intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỤP HÌNH MÀU VÕNG MẠC ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TỪ XA

Chia sẻ: Van Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

136
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá tính giá trị của việc chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số trong việc phát hiện bệnh lý võng mạc đái tháo đường. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phương pháp: Bệnh nhân đái tháo đường chưa từng được điều trị BLVMĐTĐ tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số, sau đó so sánh và đánh giá hình màu võng mạc đối chiếu với khám đáy mắt trên lâm sàng bởi bác sĩ đáy mắt. Kết quả: Tổng cộng 162 mắt của 82 bệnh nhân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỤP HÌNH MÀU VÕNG MẠC ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TỪ XA

  1. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỤP HÌNH MÀU VÕNG MẠC ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TỪ XA
  2. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHỤP HÌNH MÀU VÕNG MẠC ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TỪ XA TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị của việc chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số trong việc phát hiện bệnh lý võng mạc đái tháo đường. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Phương pháp: Bệnh nhân đái tháo đường chưa từng được điều trị BLVMĐTĐ tham gia nghiên c ứu. Bệnh nhân được chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số, sau đó so sánh và đánh giá hình màu võng mạc đối chiếu với khám đáy mắt trên lâm sàng bởi bác sĩ đáy mắt. Kết quả: Tổng cộng 162 mắt của 82 bệnh nhân được chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số. So sánh giữa hình màu và khám lâm sàng có sự tương quan tốt. Việc phát hiện BLVMĐTĐ trên hình màu có độ nhạy là 97%, độ đặc hiệu 83%, giá trị tiên đoán dương 99% và độ phù hợp kappa là 76%. Kết luận: Việc phát hiện BLVMĐTĐ trên hình màu võng mạc kỹ thuật số có độ nhạy cao và tính phù hợp tốt. Tuy rằng hình màu võng mạc kỹ thuật số không thể thay thế khám lâm sàng, nhưng với những ưu điểm của nó đã được chứng minh thì nó có thể được sử dụng như là một phương tiện có thể phát hiện được những dấu hiệu cảnh báo để hội chẩn với bác sĩ nhãn khoa và có hướng xử
  3. trí kịp thời. Vì vậy, nó có thể bắt đầu cho một chương trình tầm soát BLVNĐTĐ và là cơ sở cho y học từ xa trong ngành nhãn khoa. ABSTRACT Objective: To evaluate whether fundus image from a non-mydriatic camera can be used as a screening tool to identify diabetic retinopathy for referral for further ophthalmic care. Study Design: Observational case series. Method: Patients who were not treated for diabetic retinopathy earlier were enrolled in study. All patients underwent digital fundus photography. The photographs were evaluated and compared with the clinical fidings as recorded by retinal specialists. Results: A total of 162 eyes of 82 patients were eligible to be entered in the study. Comparison of the digital image of the fundus and examination by an ophthalmologist showed a good correlation. The sensitivity of diabetic retinal photography in diagnosing diabetic retinopathy was 97% with a specificity 83% and a positive predictive 99%. The degree of agreement kappa was 76%. Conclusions: The use of a digital retinal image for the evaluation of diabetic retinopathy was performed with a high degree of sensit ivity and a high degree of agreement kappa. Digital fundus image is not a substitute for a
  4. comprehensive examination, but there is evidence that it can serve as screening tool to identify patients with diabetic retinopathy for referral for ophthalmic evaluation and management. Thus, it can be used as a tool for teleophthalmology and can be integrated as a screening system for diabetic retinopathy in Viet Nam.. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý võng mạc đái tháo đường (BLVMĐTĐ) là một trong những nguyên nhân phổ biến gây mù lòa ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển(Error! Reference source not found.). Việc tầm soát và điều trị sớm có thể làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn chận biến chứng mù lòa(Error! Reference source not found.). Phương pháp phát hiện và phân loại BLVMĐTĐ rất đa dạng. Trong khi phương pháp chụp đáy mắt hình màu nổi 7 vùng (7-field) (ETDRS) và khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính tiếp xúc là tiêu chuẩn vàng để phát hiện và phân loại BLVMĐTĐ(Error! Reference source not found.), chúng đ òi hỏi một trung tâm lớn, kỹ năng người quan sát tốt, lưu trữ hồ sơ, xử lý phim, trang thiết bị tinh vi phức tạp, tốn nhiều thời gian. Thì hình ảnh kỹ thuật số có ưu điểm dễ lưu trữ hơn trên hệ thống đa phương tiện mà không làm xấu đi chất lượng ảnh theo thời gian, có thể được số hóa và truyền đi trên các mạng, kỹ thuật chụp đơn giản(Error! Reference source not found.). Và cùng với sự phát triển mạnh mẽ hệ thống công nghệ thông tin, những năm gần đây, trên thế giới đã xuất hiện thuật ngữ “Y học từ xa” (Telemedicine)(0) là việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đưa các dịch vụ
  5. y tế, y học tới những người sử dụng ở xa một cách thuận lợi, nhanh chóng và có hiệu quả. Các dữ liệu y tế, y học gồm văn bản, âm thanh, hình ảnh,... được tổ chức, số hóa và truyền tải đi trên các mạng. Telemedicine đã nhanh chóng được ứng dụng vào các lĩnh vực X quang, bệnh học, ung th ư,... Đương nhiên, ngành nhãn khoa cũng không thoát khỏi trong sự phát triển này. Việc áp dụng telemedincine vào nhãn khoa đầu tiên là phải kể đến việc đánh giá và xử trí BLVMĐTĐ(Error! Reference source not found.). Hơn nữa, thiết đặt máy chụp hình võng mạc kỹ thuật số và huấn luyện đơn giản người chụp hình thì có thể áp dụng được ở các nơi như: bệnh viện đa khoa, những đơn vị lưu động, ..., từ đây những máy này có thể nối mạng với các máy vi tính ở các trung tâm võng mạc. Từ đó đến nay, phương pháp chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số nhanh chóng trở thành một phương tiện được nhiều bác sĩ nhãn khoa đáy mắt sử dụng và trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu sử dụng kỹ thuật này để tầm soát, phân loại, chẩn đoán và điều trị BLVMĐTĐ đạt hiệu quả cao(Error! Reference source not found., Error! Reference source not found., Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.). Ở Việt Nam, việc tầm soát BLVMĐTĐ đang bắt đầu được quan tâm và với thời đại công nghệ thông tin phát triển như vậy, sớm hay muộn chúng ta cũng lĩnh hội và xây dựng hệ thống y học chẩn đoán từ xa trong ngành nhãn khoa. Để chuẩn bị cho những cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Ứng dụng kỹ thuật chụp hình màu võng mạc để phát hiện bệnh lý võng mạc đái tháo đường”. Với mục tiêu đánh giá tính giá trị, tính
  6. ứng dụng của phương pháp này vào chương trình tầm soát BLVMĐTĐ và y học từ xa qua việc xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tính phù hợp của phương pháp chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ bởi bác sĩ nội khoa hay bác sĩ nội tiết đến khám và điều trị tại khoa đáy mắt của bệnh viện mắt Thành Phố Hồ Chí Minh. Không bao gồm những bệnh nhân có các bệnh lý ảnh hưởng đường đi của tia sáng vào mắt: Mộng thịt độ 3 – 4, giác mạc: sẹo, đục, phù giác mạc trung tâm...,đục thể thủy tinh: độ 3 – 4, bệnh lý thể kính: đục, xuất huyết nặng,.... Hoặc đã điều trị laser VM hay đã phẫu thuật cắt thể kính. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Cỡ mẫu nghiên cứu Áp dụng công thức chọn mẫu sau: N= p: độ chính xác của việc phát hiện BLVMĐTĐ trên hình màu VM. : độ chính xác mong muốn.
  7. Vì hiện tại chưa có số liệu nghiên cứu chính thức về độ chính xác của việc phát hiện BLVMĐTĐ bằng chụp hình màu VM trên cộng đồng người Việt Nam, nên chúng tôi đã dùng độ chính xác theo tài liệu của nước ngoài là 90%(Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.) và chúng tôi chọn độ chính xác mong muốn là 5 %. Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thu nhập là 138 mắt. Cách thức tiến hành Bệnh nhân được chụp hình võng mạc không nhỏ dãn đồng tử ở chế độ 450 bằng máy chụp hình màu đáy mắt kỹ thuật số: TRC-NW6S, IMAGEnet 2000 R- 2.11, hãng TOPCON, Nhật Bản. Phần mềm với hình ảnh 32-bit màu chạy dưới chương trình Windows 95/98 và Windows NT, bộ phận bắt giữ hình được điều khiển bởi thư viện liên kết động (Dynamic Linking Library: DLL) có độ phân giải 640x480. Hình ảnh được lưu giữ trên cơ sở dữ liệu hệ thống (System Databases) và thiết bị tồn trữ (Storage Drives). IMAGEnet 2000 hỗ trợ chức năng trao đổi dữ liệu hình ảnh sử dụng internet và từ đây có thể gởi hình ảnh đến bất kỳ nơi đâu. Quan sát trên màn hình, nếu hình ảnh chụp cho chất lượng kém thì phải chụp lại đến khi chất lượng hình rõ nhất sẽ giữ lại, đánh mã số và lưu trữ hình trên CD-R Philips 52X. Sau đó nhỏ dãn đồng tử bằng Néosynéphrine 10% + Mydriacyl 1% và khám đáy mắt bằng sinh hiển vi (SL 115 Classic, Carl Zeiss Meditec AG, Đức), với kính soi đáy mắt 3 mặt gương Goldmann, đánh mã số trên kết quả khám cùng một mã số trên hình. Phân tích hình màu võng mạc này sau 2 tuần (cho khách
  8. quan để người đọc quên những tổn thương trên đáy mắt của bệnh nhân) trên màn hình màu tinh thể lỏng (17” Samsung 713N LCD, độ phân giải 1280 X 1024, H àn Quốc). Áp dụng phân loại giai đoạn BLVMĐTĐ theo ETDRS (Zannuzzi)(Error! Reference source not found., Error! Reference source not fou nd.): I. BLVMĐTĐ không tăng sinh: A. BLVMĐTĐ không tăng sinh nhẹ: Ít nhất có một vi phình mạch, xuất huyết và vi phình mạch rải rác trên võng mạc. Không có tổn thương trên B, C, D,E, F. B. BLVMĐTĐ không tăng sinh vừa: Xuất huyết và vi phình mạch trong một góc tư. Xuất tiết mềm, tĩnh mạch hình chuỗi hạt/ quai tĩnh mạch, IRMA. Không có tổn thương trên C, D, E, F. C. BLVMĐTĐ không tăng sinh nặng: Xuất huyết / vi phình mạch nhiều hơn trong hình chuẩn 2A trong tất cả 4 góc tư. Tĩnh mạch hình chuỗi hạt trong hai hoặc hơn hai góc tư. IRMA nhiều hơn trong hình chuẩn 8A ít nhất trong một góc tư.
  9. D. BLVMĐTĐ không tăng sinh rất nặng: Có hai hoặc nhiều hơn hai dấu hiệu trong C. Không có dấu hiệu của E và F. II. BLVMĐTĐ tăng sinh: Bao gồm những triệu chứng sau: + Tân mạch trên gai hoặc bất cứ nơi nào trên võng mạc. + Xuất huyết trước võng mạc hay xuất huyết trong thể kính. + Tăng sinh mô sợi. E. BLVMĐTĐ tăng sinh sớm: Tân mạch bất kỳ nơi nào trên võng mạc. F. BLVMĐTĐ tăng sinh có nguy cơ cao: - Tân mạch gai thị ≥ 1/3 đến 2/3 đường kính gai thị. - Tân mạch gai thị và xuất huyết thể kính hoặc xuất huyết trước VM. - Tân mạch võng mạc ≥ 1/2 đường kính gai và xuất huyết trước võng mạc hoặc xuất huyết thể kính. III. Phù hoàng điểm trên lâm sàng: - Vùng võng mạc dày rộng ít nhất 1 ĐKG, một phần vùng võng mạc dày nằm trong vùng 1 ĐKG tính từ trung tâm hoàng điểm.
  10. - Võng mạc dày hoặc xuất tiết cứng kế cận vùng võng mạc dày nằm trong vòng 500 µm tính từ trung tâm hoàng điểm. Tiêu chuẩn vàng Chẩn đoán của bác sĩ nhãn khoa khoa đáy mắt của Bệnh viện Mắt Tp.Hồ Chí Minh khám đáy mắt dựa vào phân loại trên. Tham số nghiên cứu: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, hệ số kappa để đánh giá tính phù hợp. - Độ nhạy: Khả năng kỹ thuật chụp hình màu võng mạc phát hiện có bệnh đối với người bị BLVMĐTĐ (dương thật). - Độ đặc hiệu: Khả năng kỹ thuật chụp hình màu võng mạc phát hiện không có bệnh trên người không bị BLVMĐTĐ (âm thật). - Giá trị tiên đoán dương: Khả năng bị BLVMĐTĐ nếu kỹ thuật chụp hình màu võng mạc phát hiện có bệnh (PV+). - Giá trị tiên đoán âm: Khả năng không bị BLVMĐTĐ nếu kỹ thuật chụp hình màu võng mạc phát hiện không có bệnh (PV-). -Tính phù hợp Kappa (): Theo Landis va Koch(Error! Reference source not found.) < 0,40: tính phù hợp kém. = 0,40 – 0,75: tính phù hợp trung bình.
  11. > 0,75: tính phù hợp tốt. Kết quả được phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5 và soạn thảo bằng phần mềm Microsoft Word 2003. KẾT QUẢ Tổng cộng 162 mắt của 82 bệnh nhân này được khám và chụp hình màu võng mạc kỹ thuật số (vì 1 bệnh nhân có mắt độc nhất và 1 bệnh nhân có 1 mắt đục thể thuỷ tinh độ 4). Gồm 1 bệnh nhân lao phổi, 4 bệnh nhân suy thận và 1 bệnh nhân suy tim. Tuổi trong nghi ên cứu của chúng tôi biến thiên từ 22 - 76 trung bình 56 ± 10,448; nữ nhiều hơn nam (49/33); tỉ lệ bệnh ĐTĐ típ 1 là 52,4%; típ 2 là 47,6%. Bảng 1. Độ nhạy, độ đặc hiệu, GTTĐ dương, GTTĐ âm, cua chụp hình màu võng mạc. Triệu chứng Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)
  12. GTTĐ dương (%) GTTĐ âm (%) kappa P Vi phình mạch 72 74 95
  13. 26 0,254±0,144
  14. Xuất huyết dạng đám 78 94 95 77 0,706±0,108
  15. 80 95 0,737±0,138
  16. 0,75±0,104
  17. 47 92 63 86 0,431±0,176
  18. 100 0,953±0,066
  19. 99 94 99 0,931±0,098
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2