YOMEDIA
ADSENSE
SKKN: Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT
76
lượt xem 7
download
lượt xem 7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT.” nhằm nâng cao chất lượng dạy học. SHub Classroom là ứng dụng nền tảng học tập cá nhân được tích hợp vào lớp học truyền thống giúp giáo viên có công cụ quản lý đánh giá tình trạng lớp học một cách chi tiết từ đó cung cấp chương trình học tập phù hợp với mỗi cá nhân.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SKKN: Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT
- SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT PHẠM CÔNG BÌNH BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT. Tác giả sáng kiến: Phạm Thị Hằng * Mã sáng kiến: 29.55.01
- MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 2 1. Lời giới thiệu .................................................................................................... 1 3. Tác giả sáng kiến .............................................................................................. 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ........................................................................... 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ............................................................................. 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: từ tháng 10/2019 3 ............................................................................................................................... 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ......................................................................... 3 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3 1. Mục đích ...................................................................................................... 3 3. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................. 4 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 4 1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................... 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG SHUB CLASSROOM ĐỂ QUẢN LÝ HỌC SINH TỰ HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC THPT ............... 6 2.1. Giới thiệu ứng dụng SHub Classroom ................................................. 6 2.2.1. Tạo tài khoản ..................................................................................... 7 2.2.2. Tạo lớp học và thêm học sinh ............................................................ 9 2.2.3. Tạo bài tập ....................................................................................... 12 2.2.3.1. Tạo bài tập .................................................................................... 12 2.2.3.2. Tạo các tính năng cho bài tập ...................................................... 13 2.2.4. Kiểm tra kết quả làm bài của học sinh ........................................... 17 2.2.4.1. Kết quả theo bài kiểm tra ............................................................. 17 2.2.4.2. Kết quả theo từng câu hỏi ............................................................ 18 2.2.4.3 Xem kết quả từng học sinh ............................................................ 20 2.2.4.4 Xem kết quả theo danh sách lớp .................................................... 21 2.2.4.5. Xem kết quả theo bảng điểm lớp ................................................. 21 2.2.5. Các tính năng khác ............................................................................ 22 2.2.5.1. Chỉnh sửa – xóa lớp học ................................................................ 22 2.2.5.2. Kho tài liệu .................................................................................... 23 2.2.5.3. Tạo thông báo ................................................................................ 24 2.2.5.4. Xuất bảng điểm ra file excel ........................................................ 24 2.2.5.5. Xóa học sinh khỏi lớp .................................................................. 25 2.2.5.6. Tạo thư mục cho bài tập ............................................................... 26
- 2.2.5.7. Lấy lại mật khẩu .......................................................................... 26 2.2.5.8. Phần thưởng khuyến khích ........................................................... 28 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................... 29 3.1. Địa bàn thực nghiệm ........................................................................... 29 3.2. Quá trình thực nghiệm ......................................................................... 29 3.3. Thời gian thực nghiệm ........................................................................ 30 3.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 30 PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................... 34 1. Những kết luận chủ yếu ........................................................................ 34 2. Kết quả và hạn chế của đề tài .............................................................. 34 3. Một số khuyến nghị ............................................................................... 35 4. Hướng phát triển của đề tài ................................................................... 36 5. Khả năng áp dụng của sáng kiến .......................................................... 36 8. Những thông tin cần bảo mật : không có ...................................................... 37 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ............................................. 37 10. Đánh giá lợi ích thu được ............................................................................ 37 11. Danh sách những tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu ............ 38 PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 39 ........................................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT: Công nghệ thông tin GDĐT: Giáo dục và đào tạo GV: Giáo viên HS: Học sinh THPT: Trung học phổ thông THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia
- Sáng kiến kinh nghiệm BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong những năm gần đây, khi công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc phải ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục, mục tiêu của ngành giáo dục là không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học. Trong đó, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đang được đẩy mạnh và nhân rộng trong toàn ngành hiện nay. Trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học trong trường THPT A tôi nhận thấy đây là môn khoa học thực nghiệm , ở trường các em học tập kiến thức mới, và luyện tập thông qua bài tập về nhà. Việc ôn lại kiến thức và làm bài tập về nhà sẽ giúp các em nắm vững được kiến thức cơ bản và vận dụng lý thuyết vào giải các bài tập cơ bản, nâng cao, liên hệ thực tiễn. Với hình thức thi THPTQG như hiện nay, hóa học là môn thi trắc nghiệm nên lượng bài tập, đề luyện thi tương đối nhiều. Việc tự học ở nhà đa số các em đều có ý thức tự học, nhưng cũng có một số em không tự giác không làm bài tập. Một số em gặp phải khó khăn như không làm được các bài tập khó. Trong khi chưa nắm rõ vấn đề vừa học, các em lại phải tiếp tục học thêm những kiến thức mới vào ngày hôm sau. Điều này gây hổng kiến thức hay thậm chí là quá tải đối với các em học sinh. Trong khi đó, thầy cô chỉ có thể hỗ trợ các em trực tiếp trên lớp, nhưng đa phần thời gian trên lớp là dành cho việc giảng bài mới, việc hỗ trợ tất cả các học sinh là điều không thể thực hiện được. Đối với giáo viên việc kiểm tra bài tập về nhà và đánh giá kết quả làm bài của từng học sinh thì sẽ mất nhiều thời gian. Vì vậy để khắc phục được những khó khăn đó và quản lý được việc tự học ở nhà của học sinh tôi đã sử dụng ứng dụng SHub Classroom quản lí và hỗ trợ học sinh tự học. SHub Classroom là ứng dụng tạo bài tập từ file phi cấu trúc dưới mọi định dạng nên giáo viên dễ dàng giao bài tập về nhà cho học sinh, học sinh có thể vào làm bài mọi lúc mọi nơi, phần mềm tự động chấm điểm thống kê chi tiết kết quả của từng học sinh. Qua đó giáo viên có thể quản lí lớp học mà không mất nhiều thời gian chuẩn bị bài và chấm điểm, đồng thời dựa vào kết Năm học 2019 2020 1
- Sáng kiến kinh nghiệm quả chi tiết giáo viên có các biện pháp giảng dạy phù hợp nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay dịch bệnh viêm đường hô cấp do chủng mới của virus corona đang là vấn đề nóng trên toàn cầu, để phòng dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona hầu hết các địa phương đều phải cho học sinh nghỉ học. Nhằm tránh tình trạng gián đoạn, lãng quên kiến thức do nghỉ học quá dài giáo viên cần triển khai ứng dụng CNTT cho học sinh học tập tại nhà trong thời gian nghỉ học. Giáo viên giúp HS ôn tập, củng cố kiến thức trọng tâm, rèn luyện kỹ năng tự học kiến thức Hóa học qua hệ thống câu hỏi kiểm tra, giải đáp vướng mắc của học sinh thông qua các nền tảng công nghệ thông tin: Zalo, Facebook, Messenger, thư điện tử, trang mạng trường học kết nối,… SHub Classroom cũng là một ứng dụng cần thiết và hữu ích. Vì vậy tôi viết sáng kiến “Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT.” nhằm nâng cao chất lượng dạy học. SHub Classroom là ứng dụng nền tảng học tập cá nhân được tích hợp vào lớp học truyền thống giúp giáo viên có công cụ quản lý đánh giá tình trạng lớp học một cách chi tiết từ đó cung cấp chương trình học tập phù hợp với mỗi cá nhân. Tôi hi vọng dự án này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào hiệu quả giáo dục của trường THPT A nơi tôi đang giảng dạy và lĩnh vực đổi mới phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin và là tài liệu tham khảo cho các giáo viên bộ môn hóa và bộ môn khác. 2. Tên sáng kiến Sử dụng ứng dụng SHub Classroom để quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Phạm Thị Hằng Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Phạm Công Bình – Nguyệt Đức – Yên Lạc – Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0386373363 E_mail: hanghoa.pcb@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Năm học 2019 2020 2
- Sáng kiến kinh nghiệm Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin trong hoạt động quản lí, giảng dạy và giáo dục. Vấn đề sáng kiến giải quyết: Sử dụng ứng dụng SHub Classroom quản lí và hỗ trợ học sinh tự học bộ môn Hóa học THPT. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: từ tháng 10/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích Sử dụng ứng dụng SHub Classroom quản lí, hỗ trợ học sinh tự học bộ môn hóa học THPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Giúp học sinh sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong học tập, nắm vững kiến thức cơ bản và nâng cao thông qua quá trình luyện tập. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu ứng dụng SHub Classroom quản lí học sinh tự học và làm bài tập bộ môn Hóa học trong chương trình THPT. 3. Đối tượng nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 12A2 Trường THPT A 3.2. Khách thể nghiên cứu Ứng dụng của SHub Classroom quản lí học sinh tự học bộ môn Hóa học. 4. Phạm vi nghiên cứu Áp dụng cho việc quản lí học sinh tự học, làm bài ở nhà ở nhà. Nghiên cứu trong học sinh khối 12 trường THPT A. Năm học 2019 2020 3
- Sáng kiến kinh nghiệm 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này nhằm nghiên cứu các tài liệu về ứng dụng của SHub Classroom và cách sử dụng ứng dụng có hiệu quả. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm tại lớp 12A2 trường THPT A, phương pháp này nhằm đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng phần mềm vào hỗ trợ quản lí học sinh tự học. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận Quyết định số 698/QĐTTG của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 có nêu: “… Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là CNTT) là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo…”. Chỉ thị số 55/2008/CTBGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 nêu: “…Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự Năm học 2019 2020 4
- Sáng kiến kinh nghiệm học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là: Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên Website Bộ...”. Căn cứ công văn số 138/SGDĐTGDPT ngày 11/02/2020 của Sở GD& ĐT Vĩnh Phúc về việc triển khai ứng dụng CNTT cho học sinh học tập tại nhà trong thời gian nghỉ học phòng dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona. Sở GDĐT đề nghị các đơn vị, nhà trường nghiên cứu, triển khai đến toàn thể giáo viên, học sinh; lựa chọn những hình thức phù hợp, hiệu quả giúp học sinh củng cố kiến thức, tự học đạt kết quả tốt. 1.2. Cơ sở thực tiễn Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là giáo viên hướng dẫn học sinh chủ động khám phá kiến thức dưới sự dẫn dắt của người thầy. Người thầy phải hướng dẫn các em cách tự học, tự nghiên cứu. Đồng thời phải phát huy tối đa tác dụng của các phương tiện, thiết bị vào quá trình dạy học. Là giáo viên giảng dạy môn Hóa học cùng với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, việc tạo điều kiện thuận lợi từ ban giám hiệu nhà trường đang công tác, tôi đã tích cực tìm hiểu nghiên cứu sử dụng các phần mềm và đưa vào sử dụng trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học như phần mềm thí nghiệm ảo, phần mềm soạn công thức hóa học, soạn thảo bài giảng PowerPoint, … các phần mềm đó đều giúp tôi có những bài giảng hay, hấp dẫn tạo hứng thú cho học sinh ở trên lớp. Nhưng để kết quả học tập được tốt hơn học sinh về nhà cần phải luyện tập, làm bài tập về nhà vậy làm sao để tôi có thể quản lý được việc học ở nhà của các em? Tôi đã tìm hiểu ứng dụng SHub Classroom có những ứng dụng giúp giáo viên dễ dàng cho bài tập, học sinh vào làm trực tiếp, có thể đánh giá kết quả ngay việc làm bài của các em. Do đó ứng dụng giúp giáo viên quản lý được việc tự học của học sinh, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập. Năm học 2019 2020 5
- Sáng kiến kinh nghiệm Qua điều tra thực tế đa số học sinh trường THPT A ở nhà đều có sử dụng điện thoại thông minh, có máy vi tính, các em sử dụng thành thạo internet. Do đó tôi chỉ cần hướng dẫn các em có thể sử dụng phần mềm làm bài tập giáo viên yêu cầu. Như vậy để vừa có thể phát huy tính tích cực của học sinh, vừa phát huy hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học , giáo viên quản lý được việc tự học của học sinh tôi đã sử dụng ứng dụng SHub Classroom quản lý việc học của học sinh, từ những kết quả thu được tôi có phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG SHUB CLASSROOM ĐỂ QUẢN LÝ HỌC SINH TỰ HỌC BỘ MÔN HÓA HỌC THPT 2.1. Giới thiệu ứng dụng SHub Classroom SHub Classroom là ứng dụng do nhóm sinh viên khởi nghiệp tập trung nghiên cứu và phát triển. Đại diện nhóm là Nguyễn Đăng An (23 tuổi ở TPHCM), nhóm gồm 10 người từ 19 đến 23 tuổi, quen nhau vì học chung Đại Năm học 2019 2020 6
- Sáng kiến kinh nghiệm học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP HCM. Ý tưởng thực hiện SHub Classroom đến từ trải nghiệm thời học phổ thông chịu áp lực quá lớn. Đăng An cho rằng “học sinh phải học nhiều kiến thức, hôm nay chưa nắm rõ bài mà sáng mai đã phải học bài mới nên nảy ra ý tưởng giúp học sinh có thể tìm được người hỗ trợ, giải đáp và bổ sung kiến thức còn thiếu một cách liên tục, kịp thời thay vì phải đợi đến buổi học hôm sau mới có thể hỏi giáo viên, bạn bè”. Sau bốn tháng, SHub Classroom đạt 100.000 người dùng, lọt top 4 ứng dụng giáo dục thịnh hành trên Google Play. Ứng dụng đã đạt giải thưởng cao nhất 100 triệu đồng của chương trình "Tri thức trẻ vì giáo dục" 2019. 2.2. Triển khai ứng dụng Đầu năm học giáo viên tổ chức giới thiệu ứng dụng SHub Classroom và hướng dẫn học sinh sử dụng ứng dụng. 2.2.1. Tạo tài khoản Đối với giáo viên: Nếu các thầy cô dùng máy vi trính thì truy cập vào địa chỉ trang web https://shub.edu.vn/, còn nếu dùng điện thoại thì tải ứng dụng SHub Classroom. Sau đó nhấn vào nút “Đăng ký ngay” để đăng kí tài khoản. Hình 1: Đăng ký tài khoản Chọn vai trò giáo viên Năm học 2019 2020 7
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 2: Chọn vai trò Giáo viên điền đầy đủ thông tin và ấn nút “Đăng ký” Hình 3: Hoàn tất mẫu đăng ký Kết quả sau khi đăng ký thành công Hình 4: Đăng ký tài khoản thành công Năm học 2019 2020 8
- Sáng kiến kinh nghiệm Đối với học sinh đăng kí tài khoản làm tương tự chọn vai trò là học sinh. 2.2.2. Tạo lớp học và thêm học sinh a. Tạo lớp học Giáo viên nhấn vào nút tạo lớp trên giao diện Hình 5: Nhấn nút tạo lớp Giáo viên điền đầy đủ thông tin và nhấn nút “Tạo lớp” Năm học 2019 2020 9
- Sáng kiến kinh nghiệm Mã bảo vệ để ngăn Thêm ảnh đại diện người lạ vào lớp học của bạn Hình 6: Điền thông tin lớp Kết quả sau khi tạo lớp Hình 7: Lớp học sau khi tạo b. Thêm học sinh Tại trang tổng quan của lớp học sẽ có: Mã lớp (Ví dụ: YBHSH) Mã bảo vệ (Ví dụ: 123456) Năm học 2019 2020 10
- Sáng kiến kinh nghiệm Thầy/cô sẽ gửi “Mã lớp” và “Mã bảo vệ” (nếu có) cho học sinh để các em tham gia lớp học Hình 8: Thêm học sinh (*) Lưu ý: Học sinh phải tạo tài khoản trước. Sau đó quý thầy cô gửi mã lớp thì mới tham gia lớp học được Các em sau khi đăng ký tài khoản nhấn tìm lớp và nhập mã Hình 9: Học sinh nhập mã lớp để tìm lớp Kết quả sau khi học sinh tham gia lớp học Năm học 2019 2020 11
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 10: Kết quả học sinh tham gia lớp học 2.2.3. Tạo bài tập Sau khi học các kiến thức lý thuyết cơ bản tôi cho các em làm bài tập ôn tập của từng bài, từng chương để các em nắm vững kiến thức cơ bản. Trước các đợt khảo sát chất lượng của trường tôi cho các em làm đề thi thử THPTQG. 2.2.3.1. Tạo bài tập Tại trang bài tập của lớp học GV nhấn vào nút “Tạo bài tập” Năm học 2019 2020 12
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 11: Nhấn nút tạo bài tập Màn hình tạo bài tập xuất hiện GV nhấn “Tải lên từ máy” để tải bài tập lên Hình 12: Màn hình tạo bài tập – Tải bài tập lên 2.2.3.2. Tạo các tính năng cho bài tập Thời gian làm bài. Tại màn hình tạo bài tập nhấn vào nút thời gian và thiết lập thời lượng bài tập mà GV muốn học sinh làm: Thiết lập ngày bắt đầu bài tập cho học sinh: Bài tập sẽ hiển thị cho học sinh vào thời gian bắt đầu bài tập. Thiết lập ngày hết hạn: Học sinh sẽ không thể nộp bài sau thời gian này. Năm học 2019 2020 13
- Sáng kiến kinh nghiệm Hình 13: Thiết lập thời gian làm bài Cho xem đáp án – lời giải. Sau khi nhấn nút cho xem đáp án Học sinh sau khi làm bài có thể xem được đáp án của từng câu. Giáo viên có thể tải lên file lời giải để học sinh hiểu chi tiết hơn Hình 14: Cho xem đáp án Lời giải Nhiều đáp án cho một câu hỏi Giáo viên nhập dấu “/” để tạo ra nhiều đáp án cho câu trả lời của mình Năm học 2019 2020 14
- Sáng kiến kinh nghiệm Ví dụ: Câu trả lời có 2 đáp án là B hoặc C GV nhập vào ô đáp án với cú pháp B/C như hình Hình 15: Tạo nhiều đáp án bằng dấu “/” Thêm hình ảnh, video, audio vào câu hỏi Giáo viên nhấn vào nút “Mở rộng” để bắt đầu thêm hình ảnh, video, audio, gợi ý cho từng câu hỏi Hình 16: Thêm gợi ý cho câu hỏi Nhấn vào từng biểu tượng như hình để thêm loại gợi ý mà quý thầy cô mong muốn và nhấn lưu lại Năm học 2019 2020 15
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn