intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh chiều dài làm việc đo bằng máy định vị chóp và chiều dài của răng

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc so sánh kết quả đo chiều dài làm việc của răng bằng máy định vị chóp với chiều dài tính toán (qua phim tia X) và chiều dài thật (đo bằng thước kẹp).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh chiều dài làm việc đo bằng máy định vị chóp và chiều dài của răng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH CHIỀU DÀI LÀM VIỆC ĐO BẰNG MÁY ĐỊNH VỊ CHÓP<br /> VÀ CHIỀU DÀI CỦA RĂNG<br /> Nguyễn Thị Hiền Ngân*, Phạm Văn Khoa**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Xác định chiều dài làm việc bằng máy định vị chóp đã trở nên phổ biến trên thế giới. Tuy rằng, việc<br /> chụp phim tia X để xác định chiều dài làm việc nội nha là phương pháp truyền thống nhưng chưa có nhiều<br /> nghiên cứu so sánh giữa phương pháp này và dùng máy định vị chóp.<br /> Mục tiêu: So sánh kết quả đo chiều dài làm việc của răng bằng máy định vị chóp với chiều dài tính toán (qua<br /> phim tia X) và chiều dài thật (đo bằng thước kẹp).<br /> Phương pháp: Chọn 20 răng cửa đã nhổ ở người, có chóp đã trưởng thành. Mở tủy, lấy tủy và đo chiều dài<br /> làm việc bằng máy định vị chóp Apex N.R.G (Medic NRG Ltd, Tel Aviv, Israel) với chân răng được đặt trong<br /> môi trường alginate. Đo chiều dài răng bằng phim tia X với dụng cụ dũa K nằm bên trong ống tủy và theo<br /> nguyên tắc tam suất. Đo chiều dài thật của răng bằng thước kẹp, với các mốc đo là từ rìa cắn đến chóp răng. So<br /> sánh chiều dài làm việc đo bằng máy định vị chóp và chiều dài tính toán qua phim tia X với chiều dài của răng<br /> thật đo bằng thước kẹp. Xử lý thống kê bằng phép kiểm phi tham số Friedman và Wilcoxon.<br /> Kết quả: Có sự khác biệt có thống kê (p< 0,05) giữa trung bình chiều dài răng tính toán bằng phim tia X<br /> (21,93 ± 1,83 mm) và trung bình chiều dài răng thật đo bằng thước kẹp (22,35 ± 1,805 mm). Trung bình chiều dài<br /> làm việc đo bằng máy định vị chóp (21,68 ± 1,88 mm) ngắn hơn trung bình chiều dài răng thật đo bằng thước kẹp<br /> (22,35 ± 1,805 mm) (p< 0,05). Trung bình sự khác biệt này là -0,675 ± 0,295 mm. Trung bình chiều dài làm việc<br /> (21,93 ± 1,83 mm) ngắn hơn trung bình chiều dài răng tính toán bằng phim tia X (21,93 ± 1,83 mm). Trung bình<br /> sự khác biệt này là -0,3 ± 0,39 mm.<br /> Kết luận: Chiều dài tính toán qua phim tia X đủ tin cậy về mặt lâm sàng nội nha. Máy định vị chóp Apex<br /> N.R.G có độ tin cậy cao trong việc xác định chiều dài làm việc.<br /> Từ khóa: máy định vị chóp, chiều dài ống tủy, chiều dài răng.<br /> ABSTRACT<br /> COMPARISON OF WORKING LENGTHS MEASURED BY ELECTRONIC APEX LOCATOR AND<br /> THE LENGTHS OF TEETH<br /> Nguyen Thi Hien Ngan, Pham Van Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 171 - 176<br /> <br /> Background: Electronic apex locators were used widely in working length determination. Although the<br /> determination of working length using X-ray was the conventional method but there were not many studies in<br /> comparison of this method with the electronic apex locator in working length determination.<br /> Objectives: Comparison of working lengths measured by electronic apex locator and computed lengths of<br /> teeth (using radiographs) and the true lengths of teeth (using measure stick).<br /> Methods: Twenty extracted human incisors that had matured apices were chosen. These teeth were<br /> accessed, pulps extirpated and measured the working lengths using electronic apex locator (Apex N.R.G)<br /> <br /> * Bác sĩ RHM 2004-2010, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Phạm Văn Khoa ĐT: 01222000300 Email: khoapv@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> while roots were inserted into alginate environment. Lengths of teeth were computed using radiographs that<br /> had K-file inside the root canals with the rule of three. True lengths of teeth were measured using measure<br /> stick, from incisal to the apex. Compare the working lengths measured by electronic apex locator to lengths<br /> of teeth measured using radiographs and to the true lengths of teeth measured using measure stick.<br /> Friedman and Wilcoxon tests were used.<br /> Results: There were significant differences between average of radiography lengths (21.93 ± 1.83 mm) and<br /> average of the true lengths measured by measure stick (22.35 ± 1.80 mm) (p < 0.05). Average of working lengths<br /> measured by electronic apex locator (21.68 ± 1.88 mm) was shorter than that of the true lengths of teeth measured<br /> by measure stick (p < 0.05). Average of this difference was -0.675 ± 0.295 mm. Average of working lengths was<br /> shorter than that of radiography lengths. Average of this difference was -0.3 ± 0.39 mm.<br /> Conclusions: The radiography lengths of teeth were reliable as to clinical endodontic. The electronic apex<br /> locator Apex N.R.G was high reliability in endodontic working length determination.<br /> Key words: electronic apex locator, root canal length, length of tooth.<br /> MỞ ĐẦU phương pháp này; do điểm thắt chóp không thể<br /> thấy được trên phim tia X, tính biến đổi của kỹ<br /> Trong điều trị nội nha, làm sạch và tạo dạng thuật, góc chụp và sự phơi sáng của hình ảnh dễ<br /> ống tủy là một trong những giai đoạn quan dẫn đến những biến đổi của hình ảnh, từ đó dẫn<br /> trọng nhất. Bước quan trọng trong quá trình làm đến sai lầm trong việc xác định lỗ chóp(8).<br /> sạch và tạo dạng là xác định chiều dài làm việc,<br /> được định nghĩa là khoảng cách từ điểm mốc ở Xác định chiều dài làm việc bằng máy định<br /> thân răng tới một điểm mà việc tạo dạng và trám vị chóp ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới<br /> bít ống tủy sẽ dừng tại đó. Nếu không xác định và tại Việt Nam. Độ chính xác và tin cậy của máy<br /> được chiều dài làm việc, ống tủy không được định vị chóp trong việc xác định chiều dài làm<br /> làm sạch, tạo dạng và trám bít không đúng, dẫn việc đã được đánh giá trên nhiều nghiên cứu, đa<br /> đến thất bại trong điều trị (2)<br /> số đánh giá cao độ chính xác và tin cậy của thiết<br /> Xác định chiều dài làm việc bằng phương bị này. Trong một số nghiên cứu thì độ chính xác<br /> pháp chụp phim tia X đã được sử dụng nhiều của máy định vị chóp bị ảnh hưởng bởi điều<br /> năm. Phim tia X cung cấp hình ảnh 2 chiều của kiện điện phân trong ống tủy, và ngoài ra máy<br /> một cấu trúc 3 chiều, nó cung cấp thông tin về bề định vị chóp không chính xác trong các trường<br /> rộng của ống tủy, độ cong của ống tủy, số lượng hợp lỗ chóp mở rộng và ống tủy bị vôi hóa(11).<br /> chân răng và mối quan hệ giữa nhiều ống tủy<br /> Mặc dù độ chính xác của máy định vị chóp<br /> trong cùng một chân răng, sự hiện diện của bệnh<br /> được đánh giá trên nhiều nghiên cứu, nhưng đa<br /> lý(3,7). Việc chụp phim tia X trước khi điều trị nội<br /> số là các nghiên cứu so sánh giữa các loại máy<br /> nha là một việc làm cần thiết, được xem như là<br /> một hướng dẫn ban đầu trong công việc điều trị. định vị chóp khác nhau. Chưa có nhiều nghiên<br /> cứu so sánh việc xác định chiều dài làm việc giữa<br /> Nghiên cứu của Hembrough và cs (1993) đã<br /> máy định vị chóp và chụp phim tia X.<br /> kết luận rằng phim tia X là không thể thiếu được<br /> khi xác định chiều dài làm việc (dẫn theo Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm: xác<br /> Gordon và cs ). Ingle đã cho rằng phương<br /> (4) (11) định độ nhạy của máy định vị chóp, so sánh<br /> pháp xác định chiều dài làm việc bằng chụp chiều dài làm việc của ống tủy xác định bằng<br /> phim tia X là một trong những phương pháp máy định vị chóp với chiều dài của răng (tính<br /> phổ biến và đáng tin cậy nhất. Tuy nhiên, vẫn có toán qua phim tia X) và với chiều dài thật của<br /> khó khăn để đạt đến sự chính xác đối với răng đo bằng thước kẹp.<br /> <br /> <br /> 172 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP bằng nhựa trong. Một lượng vừa đủ alginate<br /> (GC, Japan) được pha theo chỉ dẫn của nhà<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> sản xuất. Alginate được cho vào thiết bị định<br /> Thử nghiệm in vitro.<br /> vị mẫu răng. Đặt răng vào alginate chỉ để<br /> Chọn 20 răng cửa giữa đã nhổ ở người, có phần thân răng lộ trên bề mặt. Giữ răng ở vị<br /> chóp răng đã trưởng thành. Mở tủy bằng mũi trí này cho đến khi alginate đông. Thực hiện<br /> Martin số 2 và Endo Z (Dentsply, Maillefer,<br /> đo chiều dài làm việc trong vòng 120 phút để<br /> Ballaigues, Switzerland) và lấy tủy bằng trâm<br /> đảm bảo alginate còn ẩm. Bơm rửa ống tủy<br /> gai. Điều chỉnh bờ cắn bằng mũi khoan kim<br /> bằng dung dịch NaOCl 2,5%. Dùng bông gòn<br /> cương sao cho có điểm tham chiếu tốt và chắc<br /> thấm dung dịch còn dư trên bề mặt răng và<br /> chắn cho việc đo chiều dài.<br /> dung dịch bị tràn. Thấm khô buồng tủy, hút<br /> Xác định độ nhạy của máy định vị chóp nước trong ống tủy bằng bơm tiêm. Đặt một<br /> Apex N.R.G: điện cực của máy định vị chóp Apex N.R.G<br /> Alginate (GC, Japan) được trộn đồng nhất trong alginate. Điện cực còn lại được nối với<br /> với tỷ lệ theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cho dũa K số 15. Đưa dụng cụ dũa K số 15 nhẹ<br /> vào hộp nhựa đường kính 50mm, cao 25mm. nhàng vào ống tủy cho đến khi máy định vị<br /> Một đầu điện cực đặt trong alginate, đầu điện chóp sáng tại mức “Apex”, chứng tỏ đầu dụng<br /> cực còn lại nối với cây trâm số 15. Trên bề mặt cụ đã đến lỗ chóp sinh học. Đèn báo hiệu màu<br /> alginate, đặt một tấm phim kích thước 30mm X đỏ sáng liên tục và không chớp trong vòng 5<br /> 30mm. Đưa cây trâm trượt nhẹ từ bề mặt phim giây, để đảm bảo đầu dụng cụ nằm ổn định tại<br /> đến khi tiếp xúc vào alginate. Đánh giá độ nhạy vị trí này. Đặt nút chặn cao su tại vị trí tham<br /> của máy là cao nếu đèn đỏ báo hiệu ngay khi cây<br /> chiếu đã xác định. Đo chiều dài từ nút chặn<br /> trâm vừa tiếp xúc với alginate.<br /> cao su đến đầu dụng cụ, ta có chiều dài xác<br /> định bằng máy định vị chóp.<br /> Đo chiều dài răng thật bằng cách tính toán qua<br /> phim tia X<br /> Đưa trâm K số 15 (Mani, Inc, Japan) vào ống<br /> tủy theo chiều dài ước lượng. Chụp phim tia X<br /> bằng kỹ thuật song song (máy chụp phim lưu<br /> động APPARATUS, P. 200D, Japan), dùng phim<br /> quanh chóp (CEADIC, E speed, size 2, Sweden).<br /> ltrâm thật lR thật<br /> Theo nguyên tắc tam suất ta có = . Từ<br /> ltrâm phim lRphim<br /> Hình 1. Mô hình thử nghiệm độ nhạy của máy.<br /> đó ta tính chiều dài răng trên phim (chiều dài<br /> Tiến hành các phép đo tính toán).<br /> Đo chiều dài làm việc của ống tủy bằng máy Đo chiều dài răng thật bằng thước kẹp:<br /> định vị chóp: Dùng thước kẹp đo khoảng cách từ rìa cắn<br /> Tạo thiết bị định vị mẫu răng nhằm giúp răng cửa đến chóp răng, ta có được chiều dài của<br /> định vị răng trong môi trường alginate khi răng thật đo bằng thước kẹp, với độ chính xác<br /> tiến hành đo chiều dài làm việc bằng máy 0,1 mm.<br /> định vị chóp. Thiết bị này là một ống nhựa Xử lý thống kê bằng phép kiểm phi tham số<br /> hình trụ có đường kính 30 mm, cao 25 mm Friedman và Wilcoxon.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 173<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> KẾT QUẢ Có sự khác biệt thống kê giữa chiều dài răng<br /> tính toán qua phim tia X và chiều dài răng thật<br /> Qua 10 lần thử nghiệm độ nhạy của máy, cả<br /> đo bằng thước kẹp (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2