intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh độ chính xác của máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D với máng hướng dẫn phẫu thuật thủ công trong cấy ghép răng trước hàm trên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh độ chính xác của máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D so với máng hướng dẫn phẫu thuật thủ công. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 16 implant được cấy ghép tại vùng răng trước hàm trên theo kế hoạch được lên trước bằng phần mềm Implant Studio. Phân loại ngẫu nhiên, 8 implant được cấy ghép bằng máng in 3D và 8 implant được cấy ghép bằng máng thủ công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh độ chính xác của máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D với máng hướng dẫn phẫu thuật thủ công trong cấy ghép răng trước hàm trên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 dị dạng ĐTM cũng như việc cắt bỏ khối u ác V. KẾT LUẬN tính, nghĩa là nếu cắt bỏ phía ngoài ranh giới Dị dạng ĐTM lớn và lan tỏa vùng đầu mặt cổ khối dị dạng ĐTM thì sẽ tránh được tái phát, thực sự là thách thức lớn cho các bác sỹ điều trị: thực tế lại có vẻ không diễn ra hoàn toàn đúng Chảy máu khó kiểm soát, tỷ lệ tái phát cao, biến như vậy. Trong nghiên cứu siêu cấu trúc về dạng nặng nề tổ chức và mất chức năng các cơ bệnh phẩm phẫu thuật năm 1989 của Mulliken quan. Việc phát hiện, điều trị sớm và triệt để các và Dethlefsen cho thấy sự thay đổi về hình thái khối dị dạng ĐTM nhỏ và khu trú là cách kiểm mạch máu vượt ra ngoài ranh giới của khối dị dạng. Tác giả cho rằng các mạch máu xung soát bệnh tốt nhất. Đối với các khối dị dạng ĐTM quanh ổ dị dạng sẽ dần dần trở thành bệnh lý và lớn khi cần can thiệp phải được chuẩn bị kỹ như thế, việc cắt bỏ khối dị dạng càng cần phải lưỡng: Nút mạch, cắt bỏ rộng rãi khối dị dạng và rộng hơn nữa, đặc biệt là ở vùng mặt. [5] phẫu thuật tạo hình che phủ. Tuy vậy, việc cắt bỏ rộng rãi tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO vùng mặt sẽ gây biến dạng nặng nề về thẩm mỹ 1. Kim JY et al. Surgical treatment of congenital cũng như ảnh hưởng đến chức năng nghe, nhìn, arterionenous malformation: 10 years’s ngửi, nói... Chính vì vậy, chỉ định can thiệp phẫu experience. Eur J Vasc Endovasc Sur, 2006; 32: 101-106. thuật cần được cân nhắc kỹ càng đối với các 2. Kohout MP, Hansen M, Pribaz JJ, Mulliken khối dị dạng ĐTM này. Có tác giả đề nghị chỉ chỉ JB. Arteriovenous malformations of the head and định phẫu thuật khi các khối dị dạng này có biến neck: Natural history and management. Plast chứng như loét, chảy máu, đau… và khi điều trị Reconstr Surg 1998; 102:643-654. phải cắt bỏ rộng rãi tổn thương và kết hợp với 3. Madana J, Yolmo D et al. Giant congenital auricular arteriovenous malformation. Auris Nasus phẫu thuật tạo hình che phủ khuyết hổng và tái Larynx 2010;37:511-514. tạo cơ quan tổ chức.[6] 4. McMillan K, Dunphy L, Nishikawa H, Theo kinh nghiệm của chúng tôi, việc phối Monaghan A. Experiences in managing hợp chặt chẽ giữa các chuyên khoa là rất cần arteriovenous malformations of the head and neck. Br J Oral Maxillofac Surg 2016;54:643-647. thiết để kiểm soát sự tiến triển của bệnh. Bệnh 5. Mulliken and Young's Vascular Anomalies: nhân cần được theo dõi định kỳ và được can Hemangiomas and Malformations. 2013. thiệp khi bệnh có xu hướng tiến triển nặng lên. 6. Wong M, Ozaki M, Kurita M, Ihara Sự chuẩn bị kỹ về can thiệp mạch, kế hoạch A, Iwashina Y, Takushima A. Soft Tissue Reconstruction and Facial Reanimation With phẫu thuật, chuẩn bị phương pháp tạo hình che Bilateral Latissimus Dorsi Flaps After Extensive phủ, gây mê hồi sức… cũng là yếu tố quan trọng Resection of Head and Neck Arteriovenous giúp tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật. Malformation: A Case Report Ann Plast Surg. 2019 Jul; 83(1):73-77. SO SÁNH ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT IN 3D VỚI MÁNG HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT THỦ CÔNG TRONG CẤY GHÉP RĂNG TRƯỚC HÀM TRÊN Tạ Đông Quân*, Võ Chí Hùng*, Nguyễn Thu Thuỷ* TÓM TẮT implant được cấy ghép bằng máng in 3D và 8 implant được cấy ghép bằng máng thủ công. Dữ liệu CBCT 10 Mục tiêu: So sánh độ chính xác của máng hướng sau phẫu thuật kết hợp với dữ liệu kế hoạch điều trị dẫn phẫu thuật in 3D so với máng hướng dẫn phẫu để đánh giá độ sai lệch về vị trí implant. Sự sai lệch thuật thủ công. Đối tượng và phương pháp được xác định ở cổ implant, chóp implant, góc giữa nghiên cứu: 16 implant được cấy ghép tại vùng răng hai implant và theo chiều đứng. Kết quả: Kết quả trước hàm trên theo kế hoạch được lên trước bằng nghiên cứu cho thấy độ sai lệch của implant khi sử phần mềm Implant Studio. Phân loại ngẫu nhiên, 8 dụng máng in 3D: sai lệch ở cổ implan:1,06 ± 0,65 mm; ở chóp: 1,29 ± 0,84 mm; góc: 3,04 ± 0,97° và *Đại học Y Dược TP.HCM chiều đứng: 0,63 ± 0,45 mm. Độ sai lệch implant khi Tác giả liên lạc: BS. Tạ Đông Quân sử dụng máng chế tác thủ công: sai lệch ở cổ implant: 1,32 ± 0,72mm; ở chóp: 1,69 ± 1,16mm; góc: 5,4 ± Email: quanta.050192@gmail.com 3,1° và chiều đứng: 0,66 ± 0,68 mm. Nghiên cứu ghi Ngày nhận bài: 14/4/2020 nhận sai lệch về góc giữa 2 implant khác biệt có ý Ngày phản biện khoa học: 8/5/2020 nghĩa thống kê (p
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 chóp implant và theo chiều đứng không có ý nghĩa lượng một cách chính xác khi lập kế hoạch điều thống kê. Kết luận: Máng hướng dẫn phẫu thuật in trị cấy ghép nha khoa. Đây là vấn đề rất quan 3D có độ chính xác cao hơn máng hướng dẫn chế tác thủ công trong cấy ghép implant nha khoa răng trước trọng và trở nên tất yếu của nha khoa hiện đại hàm trên. trong việc phục hồi răng mất. Từ khoá: Máng hướng dẫn phẫu thuật, 3D, Phương pháp chụp X quang cắt lớp chùm tia implant nha khoa. hình nón (Cone beam computerized tomography: CBCT) ra đời, cho phép đánh giá cấu trúc xương SUMMARY ba chiều (3D), đạt độ chính xác cao, giảm lượng COMPARISON OF THE ACCURACY OF tia xạ trên bệnh nhân từ 8 đến 10 lần so với STEREOLITHOGRAPHY SURGICAL GUIDE chụp X quang cắt lớp y khoa (CT) nên ngày càng WITH CONVENTIONAL SURGICAL GUIDE USED IN ANTERIOR MAXILLARY DENTAL IMPLANTS được sử dụng phổ biến rộng rãi trong điều trị Objective:To compare the implant position nha khoa, đặc biệt là trong chẩn đoán và điều trị accuracy usingconventional surgical guide and cấy ghép. Sự phát triển của các phần mềm lên stereolithography surgical guide. Materials and kế hoạch điều trị kết hợp với hệ thống X quang methods: 16 implants were inserted in the maxillary CBCT, cho phép thiết kế phục hình răng sau anterior after virtual implant planning with Implant cùng để hướng dẫn phẫu thuật cấy ghép. Studio device. At random, 8 implant were inserted using in a guided way through the stereolithography Tínhchính xác khi chuyển vị trí implant lý tưởng template (full guided), whereas 8 implants were lên lâm sàng đóng vai trò rất quan trọng trong inserted in a free handed way (half guided). việc tối đa hoá kết quả thẩm mỹ và chức năng Preoperative andpostoperative cone beam computer của phục hình răng trên implant. tomographies (CBCT) were used to evaluate the Tiêu chuẩn đánh giá sự chính xác của hệ accuracy of implant position. For all the implants, the thống máng hướng dẫn phẫu thuật được xác horizontal neck, horizontal apex, angular and depth deviations between the virtual and actual implant định bằng sự sai lệch về khoảng cách và góc positions were measured. Result: In the guided giữa implant thực tế sau phẫu thuật và implant group, the mean horizontal neck deviation was found mô phỏng để lên kế hoạch trong quá trình thiết at 1.06 ± 0.65 mm; the apex was 1.06 ± 0.65 mm; kế máng hướng dẫn phẫu thuật(2). Đã có nhiều the angular was 3.04 ± 0.97°; the depth was 0.63 ± nghiên cứu tổng quan đánh giá độ chính xác của 0.45mm. Meanwhile, in the free hand group,these máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D ở cả trong values were of 1.32 ± 0.72 mm; 1.69 ± 1.16 mm; 5.4 ± 3.1° and 0.66 ± 0.68 mm. There was a significant phòng thí nghiệm và trên lâm sàng. Tuy nhiên, lower meant angular deviation(p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 • Có sức khoẻ toàn thân tương đối tốt (loại 1 DICOM. Dữ liệu quét mẫu hàm thạch cao kết và 2 theo phân loại tình trạng sức khoẻ toàn hợp với X quang CBCT được tiến hànhlập kế thân của Hội Gây mê Hoa Kỳ). hoạch điều trịbằng phần mềm Implant Studio (3 • Đủ xương để cấy ghép nha khoa răng trước Shape 2019) ở cả 2 nhóm. Vị trí implant kế hàm trên: chiều trên dưới ≥7 mm, chiều ngoài hoạch được thiết kếtheo tiêu chí của Buser, trong ≥4 mm, chiều gần xa ≥6,5 mm. Martin và Belser (2004)(3). Tiêu chí loại trừ Đối với nhóm bệnh nhân điều trị bằng máng • Hút thuốc lá >10 điếu/ngày. hướng dẫn thủ công, máng hướng dẫn phẫu • Bệnh nhân há miệng hạn chế
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 5. Xử lý số liệu. Các số liệu được ghi nhận và phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả có ý nghĩa thống kê được đọc ở giá trị p 0,05). đo đạc trên hình ảnh CBCT đã có trên 10 năm Sự sai lệch vị trí implant theo chiều gần xa và kinh nghiệm. Để đánh giá độ kiên định của ngoài trong được ghi nhận trong Bảng 2. Máng người đo, chọn ngẫu nhiên 3 vị trí implant và đo hướng dẫn phẫu thuật in 3D có độ chính xác cao lặp lại một số khoảng cách. Kết quả cho thấy hệ hơn máng hướng dẫn thủ công ở vị trí chóp và số tương quan ICC giữa hai lần đo của tất cả các cổ implant theo cả 2 hướng gần xa và ngoài số đo đều trong khoảng 0,9-1, chứng tỏ người trong; tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý đo có độ kiên định cao. nghĩa thống kê. Bảng 1. So sánh độ sai lệch của 2 hệ thống máng hướng dẫn phẫu thuật Máng in 3D Máng thủ công p Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn Cổ implant 1,06 0,65 1,32 0,72 0,529 Chóp implant 1,29 0,84 1,69 1,16 0,529 Góc 3,04 0,97 5,4 3,1 0,027 Chiều đứng 0,63 0,45 0,66 0,68 0,713 Kiểm định Mann-Whitney Bảng 2. So sánh độ sai lệch của 2 hệ thống máng hướng dẫn phẫu thuật về phía bên Máng in 3D Máng thủ công p Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn Cổ implant 0,61 0,36 0,62 0,57 0,462 Gần-xa Chóp implant 0,78 0,89 0,87 1,14 0,874 Ngoài- Cổ implant 0,51 0,31 0,71 0,35 0,251* trong Chóp implant 0,6 0,37 1,09 0,77 0,128 Kiểm định Mann-Whitney; * Kiểm định t IV. BÀN LUẬN của Bover-Ramos (2018), Chen (2018)(2,4). Tuy Nghiên cứu này ghi nhận độ sai lệch ở nhóm nhiên, sự khác biệt ở vị trí cổ implant, chóp dùng máng in 3D ít hơn ở nhóm dùng máng chế implant và theo chiều đứng không có ý nghĩa tác thủ công ở cả độ dài và góc (Bảng 1). Sự thống kê, kết quả này tương đồng với nghiên khác biệt về góc giưã hai nhóm có ý nghĩa thống cứu của Abduo (2020)(1), điều này có thể được kê (p = 0,027
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 hàm trên, các bác sỹ có thể quan sát trực tiếp điều trị khi cấy ghép bằng máng hướng dẫn implant khi cấy ghép, cũng như kinh nghiệm của phẫu thuật thủ công. bác sỹ phẫu thuật. Chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá độ sai Theo nghiên cứu đánh giá độ chính xác của lệch của implant theo chiều gần-xa và ngoài- implant trên mẫu hàm của tác giả Cushen và trong ở cả hai loại hệ thống hướng dẫn phẫu Turkyilmaz (2013)(5), kinh nghiệm của phẫu thuật(4,1). Đối với implant thuộc vùng răng trước thuật viên có ảnh hưởng đáng kể đến độ chính hàm trên, sai lệch theo chiều gần xa có thể dẫn xác. Ngược lại, một số nghiên cứu cho rằng sự đến các nguy cơ như tổn thương chân răng kế sai lệch khi sử dụng máng hướng dẫn phẫu thuật bên, phạm vào ống cửa hay ảnh hưởng đến kết in 3D không phụ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu quả thẩm mỹ phục hình răng sau cùng; sai lệch thuật viên. Do đó, trong tương lai cần nhiều hơn theo chiều ngoài trong có thể gây tiêu bản nữa các nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa xương mặt ngoài, do đó trong nghiên cứu này, độ chính xác của máng hướng dẫn phẫu thuật và chúng tôi có đánh giá thêm những tiêu chí kể kinh nghiệm của phẫu thuật viên trên lâm sàng. trên (Bảng 2). Kết quả nghiên cứu cho thấy Kết quả nghiên cứu đánh giá nhóm đặt máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D có độ chính implant sử dụng máng hướng dẫn in 3D tuy xác cao hơn máng hướng dẫn phẫu thuật chế chính xác hơn ở nhóm sử dụng máng hướng dẫn tác thủ công về các hướng ngoài- trong, hay thủ công, nhưng vẫn luôn có sai lệch ở tất cả gần- xa ở cả vị trí cổ và chóp implant; tuy nhiên các giá trị, (sai lệch ở cổ implant: 1,06 ± sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 0,65mm; ở chóp: 1,29 ± 0,84 mm; góc: 3,04 ± Như vậy, mặc dù máng hướng dẫn phẫu 0,97° và chiều đứng : 0,63 ± 0,45 mm). Kết quả thuật in 3D có độ chính xác cao hơn máng chế này phù hợp với kết quả của hầu hết các nghiên tác thủ công, nhưng vẫn không thể tránh được cứu tương tự trước đây(2). Khi so sánh với kết một độ sai lệch nhất định. Độ sai lệch này là quả nghiên cứu của Chen (2018)(4) thực hiện ở tổng hợp của nhiều giai đoạn từ lên kế hoạch nhóm răng trước trên tử thi, (độ sai số trung điều trị đến quá trình phẫu thuật, bao gồm: lấy bình ở cổ implant: 0,85 ± 0,38mm; ở chóp: 0,93 dấu ban đầu, chụp X quang CBCT, in máng, độ ± 0,34 mm, góc: 3,11 ± 1,55° và chiều đứng: khít sát của sleeve, chuyển động của bệnh nhân 0,5 ± 0,26 mm), có thể thấy trong nghiên cứu khi phẫu thuật. của chúng tôi độ sai lệchnhiều hơn. Tuy nhiên, Theo nghiên cứu tổng quan của Bover-Ramos khi so sánh kết quả với nghiên cứu tổng quan (2018)(2), còn rất nhiều quan điểm khác nhau về thực hiện trên lâm sàng của Bover-Ramos vấn đề kích thước khoảng an toàn đối với (2018)(2), kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại implant giả lập trong quá trình thiết kế máng có sự phù hợp (độ sai số trung bình ở cổ hướng dẫn phẫu thuật in 3D. Theo kết quả implant: 1,08 ± 0,10mm; ở chóp: 1,35 ± nghiên cứu của chúng tôi, khi sử dụng máng in 0,12mm, góc: 3,62 ± 0,29° và chiều đứng: 0,63 3D, độ sai số trung bình theo chiều đứng: 0,63 ± 0,11mm). Có thể giải thích là khi thực hiện mm, chiều ngang: 1mm, góc: 3,04°. Do đó nghiên cứu trên lâm sàng, có nhiều yếu tố ảnh khoảng cách an toàn khi đặt implant lý tưởng để hưởng đến độ chính xác về vị trí của implant thiết kế máng hướng dẫn phẫu thuật nên là 1- hơn là khi thực hiện trên tử thi hay mẫu hàm. 1,5 mm. Một số yếu tố có thể kể đến như là: sự chuyển động của bệnh nhân, máu, nước bọt, hay độ há V. KẾT LUẬN miệng của bệnh nhân(1). Máng hướng dẫn phẫu thuật in 3D có độ Đối với nhóm nghiên cứu sử dụng máng chế chính xác cao hơn máng hướng dẫn phẫu thuật tác thủ công, rất khó để so sánh kết quả với các chế tác thủ công trong cấy ghép nha khoa.Tuy nghiên cứu đã công bố trước đây vì kết quả độ nhiên vẫn không thể phủ nhận tầm quan trọng chính xác phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của của kinh nghiệm và kỹ năng lâm sàng của phẫu phẫu thuật viên. Theo kết qủa nghiên cứu của thuật viên. chúng tôi,sai lệch về góc ở nhóm sử dụng máng Tuy có độ chính xác cao nhưng khuyến cáo thủ công trung bình là 5,4 ± 3,1° phù hợp với vẫn là nên chọn khoảng an toàn là 1-1,5mm khi kết qủa nghiên cứu trước đây của Naitoh M lập kế hoạch điều trị. (2000)(7) là độ sai lệch về góc dao động khoảng TÀI LIỆU THAM KHẢO 5°.Theo kết quả nghiên cứu của Gillot (2014)(6), 1. Abduo, J. and D. Lau, Accuracy of static vị trí của implant sau phẫu thuật có sự khác biệt computer-assisted implant placement in anterior đáng kể so với vị trí implant khi lập kế hoạch and posterior sites by clinicians new to implant dentistry: in vitro comparison of fully guided, pilot- 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1