia đình, từ  đó sẽ  phấn đấu nhiều hơn nữa  <br /> trong học tập, rèn luyện.<br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> 3.2.2 Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề  di truyền liên kết <br /> và di truyền liên kết với giới tính trong chương trình sinh học 9.<br /> CHUYÊN ĐỀ: DI TRUYỀN LIÊN KẾT GEN<br /> I. Lý thuyết<br /> Giáo viên cần hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi:<br /> Câu 1: Trình bày và giải thích thí nghiệm của Moocgan?   Di truyền <br /> liên kết là gì? Ý nghĩa của di truyền liên kết?<br /> Câu 2: Phân biệt di truyền liên kết và phân li độc lập?<br /> II. Các dạng bài tập<br /> Dạng 1: Bài toán thuận<br /> Biết kiểu hình của P, nhóm gen liên kết. Xác định kết quả lai.<br /> Phương pháp:<br /> Bước 1: từ kiểu hình của P, nhóm gen kiên kết → kiểu gen P.<br /> Bước 2: viết sơ đồ lai để xác định kết quả.<br /> Ví dụ: Cho biết  ở cà chua gen A (thân cao) và gen B (quả tròn) cùng  <br /> nằm trên một NST, gen a (thân thấp) và gen b (quả bầu dục) cũng nằm trên  <br /> NST tương ứng. Các gen trên một NST liên kết hoàn toàn.<br /> a/ Xác định sự phân ly về kiểu gen và kiểu hình ở F1 khi lai 2 giống <br /> cà chua thuần chủng thân cao, quả tròn và thân thấp, quả bầu dục?<br /> b/ Cây bố  thân cao, quả  bầu dục. Cây mẹ  thân thấp, quả  tròn. Xác  <br /> định kiểu hình của F1?<br /> Giải<br /> a/ <br /> Bước 1: từ kiểu hình P → kiểu gen P.<br /> Theo bài ra ta có cà chua thân cao, quả tròn thuần chủng có kiểu gen  <br /> AB ab<br /> là  . Cây cà chua thân thấp, quả bầu dục  .<br /> AB ab<br /> Bước 2: Viết sơ đồ lại.<br /> b/ Giải tương tự, có 4 sơ đồ lai.<br /> Ab aB Ab aB Ab aB Ab aB<br /> x  ;  x  ;  x  ;  x <br /> Ab aB ab aB Ab ab ab ab<br /> Dạng 2: Bài toán nghịch<br /> Biết kiểu hình của P, kết quả lai. Xác định kiểu gen P.<br /> Phương pháp:<br /> Bước 1: từ tỉ lệ phân ly kiểu hình của mỗi cặp tính trạng → kiểu gen <br /> P của mỗi cặp tính trạng.<br /> Bước 2: từ kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng, biện luận → kiểu gen  <br /> P và viết sơ đồ lại.<br /> Ví dụ: Ở lúa, gen A quy định cây cao, a quy định cây thấp; gen B quy  <br /> định chín sớm, b quy định chín muộn.<br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> a/ Cho lúa cây cao, chín sớm lai với cây thấp, chín muộn, F1 thu được <br /> 801 cây cao chín sớm, 799 cây thấp chín muộn. Xác định kiểu gen của P?<br /> b/ Giao phấn lúa cây cao chín sớm với nhau, F1 được 600 cây lúa thân <br /> cao chín muộn, 1204 cây lúa thân cao chín sớm, 601 cây thấp chín sớm. Xác <br /> định kiểu gen của P?<br /> Giải<br /> a/ <br /> Bước 1: từ tỉ lệ phân ly kiểu hình của mỗi cặp tính trạng → kiểu gen <br /> P của mỗi cặp tính trạng.<br /> ­ Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng:<br /> 801 1<br /> + Cao/Thấp =  =   suy ra P: Aa x aa<br /> 799 1<br /> 801 1<br /> + Sớm/Muộn =  =   suy ra P: Bb x bb<br /> 799 1<br /> Bước 2: từ kiểu gen P của mỗi cặp tính trạng, biện luận → kiểu gen  <br /> P và viết sơ đồ lại.<br /> ­ Mỗi cặp tính trạng đều có sự phân ly là 1:1 nên sự di truyền chung <br /> của cả 2 cặp tính trạng có tỉ lệ phân ly là: (1:1)(1:1) = 1:1:1:1. Mặt khác, tỉ <br /> lệ phân ly chung ở F1 mà đề bài cho là 801:799 = 1:1; điều này chứng tỏ 2 <br /> cặp gen quy định 2 cặp tính trạng trên liên kết hoàn toàn (có liên kết gen <br /> hoàn toàn).<br /> ab<br /> ­ Vì F1 xuất hiện kiểu hình cây thấp chín muôn ( ), chứng tỏ  hai <br /> ab<br /> bên bố  mẹ  đều phải cho giao tử  ab  →  kiểu gen cây lúa thân cao chín sớm <br /> AB ab AB ab<br /> phải là  . Còn cây thấp chín muôn là  , ta có sơ đồ lại sau: P:  x <br /> ab ab ab ab<br /> ­ HS tự viết sơ đồ lại.<br /> b/ Giải tương tự.<br /> BÀI TẬP VẬN DỤNG<br /> Bài 1:  Ở  ruồi giấm thân xám B, thân đen b; cánh dài V, cánh cụt v.  <br /> Hai cặp gen này cùng liên kết trên 1 NST thường. Lai hai dòng ruồi thuần <br /> chủng thân xám, cánh cụt với thân đen cánh dài. Viết sơ đồ lai từ P đến F2?<br /> Bài 2:  Ở ớt, cây cao A, cây thấp a; quả đỏ  B, quả  vàng b. Cho rằng <br /> có sự  di truyền liên kết gen. Tìm kiểu gen, kiểu hình tương  ứng của P để <br /> F1 có sự phân ly:<br /> a/ 3 cao, đỏ : 1 thấp, đỏ.<br /> b/ 1 cao, vàng : 2 cao, đỏ : 1 thấp đỏ.<br /> c/ 1 cao, đỏ : 1 thấp, vàng.<br /> Đ/S<br /> AB AB AB AB Ab Ab Ab AB AB ab<br /> a/  x   hoặc  x   b/  x   hoặc x   c/  x <br /> ab aB aB aB aB aB aB ab ab ab<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> Bài 3: Lai hai thứ cà chua thuần chủng khác nhau bởi 2 cặp tính trạng <br /> được F1 đồng loạt cây cao, quả đỏ. Cho F1 thụ phấn với cây chua biết rõ <br /> kiểu gen thu được F2: 75% cây cao, quả đỏ và 25% cây thấp, quả đỏ. Biện  <br /> luân, lập sơ đồ lai từ P đến F2? Biết rằng có sự liên kết gen hoàn toàn; cây <br /> cao A, cây thấp a; quả đỏ B, quả vàng b.<br /> Đ/S<br /> AB ab AB AB Ab aB Ab<br /> TH1/ P:     x     →F1:  →F1 x   ; TH2/  P: x     →F1:  <br /> AB ab ab aB Ab aB aB<br /> AB<br /> →F1 x   <br /> aB<br /> Bài 4: Tạp giao hai dòng ruồi giấm thuần chủng thu được F1 đồng <br /> loạt thân xám, cánh dài. Cho F1 giao phối với nhau được F2: 25% thân xám,  <br /> cánh cụt : 50% thân xám, cánh dài : 25% thân đen, cánh dài. Biện luận và <br /> viết sơ đồ lai từ P đến F2?<br /> Bài 5:  Ở cà chua, quả đỏ và tròn là những tính trạng trội so với quả <br /> vàng, quả bầu dục.<br /> Cho lai cà chua đỏ, quả  tròn chưa rõ kiểu gen với cây cà chua quả  vàng, <br /> bầu dục. Hãy xác định kiểu gen của cây cà chua đó và của các cây con trong  <br /> trường hợp: Nếu kết quả thu được 50% đỏ, tròn: 50% vàng, bầu dục?<br /> AB ab<br /> Đ/S                P:   x <br /> ab ab<br /> Bài 6: Ở một loài: P thuần chủng khác nhau bởi hai cặp gen đối lập.  <br /> F1 đồng loạt có kiểu hình là thân cao, quả  tròn. Cho F1 lai với cá thể  có <br /> kiểu gen chưa biết được F2 phân ly theo tỷ lệ 75% thân cao, quả tròn: 25%  <br /> thân thấp, quả tròn. Cho biết các gen liên kết với nhau. Viết sơ đồ lai minh  <br /> họa từ P đến F2?<br /> Đ/S<br /> AB ab Ab aB AB AB Ab AB<br /> a/ P:  x   hoặc  x   b/ F1 x (X):  x   hoặc  x   <br /> AB ab Ab aB ab aB aB aB<br /> Bài 7:  Lai hai ruồi dấm thuần chủng thân xám, cánh ngắn và thân <br /> đen, cánh dài, F1 thu được toàn ruồi thân xám, cánh dài. Cho ruồi F 1 tạp giao <br /> ở F2 thu được 101 ruồi thân xám, cánh ngắn, 199 ruồi thân xám, cánh dài và <br /> 100 ruồi thân đen, cánh dài.<br /> a/ Biện luận viết sơ đồ lai từ P đến F2? <br /> b/ Phải chọn ruồi khác có kiểu gen và kiểu hình thế  nào để  khi lai  <br /> với ruồi F1  ở trên thu được thế hệ con có tỷ lệ 3 ruồi thân xám, cánh dài:1  <br /> ruồi thân xám, cánh ngắn. Biết mỗi tính trạng do một gen quy định.<br /> Bài 8: Người ta thực hiện hai phép lai khác nhau ở một loài động vật:<br /> ­  Phép lai 1: Lai bố  mẹ  thuần chủng: lông dài, mắt thỏi với lông <br /> ngắn, mắt bình thường được F1 toàn lông dài, mắt bình thường. Tiếp tục lai <br /> F1 với nhau ở F2  có 25% lông dài, mắt thỏi, 50% lông dài, mắt bình thường,  <br /> 25% lông ngắn, mắt bình thường.<br /> <br /> <br /> 9<br /> ­ Phép lai 2: Lai bố mẹ thuần chủng: lông dài, mắt bình thường với  <br /> lông ngắn, mắt thỏi được F1  toàn lông dài, mắt bình thường. Tiếp tục lai F1 <br /> với nhau được F2  có 75% lông dài, mắt bình thường, 25% lông ngắn, mắt <br /> thỏi . <br /> Biện luận xác định kiểu gen của các cặp bố  mẹ  trong hai phép lai <br /> trên và viết sơ đồ lai từ P đến F2.  Biết rằng cấu trúc của các nhiễm sắc thể <br /> không thay đổi trong giảm phân.<br /> CHUYÊN ĐỀ: DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH<br /> I. XÁC ĐỊNH KIỂU NST GIỚI TÍNH <br /> 1.  Trong thiên nhiên, đã gặp 1 số  kiểu NST giới tính như  sau: XX, XY,  <br /> XO… (XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử) <br /> ­ Đực XY, cái XX: người, động vật có vú, ruồi giấm…<br /> ­ Đực XX, cái XY: các loại chim, bướm tằm, ếch nhái, bò sát .<br /> ­ Đực XO; cái XX: bọ xít, châu chấu, rệp. <br /> ­ Đực XX; cái XO: bọ nhầy.<br /> 2.  Nếu cá thể  được đề  cập trong đề  bài không nêu loài nào  →  kiểu NST <br /> giới tính có thể xác định  theo 2 cách: <br /> ­ Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở thế hệ có tỉ lệ phân tính 3:1. Vì <br /> tính trạng này dễ  xuất hiện  ở  cá thể  XY  →  giới tính của cá thể  đó thuộc  <br /> NST giới tính XY <br /> ­ Dùng cách loại suy, lần lượt thử từng kiểu NST giới tính → kiểu nào <br /> cho kết quả phù hợp với đề bài thì nhận. <br /> Ví dụ 1: Cho 1 cá thể mang 1 cặp gen dị hợp quy định cánh thẳng giao <br /> phối với cá thể  khác được F1  gồm 256 con cánh thẳng : 85 con cánh cong <br /> (chỉ toàn con đực) <br /> ­ Cặp gen dị hợp quy định cánh thẳng  → cánh thẳng là tính trạng trội, <br /> cánh cong là tính trạng lặn.<br /> ­ F1  có   tỉ  lệ  3 cánh thẳng : 1 cánh cong. Nhưng tính trạng lặn cánh <br /> cong chỉ biểu hiện ở con đực  → NST giới tính của con đực là XY, con cái  <br /> XX.<br /> II. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH<br /> 1. Khái niệm: Là hiện tượng di truyền các tính trạng mà các gen xác định <br /> chúng nằm trên các NST giới tính. <br /> 2. Gen  trên NST X (Qui luật di truyền chéo) <br /> 2.1 Thí nghiệm: Moocgan đã lai ruồi giấm mắt đỏ với mắt trắng.<br /> Lai thuận Lai nghịch<br /> P: ♀ (mắt đỏ)  x  ♂ (mắt trắng)  P: ♀ (mắt trắng)  x  ♂ (mắt đỏ) <br /> F1:                    100% mắt đỏ  F1: 1 ♀ mắt đỏ : 1 ♂ mắt trắng <br /> F2: 3 mắt đỏ : 1 mắt trắng (toàn  F2: 1 ♀ mắt đỏ : 1 ♀ mắt trắng : 1 ♂ mắt <br /> con đực)  đỏ : 1 ♂  mắt trắng<br /> 2.2 Giải thích: <br /> <br /> <br /> 10<br /> ­ F1  đồng loạt mắt đỏ, theo định luật đồng tính thì mắt đỏ  trội hoàn  <br /> toàn so với mắt trắng.<br /> Qui ước: W: mắt đỏ; w: mắt trắng.<br /> ­ Nếu gen nằm trên NST thường thì F2 (trong phép lai thuận) mắt trắng <br /> phân bố   ở  cả  giới đực và cái. Thực tế   ở  F 2    màu mắt trắng chỉ  có  ở  con <br /> đực, Vì vậy gen qui định màu mắt  ở  ruồi phải nằm trên NST giới tính X,  <br /> không có alen trên Y. <br /> ­ Sơ đồ lai: <br /> + Phép lai thuận:  <br /> P: XWXW (♀ mắt đỏ) x XwY( ♂ mắt trắng) <br /> G:   XW                         ; Xw, Y<br /> F1: XWXw, XWY (100% mắt đỏ) <br /> F1x F1:  XWXw   x  XWY   <br /> G:       XW, Xw    ; XW, Y   <br /> W W    W w    W w<br /> F2:  X      X<br />       :   X   X      :   X   Y     : X<br />      Y  <br />     <br />                 3 mắt đỏ           : 1mắt trắng <br /> + Phép lai nghịch:  <br /> P: XwXw (♀ mắt trắng) x XWY(♂ mắt đỏ) <br /> G:   Xw                                         ; XW, Y<br /> F1: XWXw (100% ♀ mắt đỏ) : XwY (100% ♂ mắt trắng) <br /> F1x F1: XWXw  x  XwY   <br /> G:      XW, Xw  ;  Xw, Y<br /> F2:       XWXW     :              XwXw          :          XWY     :        XwY   <br />    1 ♀ mắt đỏ : 1 ♀ mắt trắng   : 1 ♂  mắt đỏ  : 1 ♂ mắt trắng<br /> Vậy,  ở    phép lai thuận gen lặn trên X do bố  truyền cho   con gái  và biểu <br /> hiện ở cháu trai <br /> 2.3 Nội dung định luật<br /> ­  Di truyền chéo:  Tính trạng của bố  truyền cho con cái (gái), tính <br /> trạng của mẹ truyền cho con đực (trai).<br /> ­ Hai phép lai thuận nghịch cho: kết quả khác nhau.<br /> 3. GEN TRÊN NST Y: (quy luật di truyền thẳng) <br /> ­ NST Y  ở  đa số  loài hầu như không mang gen, nên hầu như gen trên <br /> NST X hiếm có gen tương  ứng trên Y. Tuy nhiên,  ở  1 số  loài động vật, <br /> NST Y cũng mang gen. <br /> ­ NST Y  ở người có đoạn mang gen tương ứng với gen trên X, nhưng <br /> cũng có đoạn gen trên Y mà không có gen tương ứng trên X. <br /> Ví dụ  2:  Ở  người tật dính ngón tay số  2 và số  3 do gen lặn (a) trên <br /> NST Y gây ra và chỉ biểu hiện ở nam giới <br /> P: XX      x       XYa <br /> G: X        ;       X, Ya <br /> F1: XX (100% gái BT) : XYa  (100% trai dính ngón)<br /> <br /> 11<br /> ­  Nội dung di truyền thẳng:  Tính trạng qui định bởi gen nằm trên <br /> NST Y di truyền 100% ở các cặp NST giới tính XY (100% con trai) <br /> 4. Ý nghĩa: Hhiện tượng di truyền liên kết với giới tính được ứng dụng để <br /> phân biệt giới đực hoặc giới cái ở giai đoạn sớm phát triển của cá thể  lúc <br /> hình thái giới tính chưa thể  hiện ra kiểu hình, nhờ  đó có thể  chọn lọc để <br /> tăng năng suất.<br /> Ví dụ  3: Ở  gà người ta sử  dụng gen trội A trên NST giới tính X xác <br /> định lông vằn, để phân biệt trống, mái khi mới nở. Gà trống con XAXA   có <br /> lông vằn ở đầu rõ hơn so với con mái XAY. <br /> III. CÁCH NHẬN ĐỊNH QUY LUẬT DI TRUYỀN<br /> 1. Dựa vào kết quả của phép lai thuận nghịch<br /> ­ Nếu kết quả  lai thuận nghịch khác nhau thì gen quy định tính trạng <br /> được xét nằm trên NST giới tính. <br /> ­ Nếu tính trạng đã cho thấy xuất hiện chỉ  ở giới đực qua các thế  hệ <br /> (di truyền thẳng) → gen  nằm trên NST Y. Ngược lại thì gen nằm trên NST <br /> X.<br /> 2. Dựa vào sự  di truyền chéo hoặc tính trạng biểu hiện không đồng <br /> đều trên giới đực và cái<br /> a. Di truyền chéo: Tính trạng của con đực giống tính trạng của mẹ và <br /> tính trạng của cái con giống bố là có sự di truyền chéo → gen nằm trên NST  <br /> giới tính X. <br /> b. Tính trạng không biểu  hiện  đồng  đều  ở  2 giới:   Cùng 1 thế  hệ <br /> nhưng tính trạng nào đó chỉ  xuất hiện  ở  giới đực, còn giới cái thì không <br /> hoặc ngược lại → gen nằm trên NST giới tính. <br /> Chú ý: Thực tế gen nằm trên NST giới tính cũng có những trường hợp <br /> tác động với gen nằm trên NST thường để hình thành 1 tính trạng. Cũng có  <br /> các gen nằm trên cùng 1 NST giới tính X tác động riêng rẽ hoặc tương tác <br /> qua lại với nhau.<br /> Ví dụ  4: Cho gà trống lông vằn giao phối với gà mái lông đen, F1 cho <br /> đồng loạt lông vằn. Cho gà F1 tạp giao lần nhau, ở F2: 50 gà lông vằn : 16 <br /> gà mái lông đen.<br /> 1. Biện luận, viết sơ đồ lai từ P đến F2.<br /> 2. Tỉ lệ phân tính ở F3 đối với mỗi công thức lai.<br /> Hướng dẫn giải<br /> 50 3<br /> 1. F2 phân tính:  Vằn/Đen = <br /> 16 1<br /> ­ F1 đồng tính lông vằn, F2 phân tính với tỉ lệ 3 lông vằn : 1 lông đen,  <br /> chứng tỏ  lông vằn là tính trạng trội, lông đen là tính trạng lặn và P thuần <br /> chủng.<br /> Quy ước:  gen A quy định tính trạng lông vằn trội hoàn toàn so với <br /> gen a quy định tính trạng lông đen.<br /> <br /> <br /> 12<br /> ­ Tính trạng lông đen chỉ  xuất hiện  ở  gà mái, chứng   tỏ  tính trạng <br /> màu sắc lông gà liên kết với NST giới tính X.<br /> ­ Sơ đồ lai:<br /> P:  ♀ lông đen ♂ lông vằn<br />        X Y<br /> a         X A X A<br /> giao tử P:      X a , Y             X A<br /> F1:       1  X A X a   :   1  X A Y<br /> 100% lông vằn<br /> F1 tạp giao:         X A X a              X A Y<br /> giao tử F1:        X A ,  X a X A , Y<br /> F2: 1  X A X A  : 1  X A X a  : 1  X A Y  : 1  X aY<br /> 2 gà trống lông vằn : 1 gà mái lông vằn : 1 gà mái lông <br /> đen.<br /> 2. F3 tiếp tục tạp giao, tỉ lệ phân tính ở F3:<br /> ­ Sơ đồ lai 1: XAXA XAY<br /> giao tử F2:      X A X A , Y<br /> F3: 1  X A X A  : 1  X A Y<br /> 100% gà lông vằn.<br /> ­ Sơ đồ lai 2:  a<br /> X Y XAXA<br /> giao tử F2:       X a , Y     X A<br /> F3:        1  X A X a   :   1  X A Y<br /> 100%  gà lông vằn<br /> ­ Sơ đồ lai 3:        X A X a              X A Y<br /> giao tử F2: X A ,  X a X A , Y<br /> F3: 1  X A X A  : 1  X A X a  : 1  X A Y  : 1  X aY<br /> 2 gà trống lông vằn : 1 gà mái lông vằn : 1 gà mái lông <br /> đen.<br /> ­ Sơ đồ lai 4:  XAXa              X aY<br /> giao tử F2:   X A ,  X a X a , Y<br /> F3:      1  X A X a  : 1  X aX a  : 1  X A Y  : 1  X aY<br /> 1 gà trống lông vằn : 1 gà trống lông đen : 1 gà mái lông vằn : 1 <br /> gà mái lông đen.<br /> BÀI TẬP VẬN DỤNG<br /> Bài 1: Ở người có 4 nhóm máu do 3 alen điều khiển là:  I A ,  I B  và  I O . <br /> Tính trạng thuận tay phải (P) là trội so với thuận tay trái (p). Mắt nâu (N) là  <br /> trội so với mắt đen (n). Các gen quy định các tính trạng nói trên tồn tại trên <br /> các NST thường khác nhau.<br /> 1. Có bao nhiêu kiểu gen có thể có về 3 tính trạng nói trên ? Trong đó <br /> có bao nhiêu kiểu gen đồng hợp tử ?<br /> 2. Bố  mẹ  nhóm máu B có thể  đẻ  con có nhóm máu B và O được <br /> không ? Vì sao?<br /> <br /> <br /> 13<br /> 3. Trong một gia đình: mẹ mắt nâu, thuận tay trái, bố mắt đen, thuận <br /> tay phải. Đứa con đầu mắt nâu, thuận tay phải, đứa con thứ  2 mắt đen, <br /> thuận tay trái. Tìm kiểu gen của bố mẹ và 2 con ?<br /> 4. Hai anh em sinh đôi cùng trứng. Vợ  người anh có nhóm máu A, <br /> thuận tay phải, mắt đen sinh được 2 con trai. Đứa đầu nhóm máu A, thuận <br /> tay trái, mắt nâu; đứa thứ 2 nhóm máu B, thuận tay phải, mắt đen. Vợ của <br /> người em có nhóm máu B, thuận tay trái, mắt nâu sinh được một con gái <br /> nhóm máu A, thuận tay phải, mắt đen. Xác định kiểu gen của những người  <br /> trong gia đình nói trên ?<br /> Nếu những người con trên lớn lên lấy vợ (hoặc chồng) có nhóm máu <br /> AB, thuận tay trái, mắt đen thì con của họ sinh ra có kiểu gen và kiểu hình  <br /> như thế nào ?<br /> Hướng dẫn giải<br /> 1. Tìm kiểu gen của mỗi tính trạng rồi tính chung lại sẽ  có 54 kiểu  <br /> gen. Số kiểu gen đồng hợp tử có 12 kiểu<br /> 2. Có thể, nếu bố mẹ dị hợp tử nhóm máu B:  I B I O<br /> 3. Dựa vào kiểu gen của đứa con thứ 2 mà xác định các tính trạng của <br /> bố mẹ và đứa con thứ nhất<br /> 4. Dựa vào kiểu gen của các con sinh ra  ở các cặp vợ  chồng mà xác  <br /> định kiểu gen của hai anh em sinh đôi:  I A I B PpNn. Từ đó xác định kiểu gen <br /> của 2 cậu con trai có thể có 4 kiểu gen và đứa con gái có 1 kiểu gen. Vì vậy <br /> khi lấy chồng hoặc vợ sẽ có 5 sơ đồ lai.<br /> Bài 2:  Bệnh máu khó đông do gen d nằm trên NST giới tính X gây <br /> nên. Một cặp vợ chồng bình thường không biểu hiện bệnh, đẻ con trai đầu <br /> mắc bệnh máu khó đông, hai con gái sau không biểu hiện bệnh. Người con <br /> trai lớn lên lấy vợ lại sinh được 1 con trai biểu hiện máu khó đông và 2 con  <br /> gái không biểu hiện bệnh. Người con gái thứ  nhất lấy chồng sinh được 1  <br /> trai và 1 gái đều mắc bệnh máu khó đông. Người con gái thứ  2 lấy chồng  <br /> không mắc bệnh máu khó đông, con gái và con trai của họ sinh ra không ai  <br /> mắc bệnh. <br /> Tìm kiểu gen của những người trong gia đình nói trên ?<br /> Hướng dẫn giải<br /> Dựa vào kết quả  biện luận được kiểu gen của những người trong <br /> gia đình trên:<br /> ­ Mẹ dị hợp tử:  X D X d , bố   X D Y<br /> ­ Con trai:  X dY , vợ:  X D X d , các con:  X D X d ,  X dY<br /> ­ Con gái thứ nhất:  X D X d , chồng:  X dY , hai con:  X dX d ,  X dY<br /> ­ Con gái thứ hai:  X D X D , chồng:  X D Y , hai con:  X D X D ,  X D Y<br /> Bài 3: Ở người, bênh mù màu (b) và bệnh máu khó đông (h) là do các <br /> gen lặn nằm trên NST giới tính X gây ra, còn các gen trội tương  ứng quy  <br /> định mắt bình thường và máu bình thường.<br /> <br /> <br /> 14<br /> 1. Bố  mù màu, máu bình thường còn mẹ  mắt bình thường, không bị <br /> bệnh máu khó đông. Con cái của họ sẽ như thế nào ?<br /> 2. Bố bình thường về cả hai bệnh kể trên, mẹ  mù màu, máu bình thường,  <br /> sinh được con trai mù màu, mắc bệnh máu khó đông. Xác định kiểu gen của <br /> bố  mẹ  và cho biết nếu họ tiếp tục sinh con thì con cái của họ  sẽ  như  thế <br /> nào ?<br /> Hướng dẫn giải<br /> 1. ­ Kiểu gen của bố: X bH Y<br />     ­ Kiểu gen của mẹ:    X BH X BH  hoặc   X BH X Bh  hoặc  X BH X Hb<br /> hoặc  X BH X bh  hoặc  X Bh X Hb<br /> 2. ­ Kiểu gen của bố: X BH Y<br />     ­ Kiểu gen của mẹ:   X bH X bh<br /> Bài 4:  Ở gà, lông đỏ  nâu và lông trắng đều là các tính trạng liên kết <br /> với NST giới tính X. Tính trạng lông trắng (R) là trội so với tính trạng lông <br /> đỏ nâu (r).<br /> 1. Phải chọn bố mẹ có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để ngay F 1 <br /> gà con nở ra có lông trắng sẽ là gà trống, lông đỏ nâu sẽ là gà mái.<br /> 2. Cho gà trống lông trắng giao phối với gà mái lông đỏ  nâu. Xác định kết <br /> quả lai.<br /> Hướng dẫn giải<br /> 1. Gà trống:   X r X r  lông đỏ nâu<br /> Gà mái:    X RY  lông trắng.<br /> 2.  2 sơ đồ lai thỏa mãn kết quả:<br /> X R X R       X r Y X R X r       X r Y<br /> 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp<br /> Để  giảng dạy có hiệu quả, nâng cao chất lượng đội tuyển mũi nhọn <br /> đòi hỏi người giáo viên phải có lòng yêu nghề, sự  nhiệt huyết. Giáo viên <br /> cần chuẩn bị kĩ lưỡng, soản giảng có sự  đầu tư, cập nhật kiến thức mới,  <br /> phải có sự xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh, hướng các em vào nội  <br /> dung mà mình muốn truyền đạt và có óc tổ  chức. Giáo viên phải kết hợp <br /> nhuần   nhuyễn   các   phương   pháp   dạy   học   và   có   vốn   sống   phong   phú, <br /> thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ, trao đổi chuyên <br /> môn với đồng nghiệp, phải là tấm gương tự  học và sáng tạo để  học sinh  <br /> noi theo.<br /> 3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp<br /> Các biện pháp nêu ra trong sáng kiến sẽ  giúp giáo viên thuận tiện <br /> hơn trong việc tuyển chọn học sinh giỏi bộ  môn một cách chính xác và  <br /> hiệu quả. Sau khi chọn được học sinh để  bồi dưỡng giáo viễn sẽ  trang bị <br /> kiến thức, cách học, nâng cao khả năng tự học cho học sinh qua các chuyên  <br /> đề  bồi dưỡng. Để  bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi tốt và đạt kết quả <br /> cao đòi hỏi giáo viên phải biết cách phân loại kiến thức thành các chuyên  <br /> <br /> 15<br /> đề  bồi dưỡng, có phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng chuyên đề. <br /> Giáo viên phải thường xuyên cập nhật kiến thức, xem xét và nghiên cứu  <br /> các đề thi chọn học sinh giỏi các cấp, thi chuyên hằng năm. <br /> Sáng kiến giới  thiệu 2 chuyên   đề  bồi dưỡng  học sinh giỏi trong  <br /> chương trình Sinh học 9, 2 chuyên đề được biên soạn theo cấu trúc đi từ lý  <br /> thuyết đến thực hành; Chuyên đề  sẽ  giúp giáo viên và học sinh dễ  dàng  <br /> tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất và hiệu quả. Kiến thức lý thuyết <br /> được hệ thống lại dễ hiểu, mỗi dạng bài tập đều có phương pháp giải và <br /> ví dụ  minh họa chi tiết, hướng dẫn cách giải, đáp số, có các bài tập vận  <br /> dụng để cho học sinh thực hành luyện tập.<br /> 4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề <br /> nghiên cứu<br /> Bằng sáng kiến của mình, trong thời gian giảng dạy và nhận nhiệm vụ <br /> bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Sinh học, tôi đã thu được những kết quả <br /> sau:<br /> <br /> Năm học Họ tên học sinh Ghi chú<br /> 2007 ­ 2008 Trần Thị Thanh Không đạt giải.<br /> Đạt giải ba cấp huyện, <br /> 2008 ­ 2009 Võ Thị Thanh Thảo<br /> giải khuyến khích cấp tỉnh.<br /> Đạt giải khuyến khích cấp <br /> Lê Thị Ngọc<br /> 2010 ­ 2011 huyện, giải ba cấp tỉnh.<br /> Đinh Thị Hường Đạt giải ba huyện.<br /> Đạt học sinh giỏi cấp <br /> Phạm Thị Trúc Loan.<br /> huyện.<br /> Đặng Thị Thanh Quyên Đạt học sinh giỏi cấp <br /> 2011 ­ 2012<br /> huyện.<br /> Đạt học sinh giỏi cấp <br /> Hồ Thị Thanh Thúy<br /> huyện.<br /> Đạt giải khuyến khích cấp <br /> Trần Gia Mi Na<br /> huyện.<br /> 2012 ­ 2013 Đạt giải khuyến khích cấp <br /> Nguyễn Thị Mỹ Hạnh<br /> huyện, cấp tỉnh.<br /> Trần Thị Mỹ Trinh Không đạt giải.<br /> Đặng Thị Kiều Trinh Đạt giải nhất cấp huyện.<br /> Đạt giải ba cấp huyện, <br /> Lê Thị Bích<br /> 2013 ­ 2014 giải khuyến khích cấp tỉnh.<br /> Đạt giải khuyến khích cấp <br /> Nguyễn Thị Ngọc Tuệ<br /> huyện.<br /> Đạt giải khuyến khích cấp <br /> 2014 ­ 2015 Võ Thị Hồng Nhung<br /> huyện, giải ba cấp tỉnh.<br /> <br /> 16<br /> Qua chất lượng đội tuyển học sinh giỏi ta thấy, số  lượng học sinh  <br /> giỏi đạt giải qua các năm càng nhiều, tỉ lệ học sinh giỏi đạt giải cao ngày  <br /> càng tăng. Chứng tỏ  việc áp dụng sáng kiến, đổi mới phương pháp bồi <br /> dưỡng đã mang lại hiệu quả thiết thực.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> III. Phần kết luận, kiến nghị<br /> 1. Kết luận<br /> Qua nhiều năm đảm nhiệm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bản <br /> thân tôi tự  nhận thấy để  bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả  thì người <br /> giáo viên phải:<br /> ­ Có năng lực chuyên môn vững vàng, nắm chắc các loại kiến thức <br /> bộ  môn, không những rộng mà cần phải sâu, luôn cập nhật các loại kiến  <br /> thức mới.<br /> ­ Tâm huyết, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công tác được giao.<br /> ­ Cần phải chọn học sinh bồi dưỡng có năng lực thực sự và yêu thích <br /> bộ môn.<br /> ­ Biết cách tạo hứng thú đối với môn học và hướng dẫn cách tự học <br /> ở nhà, tìm kiếm thông tin trên internet.<br /> ­ Biết cách động viên khích lệ học sinh kịp thời, tạo động lực để các <br /> em phấn đấu trong học tập.<br /> 2. Kiến nghị<br /> * Về phía nhà trường<br /> ­ Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên bồi dưỡng, đặc biệt là phòng <br /> học và bố trí thời gian phù hợp.<br /> ­ Lựa chọn giáo viên có đủ năng lực để giao nhiệm vụ này và cần bố <br /> trí số tiết thích hợp.<br /> ­ Hàng năm bổ  sung các loại tài liệu liên quan đến kiến thức bồi <br /> dưỡng học sinh giỏi mà giáo viên yêu cầu, nhà trường cần trang bị máy tính <br /> và mạng internet để thuận tiện trong việc truy cập tìm kiếm thông tin.<br /> ­ Phải thường xuyên kiểm tra việc bồi dưỡng của giáo viên.<br /> ­ Có hình thức động viên khen thưởng kịp thời đến từng giáo viên và <br /> học sinh có thành tích cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.<br />   * Về phía ngành<br /> ­ Hàng năm mở các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, chọn giáo <br /> viên có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm để bồi dưỡng học sinh.<br /> ­ Thường xuyên mở  các chuyên đề  về  công tác bồi dưỡng học sinh <br /> giỏi do những giáo viên có kinh nghiệm truyền đạt.<br /> ­ Có hình thức động viên khen thưởng kịp thời đến từng giáo viên và <br /> học sinh có thành tích cao trong công tác học sinh giỏi.<br /> Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi về việc bồi dưỡng <br /> học sinh giỏi phần di truyền liên kết và di truyền liên kết với giới tính <br /> trong chương trình sinh học 9, chắc chắn chưa thể  mang tính hoàn thiện <br /> cao và đạt hiệu quả như mong muốn. Kính mong sự đóng góp của các đồng  <br /> <br /> <br /> 18<br /> chí, đồng nghiệp để  sáng kiến hoàn chỉnh và mang lại hiệu quả  cao hơn <br /> trong thực tiễn.<br /> Tôi xin chân thành cảm ơn!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 19<br />                                                   Ea Bông, ngày 20 tháng 3 năm 2016<br />                                                                Người viết<br /> <br />  <br /> <br />                                                                 Nguyễn Tiến Dũng<br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> .............................................................................................................................<br /> .............................................................................................................................<br /> .............................................................................................................................<br /> .............................................................................................................................<br /> .............................................................................................................................<br /> .............................................................................................................................<br /> <br /> CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 20<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Hướng dẫn chuẩn kiến thức ­ kỹ  năng môn sinh học THCS. Ngô <br /> Văn Hưng. Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2011.<br /> 2. Giáo dục kỹ năng sống trong môn Sinh học THCS. Lê Minh Châu. <br /> Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2011.<br /> 3. Phương pháp giải các dạng bài tập sinh học 12. Nguyễn Hải Tiến,  <br /> Trần Dũng Hà. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. Năm 2008.<br /> 4. Phương pháp giải bài tập sinh học 11 & 12. Phan Kỳ  Nam. Nhà <br /> xuất bản Đồng Nai. Năm 2002.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 21<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1