So sánh ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn khác của gây tê tủy sống bằng ropivacain liều 5mg; 6mg hoặc 7mg kết hợp fentanyl cho phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày so sánh các tác dụng không mong muốn trên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn khác của gây tê tủy sống bằng ropivacain các liều 5mg; 6mg hoặc 7mg phối hợp với 20 mcg fentanyl trong phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn khác của gây tê tủy sống bằng ropivacain liều 5mg; 6mg hoặc 7mg kết hợp fentanyl cho phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 SO SÁNH ẢNH HƯỞNG LÊN TUẦN HOÀN, HÔ HẤP VÀ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN KHÁC CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG ROPIVACAIN LIỀU 5 MG; 6 MG HOẶC 7 MG KẾT HỢP FENTANYL CHO PHẪU THUẬT PHỤ KHOA VÙNG TẦNG SINH MÔN Nguyễn Đức Lam*, Bùi Minh Hồng** TÓM TẮT randomly assigned to receive one of the folloing dose of of Ropivacaine combined with Fentanyl. We 32 Mục tiêu: So sánh các tác dụng không mong classified to 3 groups corresponding to each dose: muốn trên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không Group ROPI 5 using 5 mg of Ropivacaine, ROPI 6 mong muốn khác của gây tê tủy sống bằng ropivacain using 6 mg of Ropivacaine and ROPI 7 using 7 mg of các liều 5mg; 6mg hoặc 7mg phối hợp với 20 mcg Ropivacaine. All of them combined with 20 mcg of fentanyl trong phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh Fentanyl. Results: Spinal anesthesia with doses of môn. Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm 5mg, 6mg or 7mg of ropivacaine does not affect the sàng ngẫu nhiên có so sánh; 90 bệnh nhân phẫu thuật patient's circulation and respiratory. The rate of phụ khoa vùng tầng sinh môn tại bệnh viện Phụ sản encountering side effects of three groups ROPI 7, Hà Nội, được vô cảm bằng gây tê tủy sống với ROPI 6 and ROPI 5 respectively: Blood pressure drop ropivacain phối hợp fentanyl và chia ngẫu thành ba 3 (10% compared with 6.6% and 0%); vomiting and nhóm: Nhóm ROPI 5: sử dụng 5 mg ropivacain, nhóm nausea (3.3% versus 3.3% and 0%); itching (13.3% ROPI 6: sử dụng 6 mg ropivacain và nhóm ROPI 7: sử versus 13.3% and 6.7%), there was no statistically dụng 7 mg ropivacain. Cả 3 nhóm đều phối hợp với 20 significant difference between the three groups. mcg fentanyl. Kết quả: Gây tê tủy sống với các liều Conclusion: Spinal anesthesia with 5mg, 6mg or 7mg thuốc tê ropivacain 5 mg, 6 mg và 7 mg đều không ropivacaine anesthesia combined with fentanyl does ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp của bệnh nhân. Tỷ not affect the patient's cardiovascular and respiration, lệ gặp các tác dụng không mong muốn của ba nhóm low rate of side effects and there were no significant ROPI 7, ROPI 6 và ROPI 5 tương ứng là: Tụt huyết áp difference among three groups. (10% so với 6,6% và 0%); nôn, buồn nôn (3,3% so Key words: spinal anaesthesia, perineal với 3,3% và 0%); ngứa (13,3% so với 13,3% và gynecological surgery, ropivacaine 6,7%), không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm. Kết luận: Gây tê tủy sống với các liều thuốc tê I. ĐẶT VẤN ĐỀ ropivacain 5mg, 6mg hoặc 7mg phối hợp với fentanyl đều không ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp của bệnh Phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn là nhân, tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp và không loại phẫu thuật khá phổ biến trong phụ khoa, đây có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm. là phẫu thuật ngắn, bệnh nhân thường có nhu Từ khóa: gây tê tủy sống, phẫu thuật phụ khoa cầu được trở lại cuộc sống bình thường sớm nhất, tầng sinh môn, ropivacain vì vậy gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm SUMMARY được lựa chọn. Ropivacain là thuốc tê thế hệ mới, COMPARISON OF THE EFFECTS ON có tính chất gây tê tương tự bupivacain nhưng ít độc trên hệ tim mạch và thần kinh hơn [2]. Vì vậy CARDIOVACULAR, ON RESPIRATORY AND thuốc phù hợp để gây tê tủy sống cho loại phẫu SIDE EFFECTS OF SPINAL ANESTHESIA thuật này. Tại Việt Nam, việc sử dụng ropivacain WITH ROPIVACAINE 5 MG, 6 MG OR 7 MG phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để vô COMBINED FENTANYL FOR PERINEAL cảm với những phẫu thuật phụ khoa vùng tầng GYNECOLOGICAL SURGERY sinh môn chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt, Objects: Comparison of the side effects on cardiovascular and respiratory of 3 doses of chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng lên tuần Ropivacaine in spinal anaesthesia for perineal hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn gynecological surgery. Methods: Randomized của các liều thấp ropivacain cho loại phẫu thuật controlled trial. The study consists of 90 patients who này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài undergoing perineal gynecological surgery in Hanoi này nhằm mục tiêu: So sánh các tác dụng không Obstetric and Gynecology hospital. Patients were mong muốn trên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn khác của gây tê tủy sống *Trường Đại học Y Hà Nội bằng ropivacain các liều 5 mg; 6 mg hoặc 7 mg **Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ phối hợp với 20 mcg fentanyl trong phẫu thuật Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Lam phụ khoa vùng tầng sinh môn. Email: lamgmhs75@gmail.com Ngày nhận bài: 5.3.2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày phản biện khoa học: 22.4.2019 2.1. Đối tượng nghiên cứu Ngày duyệt bài: 26.4.2019 119
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 *Nghiên cứu tiến hành trên 90 BN có chỉ định có chỉ định gây tê tủy sống thì tiến hành giải phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn, được thích cho bệnh nhân về kỹ thuật, đặt đường chia làm ba nhóm, mỗi nhóm 30 bệnh nhân. truyền tĩnh mạch ngoại vi cỡ 18 G và bắt đầu Nhóm ROPI 5: ropivacain 5mg+20mcg fentanyl. truyền tĩnh mạch 5 ml/kg dung dịch Ringer Nhóm ROPI 6: ropivacain 6mg+20mcg fentanyl. lactate trước khi gây tê. Mắc monitor theo dõi Nhóm ROPI 7: ropivacain 7mg+20mcg fentanyl. mạch, huyết áp, SpO2. Các đối tượng nghiên cứu được bốc thăm Bốc thăm ngẫu nhiên để chia bệnh nhân thành ngẫu nhiên vào ba nhóm 3 nhóm: nhóm ROPI 5 sử dụng 5 mg ropivacain, *Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp có nhóm ROPI 6 sử dụng 6 mg ropivacain hoặc chống chỉ định của gây tê tủy sống (rối loạn nhóm ROPI 7 sử dụng 7 mg ropivacain, cả ba đông máu, nhiễm trùng toàn thân hoặc tại chỗ nhóm đều kết hợp với 20 mcg fentanyl chọc kim, bệnh tim nặng…) dị ứng với thuốc tê Bệnh nhân được gây tê tủy sống tại vị trí L3- và fentanyl, bệnh nhân không đồng ý tham gia L4, ở tư thế nằm nghiêng sau gây tê xong rút nghiên cứu. kim, dán opsite tại vị trí chọc kim, đặt bệnh nhân 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thử nằm ngửa, đầu ngang. Bệnh nhân được theo dõi nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có so sánh liên tục mạch, huyết áp, tần số thở, SpO2 và các 2.3. Cách thức tiến hành: Sau khi khám tác dụng không mong muốn như: nôn, buồn lâm sàng và kiểm tra kết quả các xét nghiệm nôn, bí tiểu, ngứa… Các thông số nghiên cứu được đông máu và số lượng tiểu cầu, khi bệnh nhân theo dõi liên tục trong mổ và 6 giờ đầu sau mổ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và loại phẫu thuật Nhóm ROPI 5 ROPI 6 ROPI 7 p Đặc điểm (n=30) (n=30) (n=30) ASA (I/II) 27/3 24/6 25/5 p> 0,05 Tuổi 34,43 ±9,45 34,83 ±7,42 35,2 ±10,14 p> 0,05 (min – max) (20 – 57) (24 – 53) (19 – 57) Cân nặng (kg) 52,13±4,81 50,90 ±6,26 52,83±5,49 p> 0,05 (min – max) (45-65) (42 – 70) (45-68) Chiều cao (cm) 158,67±3,97 157,07±4,10 156,93 ±3,24 p> 0,05 (min-max) (150 – 166) (150 – 165) (149-162) Loại phẫu U tuyến Bathorlin 22 (73,3%) 22 (73,3%) 21 (70%) p> 0,05 thuật Nang nước thành âm đạo 4 (13,3%) 5 (16,7%) 4 (13,3%) p> 0,05 n (%) Thẩm mỹ tầng sinh môn 4 (13,3%) 3 (10%) 5 (16,7%) p> 0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về các đặc điểm chung của các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu (p > 0,05). Loại phẫu thuật chủ yếu của cả ba nhóm là u tuyến Bartholin. Bảng 3.2. Tỉ lệ bệnh nhân tụt huyết áp và tỷ lệ mạch chậm phải dùng Atropin Nhóm ROPI 5 (n=30) ROPI 6 (n=30) ROPI 7 (n=30) p Huyết áp n % n % n % Tụt huyết áp* 0 0 2 6,6 3 10 p>0,05 Không tụt huyết áp 30 100 28 93,4 27 90 Atropin (mg) 1 3,3 1 3,3 2 6,6 p>0,05 *: Huyết áp hạ > 20% so với huyết áp nền. Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tụt huyết áp và tỷ lệ mạch chậm phải sử dụng Atropin của ba nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Bảng 3.3. Tần số thở của các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu (lần/phút) Nhóm ROPI 5 (n=30) ROPI 6 (n=30) ROPI 7 (n=30) X ± SD p Thời điểm X ± SD X ± SD Tn 17,5±0,56 17,43±0,56 17,56±0,42 >0,05 T0 19,13±0,57 19,03±0,47 19,43±0,62 >0,05 T5 18,62±0,62 18,23±0,67 18,43±0,54 >0,05 T10 18,23±0,56 18±0,64 18,07±0,45 >0,05 T15 18,23±0,37 17,96±0,64 18±0,58 >0,05 T20 17,97±0,41 17,83±0,53 17,92±0,48 >0,05 T25 17,8±0,41 17,83±0,38 17,89±0,46 >0,05 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 T30 17,93±0,35 17,83±0,42 17,88±0,65 >0,05 T35 17,83±0,38 17,93±0,36 17,78±0,63 >0,05 T40 17,87±0,35 17,78±0,45 17,68±0,56 >0,05 T kết thúc 17,46±0,36 17,88±0,68 17,98±0,48 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần số thở của các bệnh nhân tại các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). Bảng 3.4. Các tác dụng không mong muốn trong và sau phẫu thuật Nhóm ROPI 5 (n=30) ROPI 6 (n=30) ROPI 7 (n=30) Tác dụng p n % n % n % không mong muốn Không 28 93,3 25 83,3 25 83,3 Buồn nôn, nôn 0 0 1 3,3 1 3,3 >0,05 Ngứa 2 6,7 4 13,3 4 13,3 Run 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn trong và sau phẫu thuật của các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). IV. BÀN LUẬN huyết áp ở nhóm bupivacain và 13% ở nhóm Đặc điểm chung của các bệnh nhân tại ba ropivacain. Kết quả trên cho thấy, tuy đã giảm nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương liều thuốc tê nhưng hiện tượng tụt huyết áp vẫn đồng về: tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA và loại xảy ra ở hai nhóm ROPI 6 và nhóm ROPI 7 vì phẫu thuật… Bệnh phụ khoa vùng tầng sinh môn vậy cần đặc biệt quan tâm đến huyết động sau trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu ở phụ gây tê tủy sống để có biện pháp xử trí kịp thời. nữ trong độ tuổi sinh sản, độ tuổi nhóm ROPI 5 *Ảnh hưởng tới hô hấp: Trong nghiên cứu là 34,43±9,45 tuổi, nhóm ROPI 6 là 34,83±7,42 của chúng tôi không gặp bệnh nhân nào bị suy tuổi, nhóm ROPI 7 là 35,2±10,14 tuổi; sự khác hô hấp. Tần số thở trung bình của các bệnh biệt không có ý nghĩa thống kê. Đa số bệnh nhân ở cả ba nhóm nghiên cứu đều không khác nhân trẻ, khỏe mạnh, đang trong độ tuổi lao biệt có ý nghĩa thống kê tại tất cả các thời điểm động, do đó, nhu cầu được phục hồi sớm sau mổ nghiên cứu. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp là cần thiết để bệnh nhân sớm được xuất viện và với kết quả nghiên cứu của Lâm Tiến Tùng [1], trở lại hoạt động bình thường. Lee YY [4]. Trong nghiên cứu của E.Erturk, có 2 *Ảnh hưởng trên tuần hoàn: Tụt huyết áp là bệnh nhân nhóm bupivacain và 1 bệnh nhân tác dụng không mong muốn thường xảy ra sau nhóm ropivacain có nhịp thở dưới 8 lần/phút, tuy khi gây tê tủy sống, phụ thuộc nhiều yếu tố như nhiên, chỉ cần đánh thức bệnh nhân thì nhịp thở tình trạng thiếu thể tích tuần hoàn trước phẫu lại trở về mức bình thường [3]. thuật, tê liều cao, thuốc tê lan lên cao gây ức *Các tác dụng không mong muốn khác trong chế thần kinh giao cảm ngực… Trong nghiên cứu và sau phẫu thuật: của chúng tôi nhóm ROPI 5 không có bệnh nhân - Nôn và buồn nôn: Trong quá trình phẫu nào tụt huyết áp, nhóm ROPI 6 có 2 bệnh nhân thuật, chúng tôi gặp 1 bệnh nhân trong nhóm bị tụt huyết áp, chiếm 6,6%, nhóm ROPI 7 có 3 ROPI 6 chiếm 3,3% và 1 bệnh nhân trong nhóm bệnh nhân tụt huyết áp chiếm 10%, tỉ lệ tụt ROPI 7 chiếm 3,3% buồn nôn và nôn. Nguyên huyết áp giữa ba nhóm nghiên cứu không có sự nhân của nôn và buồn nôn trong phẫu thuật khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả được ghi nhận bao gồm tụt huyết áp (huyết áp nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết tối đa ≤ 80 mmHg), ức chế cảm giác cao hơn quả nghiên cứu của Lâm Tiến Tùng [1] (tỷ lệ tụt mức ngực T5. Trong nghiên cứu của chúng tôi, huyết áp là 6,67% ở nhóm gây tê tủy sống bằng tỷ lệ nôn và buồn nôn thấp cũng phù hợp với tỷ ropivacain so với 13,33% ở nhóm gây tê tủy lệ tụt huyết áp thấp trong gây tê, không có bệnh sống bằng bupivacain). Tuy nhiên, tỷ lệ tụt huyết nhân nào ức chế cảm giác cao hơn T8. áp của chúng tôi thấp hơn so với Dar FA [2] -Ngứa: Trong và sau phẫu thuật ngứa xảy ra (19%), có thể do tác giả này sử dụng liều ở cả ba nhóm nghiên cứu, nhóm ROPI 5 là ropivacain cao hơn trong nghiên cứu của chúng 6,7%, và 13,3% ở hai nhóm ROPI 6 và ROPI 7. tôi (15 mg). Trong nghiên cứu của Mc Namee và Khác biệt ở ba nhóm không có ý nghĩa thống kê sộng sự [5], tê tủy sống bằng 17,5 mg với p>0,05. Ngứa gây khó chịu cho bệnh nhân bupivacain và 17,5 mg ropivacain cho người cao nhưng chỉ xuất hiện thoáng qua nên chúng tôi tuổi thấy rằng có tới 26% bệnh nhân có tụt không cần điều trị gì thêm. Kết quả của chúng 121
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 tôi thấp hơn kết quả của Lâm Tiến Tùng [1] TÀI LIỆU THAM KHẢO nhóm ROPI có tỉ lệ bệnh nhân ngứa là 16,67%, 1. Lâm Tiến Tùng (2016). So sánh hiệu quả vô nhóm BUPI là 13,33%, có thể do trong nghiên cảm và các tác dụng không mong muốn khi gây tê cứu tác giả sử dụng thêm morphin trong hỗn tủy sống bằng liều thấp của bupivacain với ropivacain ở nguồi cao tuổi, Luận văn thạc sỹ y hợp gây tê tủy sống cho bệnh nhân. học, Đại học y Hà Nội. - Các tác dụng không mong muốn khác: 2. F. A. Dar, M. B. Mushtaq and U. M. Khan Trong và sau phẫu thuật, chúng tôi không gặp (2015). Hyperbaric spinal ropivacaine in lower bệnh nhân nào đau lưng, đau đầu, run, tê bì limb and hip surgery: A comparison with chân, dị ứng thuốc tê, ngộ độc thuốc tê… hyperbaric bupivacaine. J Anaesthesiol Clin Pharmacol, 31 (4), 466-470 V. KẾT LUẬN 3. E. Erturk, C. Tutuncu, A. Eroglu et al (2010). Clinical comparison of 12 mg ropivacaine and 8 mg Gây tê tủy sống với các liều thuốc tê ropivacain bupivacaine, both with 20 microg fentanyl, in spinal 5mg, 6mg và 7mg phối hợp với fentanyl đều anaesthesia for major orthopaedic surgery in không ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp của geriatric patients. Med Princ Pract, 19 (2), 142-147. bệnh nhân, tỷ lệ tác dụng không mong muốn 4. Y. Y. Lee, W. D. Ngan Kee, K. Muchhal và cộng sự (2005). Randomized double-blind comparison of thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống ropivacaine-fentanyl and bupivacaine-fentanyl for kê giữa ba nhóm. Tỷ lệ gặp các tác dụng không spinal anaesthesia for urological surgery. Acta mong muốn của ba nhóm ROPI 7, ROPI 6 và Anaesthesiol Scand, 49(10), 1477-1482. ROPI 5 tương ứng là: Tụt huyết áp (10% so với 5. D. A. McNamee, A. M. McClelland, S. Scott et al (2002). Spinal anaesthesia: comparison of 6,6% và 0%); nôn, buồn nôn (3,3% so với 3,3% plain ropivacaine 5 mg ml(-1) with bupivacaine 5 và 0%); ngứa (13,3% so với 13,3% và 6,7%). mg ml(-1) for major orthopaedic surgery. Br J Anaesth, 89 (5), 702-706 HOÀN CHỈNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT ARMS-PCR KẾT HỢP ĐIỆN DI TỰ ĐỘNG ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐA HÌNH GEN MTHFR Ở BỆNH NHÂN TIỀN SẢN GIẬT Nguyễn Thị Trang*, Vũ Tố Giang* TÓM TẮT 33 WITH PRE-ECLAMPSIA Theo ước tính của WHO và Uniceft, mỗi năm có According to WHO and UNICEF estimates, about khoảng 585.000 phụ nữ tử vong khi sinh liên quan đến 585,000 women die of childbirth in a pregnancy and thai nghén và sinh đẻ, trong đó 90% các ca tử vong childbirth each year, of which 90% of these deaths này xảy ra ở các nước đang phát triển. Đứng thứ hai occur in developing countries. Second among the trong số những nguyên nhân gây tử vong, tiền sản giật causes of death, pre-eclampsia (TSG) is a complex (TSG) là một tình trạng bệnh lý phức tạp thường xảy ra medical condition that usually occurs in the second ở nửa sau của thai kỳ. Đối tượng nghiên cứu gồm 50 half of a pregnancy. Subjects of the study include 50 mẫu ADN của bệnh nhân tiền sản giật và 50 mẫu ADN DNA samples of pre-eclampsia patients and 50 DNA của thai phụ bình thường được sử dụng để hoàn chỉnh samples of normal pregnant women used to complete quy trình và xác định đa hình gen C677T và đa hình the process and identify polymorphism of C677T gene A1298C gen MTHFR. Sử dụng kỹ thuật ARMS-PCR để and A1298C MTHFR gene polymorphism. Use ARMS- xác định các đa hình gen. Nghiên cứu thu được tỉ lệ PCR technique to identify gene polymorphisms. The phát hiện đa hình MTHFR C677T ở nhóm bệnh nhân là study obtained the rate of detection of MTHFR C677T 54% và đa hình MTHFR A1298C là 60%. polymorphism in patients group of 54% and MTHFR Từ khóa: MTHFR, tiền sản giật, đa hình, ARMS-PCR A1298C polymorphism was 60%. Keywords: MTHFR, pre-eclampsia, polymorphism, SUMMARY ARMS-PCR. COMPLETE THE ARMS-PCR TECHNICAL I. ĐẶT VẤN ĐỀ PROTOCOL FOR USE TO DETERMINE Theo ước tính của WHO và Uniceft, mỗi năm MTHFRGEN POLYMORPHISM IN PATIENTS có khoảng 585.000 phụ nữ tử vong khi sinh liên quan đến thai nghén và sinh đẻ, trong đó 90% *Trường Đại học Y Hà Nội các ca tử vong này xảy ra ở các nước đang phát Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang triển [1]. Theo thống kê của WHO, các nguyên Email: trangnguyen@hmu.edu.vn nhân chính gây tử vong là băng huyết (41%), Ngày nhận bài: 2.3.2019 tiền sản giật (21,3%), nhiễm khuẩn (18,8%)[1]. Ngày phản biện khoa học: 16.4.2019 Đứng thứ hai trong số những nguyên nhân gây Ngày duyệt bài: 23.4.2019 tử vong, tiền sản giật (TSG) là một tình trạng 122
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và một số tác dụng không mong muốn của granisetron so với ondasetron trong dự phòng nôn, buồn nôn trên sản phụ gây tê tủy sống để mổ lấy thai
5 p | 10 | 3
-
So sánh tác dụng ức chế vận động, cảm giác và ảnh hưởng trên tuần hoàn của ropivacain 0,1% và bupivacain 0,1% trong giảm đau ngoài màng cứng sau phẫu thuật khớp háng trên người cao tuổi
7 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn