intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh chế biến bảo quản sử dụng dây lá và củ khoai lang tươi bằng phương pháp ủ chua làm thức ăn nuôi Lợn thịt F1 (LX MC) với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chăn nuôi lợn ở nông hộ nước ta nhìn chung dựa vào những nguồn cây trồng ở địa phương làm thức ăn là chính. Dây lá và củ khoai lang là những nguồn thức ăn phổ biến cho lợn. Chế biến, bảo quản và sử dụng dây lá, củ khoai lang đã được ủ chua đóng góp một vai trò lớn trong việc giảm nghèo ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh chế biến bảo quản sử dụng dây lá và củ khoai lang tươi bằng phương pháp ủ chua làm thức ăn nuôi Lợn thịt F1 (LX MC) với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh Greenfeed

Nguyễn Hƣng Quang và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 116 - 123<br /> <br /> SO SÁNH CHẾ BIẾN BẢO QUẢN SỬ DỤNG DÂY LÁ VÀ CỦ KHOAI LANG TƢƠI<br /> BẰNG PHƢƠNG PHÁP Ủ CHUA LÀM THỨC ĂN NUÔI LỢN THỊT F1 (L X MC)<br /> VỚI THỨC ĂN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH GREENFEED<br /> TS.<br /> Nguyễn Hƣng Quang*, Nguyễn Thị Thu Huyền<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chăn nuôi lợn ở nông hộ nƣớc ta nhìn chung dựa vào những nguồn cây trồng ở địa phƣơng làm<br /> thức ăn là chính. Dây lá và củ khoai lang là những nguồn thức ăn phổ biến cho lợn. Chế biến,<br /> bảo quản và sử dụng dây lá, củ khoai lang đã đƣợc ủ chua đóng góp một vai trò lớn trong việc<br /> giảm nghèo ở nƣớc ta. Kết quả chỉ ra rằng dây lá và củ khoai lang sau khi ủ có giá trị dinh<br /> dƣỡng cao hơn trƣớc khi ủ, nó có thể đạt tới 15,07- 17,28% protein thô, chi phí thức ăn/kg tăng<br /> khối lƣợng thấp, sử dụng cùng với cám hỗn hợp tự trộn thì lợn vẫn sinh trƣởng bình thƣờng<br /> không sai khác nhiều so với cám hỗn hợp hoàn chỉnh, nhƣng cho hiệu quả kinh tế cao vì giá<br /> thành của 1kg thức ăn ủ thấp.<br /> Từ khóa: Khoai lang, lợn thịt, ủ chua, thức ăn, chế biến<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan<br /> trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm<br /> đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu, bên<br /> cạnh đó còn cung cấp lƣợng phân bón hữu cơ<br /> rất lớn cho ngành trồng trọt, lƣợng ga lớn cho<br /> sinh hoạt và sản xuất [6], [8]. Ngành chăn<br /> nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng<br /> muốn phát triển bền vững dựa trên nhiều yếu<br /> tố trong đó thức ăn là một yếu tố quyết định<br /> tới 70% giá thành sản phẩm [6]. Lƣợng thức<br /> ăn cho ăn và thành phần, đặc điểm của thức<br /> ăn sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến tốc độ tăng<br /> trọng của lợn [10]. Thức ăn cần phải đảm bảo<br /> về năng lƣợng, protein cũng nhƣ sự cân đối<br /> và đầy đủ các axit amin, vitamin,<br /> khoáng...Một số loại thức ăn dùng trong chăn<br /> nuôi lợn nhƣ: Ngô, cám gạo, sắn, khoai kết<br /> hợp với các thức ăn giầu đạm là đỗ tƣơng,<br /> khô dầu đỗ tƣơng hay bột cá. Hiện nay chăn<br /> nuôi lợn trong nông hộ đang gặp phải nhiều<br /> khó khăn nhƣ thiếu nguồn thức ăn đạm và chi<br /> phí của thức ăn hỗn hợp cao. Vì vậy việc tìm<br /> nguồn thức ăn rẻ tiền và phù hợp cho chăn<br /> nuôi là một vấn đề cấp thiết [1]. Việt Nam là<br /> nƣớc nhiệt đới, cây cỏ quanh năm xanh tốt,<br /> nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp khá dồi dào<br /> (nhƣ cây ngô, dây lang, thân lá lạc…). Theo<br /> thống kê hàng năm nƣớc ta có tới 1.986.300 5.372.800 tấn củ sắn với hàm lƣợng NLTĐ<br /> cao (3.495-3.529 kcal/kg VCK); rất nhiều lá<br /> sắn với hàm lƣợng protein thô/VCK từ 17,33<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 116<br /> <br /> - 25,63% và có khoảng 1.708.177,5 1.804.432,5 tấn ngọn lá lạc; 1.611.300 1.535.700 tấn dây lá và củ khoai lang. Những<br /> sản phẩm này chủ yếu đƣợc sử dụng làm thức<br /> ăn cho gia súc, chủ yếu là nuôi lợn thịt [8], [11].<br /> Cây khoai lang là loại cây lấy củ và loại cây<br /> có nhiều dây lá dùng làm thức ăn cho chăn<br /> nuôi. Với thời gian sinh trƣởng ngắn từ 100120 ngày, khoai lang có thể trồng đƣợc nhiều<br /> vụ/năm. Ngoài ra nó có tiềm năng năng xuất<br /> củ cao (Trung Quốc 60-80 tấn/ha, Nhật 30-40<br /> tấn/ha, Hàn Quốc 30-35 tấn/ha). Ở Việt Nam<br /> diện tích trồng khoai lang hàng năm khoảng<br /> 404.900 ha. Thành phần hoá học của dây lá<br /> khoai lang tƣơi gần 86 - 91% là nƣớc,<br /> protein/kg VCK có từ 12,94 - 19,33%. Củ<br /> khoai lang chứa nhiều tinh bột, nhiều xơ,<br /> vitamin A, C và B6 [11]. Qua đây cho thấy<br /> dây lá và củ khoai lang đã không chỉ là nguồn<br /> thức ăn cho con ngƣời mà còn đƣợc sử dụng<br /> rất tốt làm thức ăn trong chăn nuôi lợn. Tuy<br /> nhiên với hàm lƣợng nƣớc cao nên lợn không<br /> ăn đƣợc nhiều, khó bảo quản, dễ bị hà thối<br /> [4]. Vì vậy muốn sử dụng tốt hơn cần có<br /> phƣơng pháp chế biến, bảo quản và dự trữ<br /> hợp lý nhƣ: ủ xanh, ủ chua... để nâng cao hiệu<br /> qua sử dụng. Ngoài ra các phƣơng pháp chế<br /> biến này giúp cho ngƣời dân luôn có đủ lƣợng<br /> thức ăn trong khẩu phần ăn cho gia súc, tiết<br /> kiệm đƣợc công lao động cho ngƣời chăn<br /> nuôi, đặc biệt là cải thiện đƣợc chất lƣợng,<br /> tăng hàm lƣợng protein, sử dụng lâu dài mà<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hƣng Quang và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> chi phí chăn nuôi thấp [1],[3]. Một số công<br /> trình trƣớc đây đã tiến hành thí nghiệm<br /> nghiên cứu về chế biến, bảo quản, sử dụng<br /> dây lá và củ khoai lang và các nguyên liệu<br /> khác nhƣ củ và lá sắn, ngọn và thân lá lạc<br /> bằng phƣơng pháp ủ chua đã đem lại hiệu quả<br /> cao trong chăn nuôi lợn thịt [2],[3],[11].<br /> Lợn lai F1(L x MC) có khả năng sinh trƣởng<br /> tƣơng đối cao, khối lƣợng lúc 3 - 4 tháng tuổi<br /> đạt 60 - 75 kg, tỷ lệ móc hàm 78%, tỷ lệ nạc<br /> 49%, yêu cầu dinh dƣỡng không cao [5], [6],<br /> [8]. Đây là giống lợn có khả năng tận dụng<br /> thức ăn tốt, phù hợp với chăn nuôi trong nông<br /> hộ bằng các phụ phẩm trồng trọt. Xuất phát<br /> trƣớc tình hình thực tế của chăn nuôi lợn hiện<br /> nay trong các hộ gia đình khi giá thức ăn hỗn<br /> hợp đang ngày càng tăng cao, việc nghiên cứu<br /> sử dụng khoai lang và tầm quan trọng của hệ<br /> thống sản xuất khoai lang - lợn là rất cần thiết<br /> đối với các hộ nông dân ở nông thôn, vì vậy<br /> chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài trên.<br /> MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:<br /> - Xác định đƣợc chất lƣợng thức ăn ủ chua<br /> dây lá và củ khoai lang ủ bằng các phụ gia<br /> khác nhau, với những tỷ lệ khác nhau.<br /> - Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của 3 khẩu phần<br /> ăn khác nhau đến sinh trƣởng, tiêu tốn và chi<br /> phí thức ăn/1kg tăng trọng của lợn thịt F1 (L<br /> x MC)<br /> <br /> 62(13): 116 - 123<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br /> Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên lợn lai<br /> F1(Landrace  Móng Cái)<br /> Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu<br /> - 5 hộ nông dân tham gia làm thí nghiệm<br /> nghiên cứu Tại xã Đồng Tiến, huyện Phổ<br /> Yên, Tỉnh Thái Nguyên.<br /> - Thời gian từ 26/12/2007 đến 12/5/2008<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - So sánh ảnh hƣởng của các công thức ủ khác<br /> nhau tới chất lƣợng của thức ăn ủ.<br /> - So sánh khả năng sinh trƣởng của lợn thí<br /> nghiệm khi sử dụng các loại thức ăn ủ và<br /> TĂHH với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh<br /> Greenfeed.<br /> - Xác định hiệu quả kinh tế của thức ăn ủ<br /> chua và thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh khi sử<br /> dụng nuôi lợn thịt F1.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp<br /> phân lô so sánh. Lợn thí nghiệm đƣợc chọn<br /> đảm bảo đồng đều về nguồn giống, loại lợn,<br /> tuổi, khối lƣợng ban đầu thí nghiệm, tính biệt<br /> và trạng thái sức khoẻ.<br /> Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 60 con lợn,<br /> chia làm 3 lô và đƣợc lặp lại 5 lần tại 5 hộ<br /> tham gia thí nghiệm nhƣ sơ đồ sau:<br /> <br /> Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> Yếu tố thí nghiệm<br /> <br /> Lô thí nghiệm 1<br /> <br /> Lô thí nghiệm 2<br /> <br /> Lô đối chứng<br /> <br /> Số hộ tham gia<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5<br /> <br /> Số lợn /lô /hộ (con)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> Số lợn /lô (con)<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20<br /> <br /> 20<br /> <br /> Khối lƣợng lợn ban đầu<br /> (kg/con)<br /> <br /> 19,80<br /> <br /> 19,93<br /> <br /> 20,03<br /> <br /> Tỷ lệ đực /cái<br /> <br /> 10/10<br /> <br /> 10/10<br /> <br /> 10/10<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90<br /> <br /> 90<br /> <br /> Thời gian thí nghiệm<br /> (ngày)<br /> Khẩu phần ăn<br /> <br /> - Tháng 1: Ăn TĂ ủ (FV1) +<br /> TĂHH<br /> - Tháng 2, 3: Ăn TĂ ủ (FR1) +<br /> TĂHH<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> - Tháng 1: Ăn TĂ ủ (FV2)+<br /> TĂHH<br /> - Tháng 2, 3: Ăn TĂ ủ<br /> (FR2) + TĂHH<br /> <br /> Ăn cám viên hoàn<br /> chỉnh<br /> (Greenfeed)<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 117<br /> <br /> Nguyễn Hƣng Quang và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> * Công thức ủ:<br /> FV1: 97% Dây lá khoai lang tƣơi (DLKL) +<br /> 2,5% đƣờng + 0,5% muối.<br /> FV2: 93,5% DLKL tƣơi + 6% bột ngô + 0,5%<br /> muối.<br /> FR1:49,5% DLKL tƣơi + 50% củ KL tƣơi +<br /> 0,5% muối.<br /> FR2: 24,5% DLKL tƣơi + 75% củ KL tƣơi +<br /> 0,5% muối.<br /> Cả hai lô thí nghiệm 1 và 2 đều sử dụng một<br /> loại thức ăn hỗn hợp tự phối trộn từ các<br /> nguyên liệu địa phƣơng là cám ngô, cám gạo,<br /> sắn, bột đậu tƣơng và bột cá theo tỷ lệ để đảm<br /> bảo 1kg có từ 14,5 - 14,0 - 13,5% CP và 2850<br /> - 2900 - 2950 kcal ME tƣơng ứng 3 giai đoạn<br /> nuôi tháng thứ 1,2 và 3.<br /> Lô đối chứng sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn<br /> chỉnh của hãng Greenfeed tƣơng ứng tại 3<br /> giai đoạn (17 - 15 - 13% CP, 2800 - 2900 3000 kcal ME/kg)<br /> Phƣơng pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu sau khi thu thập, đƣợc xử lý trên phần<br /> mềm Minitab 13 với các tham số thống kê [7]<br /> <br /> 62(13): 116 - 123<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả phân tích thành phần và giá trị dinh<br /> dƣỡng của thức ăn ủ chua<br /> Thức ăn chua đƣợc phân tích thành phần giá<br /> trị dinh dƣỡng sau khi ủ 53 ngày đối với công<br /> thức (FV1 và FV2), 67 ngày đối với công<br /> thức ủ (FR1 và FR2) tại Viện chăn nuôi quốc<br /> gia đƣợc thể hiện qua bảng 3.1. Kết quả cho<br /> thấy: Ở dạng sử dụng FV1, FV2 có hàm<br /> lƣợng VCK, protein thô và xơ thô đều đều<br /> cao hơn hơn FV1, FV2. Nếu theo dạng VCK<br /> thì 1kg thức ăn ủ FV1 lại có hàm lƣợng<br /> protein cao hơn 2,15%, xơ thô cao hơn 3,35%<br /> thức ăn ủ FV2. Qua đây thấy rằng thức ăn ủ<br /> FV1 có hàm lƣợng protein cao hơn do công<br /> thức này sử dụng tỷ lệ dây lá cao hơn. Ở dạng<br /> sử dụng thức ăn ủ 75% củ có hàm lƣợng VCK<br /> cao hơn nhƣng hàm lƣợng protein và xơ thô<br /> lại thấp hơn so với thức ăn ủ 50% củ là do củ<br /> có hàm lƣợng tinh bột cao nhƣng protein thấp<br /> hơn (2,89%) thân lá khoai lang.<br /> <br /> Bảng 2. Thành phần và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn ủ chua<br /> Công thức<br /> Dạng sử dụng<br /> VCK (%)<br /> Protein thô (%)<br /> Xơ thô (%)<br /> Dạng VCK<br /> Protein thô (%)<br /> Xơ thô (%)<br /> <br /> FV1<br /> <br /> FV2<br /> <br /> FR1<br /> <br /> FR2<br /> <br /> 10,98<br /> 1,90<br /> 1,76<br /> <br /> 14,58<br /> 2,20<br /> 1,92<br /> <br /> 18,69<br /> 1,74<br /> 1,89<br /> <br /> 23,5<br /> 1,51<br /> 1,53<br /> <br /> 17,28<br /> 16,05<br /> <br /> 15,07<br /> 13,15<br /> <br /> 9,31<br /> 10,10<br /> <br /> 6,42<br /> 6,50<br /> <br /> Hiệu quả sử dụng 3 loại thức ăn khác nhau<br /> của lợn thí nghiệm<br /> Sinh trưởng tích lũy của lợn qua các kỳ TN<br /> Khối lƣợng trung bình lợn lúc bắt đầu thí<br /> nghiệm ở 75 ngày tuổi của 3 lô thí nghiệm 1,<br /> <br /> 2 và lô đối chứng là 19,8 - 19,93 - 20,03 kg.<br /> Nhìn chung khối lƣợng ban đầu tƣơng đối đều<br /> nhau (P>0,05) chứng tỏ lợn thí nghiệm đảm<br /> bảo yếu tố đồng đều về khối lƣợng khi bắt<br /> đầu làm thí nghiệm.<br /> <br /> Bảng 3: Khối lƣợng của lợn thí nghiện qua các kỳ cân (kg)<br /> Lô TN1<br /> (n = 20)<br /> <br /> Lô TN 2<br /> (n = 20)<br /> <br /> Lô ĐC<br /> (n =20)<br /> <br /> X  mx<br /> <br /> X  mx<br /> <br /> X  mx<br /> <br /> 19,80 ± 0,97<br /> <br /> 19,93 ± 1,03<br /> <br /> 20,03 ± 1,08<br /> <br /> 0,987<br /> <br /> 105 ngày tuổi<br /> <br /> 35,70± 1,80<br /> <br /> 36,28 ± 1,75<br /> <br /> 39,75 ± 1,80<br /> <br /> 0,195<br /> <br /> 135 ngày tuổi<br /> <br /> 55,87 ± 1,91<br /> <br /> 55,50 ± 2,25<br /> <br /> 61,07± 1,54<br /> <br /> 0,072<br /> <br /> 165 ngày tuổi<br /> <br /> 74,59 ± 1,89<br /> <br /> 73,93 ± 2,43<br /> <br /> 84,46 ± 1,92<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> Lô<br /> Khối lƣợng<br /> Bắt đầu 75 ngày tuổi<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 118<br /> <br /> P<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hƣng Quang và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả sinh trƣởng tích lũy cho thấy ở tháng<br /> thí nghiệm 1 và 2 khối lƣợng lợn ở lô TN1 và<br /> 2 không có sự chênh lệch nhau đáng kể đối<br /> với lô đối chứng (P>0,05), điều đó cho thấy<br /> rằng thức ăn ủ khác nhau không có ảnh hƣởng<br /> nhiều tới sinh trƣởng của lợn ở giai đoạn này.<br /> Tới tháng thí nghiệm thứ 3 thì sự chênh lệch<br /> về khối lƣợng mới đƣợc thể hiện, sự chênh<br /> lệch này rất rõ rệt giữa khối lƣợng lợn thí<br /> nghiệm ở lô thí nghiệm 1, 2 so với lô đối<br /> chứng (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2