SO SÁNH HIỆU QUẢ CÁCH SỔ NHAU TÍCH CỰC VÀ SỔ NHAU THƯỜNG QUY
lượt xem 18
download
Sổ nhau tích cực gồm dùng thuốc tăng gò tử cung, kẹp rốn sớm, kéo dây rốn có kiểm sóat nhằm giảm mất máu sau sanh. Phương pháp: từ 07/2005 – 07/2006, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có n hóm chứng trên 340 phụ nữ sanh thường chia 2 nhóm : 170 sổ nhau theo cách thông thường, 170 sổ nhau tích cực tại bệnh viện Đa khoa Cần Thơ. Kết quả: tỷ lệ mất máu sau sanh trung bình ở nhóm sổ nhau tích cực ít hơn có ý nghĩa so nhóm sổ nhau thông thường (190,92...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SO SÁNH HIỆU QUẢ CÁCH SỔ NHAU TÍCH CỰC VÀ SỔ NHAU THƯỜNG QUY
- SO SÁNH HIỆU QUẢ CÁCH SỔ NHAU TÍCH CỰC VÀ SỔ NHAU THƯỜNG QUY TÓM TẮT Mục tiêu: Sổ nhau tích cực gồm dùng thuốc tăng gò tử cung, kẹp rốn sớm, kéo dây rốn có kiểm sóat nhằm giảm mất máu sau sanh. Phương pháp: từ 07/2005 – 07/2006, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có n hóm chứng trên 340 phụ nữ sanh thường chia 2 nhóm : 170 sổ nhau theo cách thông thường, 170 sổ nhau tích cực tại bệnh viện Đa khoa Cần Thơ. Kết quả: tỷ lệ mất máu sau sanh trung bình ở nhóm sổ nhau tích cực ít hơn có ý nghĩa so nhóm sổ nhau thôn g thường (190,92 ± 114,39ml so 283,72 ± 103,98ml); thời gian trung bình giai đoạn 3 chuyển dạ nhóm can thiệp ngắn hơn 50% so nhóm sổ nhau thông thường ((7,24 ± 4,82 phút so 13,64 ± 4,84 phút). Kiểm soát tử cung sau sanh ít hơn 50% o83 nhóm can thiệp so nhóm chứng. Kết luận: sổ nhau tích cực trong nghiên cứu cho thấy là phương pháp đơn giản, hiệu quả, an tòan
- ABSTRACT Objectives: Active delivery of the placenta contain of prophylactic uterotonic agent, early clamping and division of the umbilical cord and controlled cord traction to decrease blood loss after delivery. Methods:During the period July 2005through July 2006, 340 women pregnant were admitted to a randomized clinical trial study at the General hospital of Can Tho city. Results:Average of blood loss in the third stage of delivery at trial group versus control group (190,92 ± 114,39ml vs283,72 ± 103,98ml); average time of delivery of the placenta at trial group versus control group (7,24 ± 4,82 minute vs. 13,64 ± 4,84 minute). Manual removal of the placenta in the trial group decreased 50% less than control group. C onclusions : Active delivery of the placentahas found this methods t o be safe, effective and acceptable. ĐẶT VẤN ĐỀ Băng huyết sau sanh (BHSS) hiện vẫn là tai biến sản khoa thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu trên thế giới và ở Việt Nam. Báo cáo về tử vong bà mẹ (2001) ở bảy tỉnh do Bộ Y tế thực hiện với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới và Hội đồng Dân số ước tính tỷ lệ chết của mẹ trung b ình trên toàn quốc là 165 sản phụ trên 100000 trẻ sanh ra sống(6) Theo UNICEF (1999)(8) tỷ lệ
- tử vong của sản phụ xảy ra trong 24 giờ đầu sau sanh chiếm 50% tr ường hợp, hàng năm có khoảng 14 triệu trường hợp BHSS và trong số này ít nhất 128000 trừơng hợp tử vong trong vòng 4 giờ đầu sau sanh và chủ yếu xảy ra trong giai đoạn sổ nhau. Ở các nước phát triển, tỷ lệ can thiệp trong giai đoạn sổ nhau rất cao so với các nước đang phát triển nhằm mục đích làm giảm tỷ lệ BHSS cũng như hạ thấp trường hợp tử vong do nguyên nhân này chúng tôi th ực hiện nghiên cứu “So sánh hiệu quả cách sổ nhau tích cực và sổ nhau thường quy”. Mục tiêu nghiên cứu gồm: 1. Đánh giá lượng máu mất giữa sổ nhau tích cực và sổ nhau thường quy với các yếu tố liên quan. 2. So sánh thời gian sổ nhau tích cực và sổ nhau thường quy với các yếu tố liên quan. 3. Đánh giá sự liên quan của can thiệp sổ nhau tích cực và một số tai biến. (1) BHSS được định nghĩa là chảy máu từ bất cứ nơi nào ở đường sinh dục từ 500g trở lên trong vòng 24 giờ đầu sau khi sổ thai và có ảnh hưởng lên tổng trạng sản phụ. BHSS là nguyên nhân chính c ủa tử vong bà mẹ: khoảng 14 triệu (4) (4) trường hợp mỗi năm và chiếm gần 25% số chết mẹ trên toàn cầu . BHSS có thể do nhiều nguyên nhân như đờ tử cung, tổn thương đường sinh dục, sót nhau, nhau cài răng lược, vỡ tử cung, lộn tử cung, rối loạn đông máu... trong đó đờ tử cung là nguyên nhân hàng đầu.
- Ở người, sự giải phóng oxytocin theo từng đợt theo chu kỳ, cứ 10 phút có 3 lần giải phóng oxytocin và thay đổi trong quá trình chuyển dạ. Giai đoạn 1 nồng độ trong huyết thanh (pg/ml) 40,3 ± 9,8, lần lượt ở giai đoạn 2, 3 là : 123,9 ± 23,6 và 64,5 ± 13,1. Như vậy nồng độ oxytocin tăng dần cùng tuổi thai cho đến khi chuyển dạ sanh, đạt cao nhất vào thời kỳ rặn sanh sau đó giảm xuống ở thời kỳ bong nhau. Một câu hỏi đặt ra là nếu bổ sung oxytocin thì sự thay đổi nồng độ oxytocin sẽ như thế nào, có lợi ích gì cho giai đoạn 3 của chuyển dạ không? Năm 1988, Thornton và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu sự thay đổi nồng độ oxytocin trong huyết thanh ở nhóm sản phụ có và không sử dụng oxytocin trong giai đoạn 3 của chuyển dạ. Kết quả là nhóm có sử dụng oxytocin trong giai đoạn 3 nồng độ oxytocin huyết thanh sau sanh tăng gấp 3 lần, còn ở nhóm không sử dụng oxytocin trong giai đoạn 3 nồng độ oxytocin sau sanh giảm xuống 30%. Cochrane ghi nhận bảy thử nghiệm trên 3000 sản phụ thấy rằng việc sử dụng oxytocin dự phòng giảm bớt 50% nguy cơ BHSS và làm giảm 50% nhu cầu điều trị bằng các thuốc tăng gò ( ergometrine). Prendicille và cộng sự qua 5 nghiên cứu về xử trí tích cực giai đoạn ba chuyển dạ được xem xét lại đã đưa đến kết luận xử trí tích cực giai đoạn ba chuyển dạ làm giảm đáng kể sự mất máu của người mẹ và rút ngắn giai đoạn ba của chuyển dạ. Thiết kế nghiên cứu (2) Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng có đối chứng .Dân số nghiên cứu : sản phụ sanh thường tại khoa sản bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ, không có nguy cơ. Cỡ mẫu chọn theo hướng so sánh tỷ lệ băng huyết sau sinh giữa
- nhóm nghiên cứu và nhóm quan sát với độ sai biệt là 10% (│p1 – p2│= 0,1). = (1) 0,05, P2: tỷ lệ sản phụ BHSS hiện khoảng 3– 8% tổng số sanh sau khi loại bỏ những phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao gây ra BHSS, tỷ lệ này ước lượng khoảng 2%. Cỡ mẫu tính ra : n = 167. Cần cho mỗi nhóm nghiên cứu là 167 sản phụ để làm tròn mỗi nhóm lấy 170 sản phụ. v Tiêu chuẩn nhận : Sản phụ không mắc bệnh cấp tính và mãn tính, thai 38- 41 tuần (tính theo ngày đầu chu kỳ kinh cuối), cn so và con rạ ≤ 3 lần (sanh lần 3), một thai, ngôi chỏm, sanh th ường (cắt may hoặc không cắt may tầng sinh môn). Không dùng thuốc tăng co trong giai đoạn 1 và 2 chuyển dạ. v Tiêu chuẩn loại :Máu chảy > 5 phút, máu đông > 12 phút, mắc các bệnh cấp tính và mãn tính, bất thường sản khoa : nhau tiền đạo, nhau bong non, tiền sản giật, thiểu ối, đa ối, đa thai, ngôi bất thường, dị dạng tử cung, sẹo mổ tử cung (mổ lấy thai, bóc nhân xơ), sau sanh thủ thuật, tổn thương đường sinh dục và rách tầng sinh môn sâu phức tạp. Lấy mẫu tuần tự, sản phụ có số nhập viện số chẵn xếp vào nhóm nghiên cứu và số lẻ xếp vào nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu: áp dụng sổ nhau tích cực. Nhóm chứng: sổ nhau tự nhiên Kỹ thuật sổ nhau tích cực(6)
- Tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin ngay sau sổ thai và kẹp dây rốn. Chờ tử cung gò, căng dây rốn nhẹ nhàng có kiểm soát bằng một tay đặt trên xương vệ và đẩy ngược lại với sự kéo của dây rốn (giúp ngăn ngừa lộn tử cung), không kéo quá 30 giây, nếu nhau chưa bong chờ cơn co sau. Khi nhau bong, gi ữ nhau trong hai bàn tay và xoắn nhẹ cho đến khi màng nhau đã sổ. Kiểm tra nhau và màng nhau cẩn thận Ngay sau khi sổ thai, thay toàn bộ khăn vãi trước đó bằng 1 tấm nilông (vô khuẩn, kích thước 60x60 cm) lót mông sản phụ để máu có thể chảy vào ca chứa được đặt phía dưới bàn sanh. Sau khi nhau sổ, toàn bộ dụng cụ chứa máu và tấm nilông đều được đem cân. Sau khi cân, tính lượng máu mất bằng cách trừ đi cân nặng của dụng cụ chứa đựng máu. Vấn đề y đức Nghiên cứu chỉ tiến hành khi đã giải thích và có sự đồng ý của bệnh nhân. Nghiên cứu nhằm mong đem lợi ích cho bệnh nhân. Được sự đồng ý của: Bộ môn Phụ Sãn ĐHYD tpHCM, Sở Y tế và Hội đồng Khoa học Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thành phố Cần Thơ. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu Nhóm nghiên Nhóm chứng cứu
- Yếu N % N % tố Tuổi 8 4,7 12 7,1 < 20 0,07 20- 48 28,2 51 30 24 25- 59 34,7 63 37,1 29 30- 46 27,1 27 15,9 34 ≥ 35 9 5,3 17 10 Nghề : 13 7,6 25 14,7 CNV Công 9 5,3 9 5,3 nhân 0,351 Nội 46 27,1 45 26,5 trợ
- Nhóm nghiên Nhóm chứng cứu Yếu N % N % tố Nghề 70 41,2 62 36,5 nông Tự do 32 18,8 29 17,1 Dân 136 80 137 80,6 tộc :Kinh 0,77 Hoa 12 7,1 9 5,3 Khme 22 12,9 24 14,1 Văn 5 2,9 6 3,5 hoá :Mù chữ 0,05 Cấp I 69 40,6 92 54,1 Cấp 65 38,2 52 30,6 II
- Nhóm nghiên Nhóm chứng cứu Yếu N % N % tố Cấp 26 15,3 13 7,6 III Đại 5 2,9 7 4,1 học Só 133 78,2 132 77,6 lần sanh 1 0,873 2 30 17,6 29 17,1 3 7 4,1 9 5,3 Tuổi 40 23,5 46 27,1 thai 38 tuần 0,598 39 105 61,8 99 58,2 40 14 8,2 10 5,9
- Nhóm nghiên Nhóm chứng cứu Yếu N % N % tố 41 11 6,5 15 8,8 Bảng 2. Trị số huyết sắc tố trung bình Nhóm Nhóm Nhóm Giá nghiên cứu chứng trị p g/dl 11,25 11,33 0,48 ± 1,04 ± 1,12 Bảng 3.Thời gian trung bình (phút) giai đoạn 3 Thời Nhóm Nhóm Giá gian nghiên cứu chứng trị p Trung 7,24 ± 13,64 0,001 bình 4,82 ± 4,84 Bảng 4. Lượng máu mất trong giai đoạn 3
- Nhóm nghiên Nhóm chứng Giá Lượng máu (ml) cứu trị p N % N % 500 6 3,5 8 4,7 Tổng 170 100 170 100 Bảng 5. Tỷ lệ kiểm soát tử cung (KSTC) giữa 2 nhóm nghiên cứu KSTC Nhóm nghiên Nhóm chứng Giá cứu trị p N % N % Có 15 8,8 29 17,1 KSTC 0,024 Không 155 91,2 141 82,9 KSTC
- Tổng 170 100 170 100 Biểu đồ 1. Liên quan giữa thời gian và lượng máu mất giai đoạn 3 (nhóm nghiên cứu) Biểu đồ 2. Liên quan giữa thời gian và lượng máu mất giai đoạn 3 (nhóm chứng) BÀN LUẬN
- Nghiên cứu ghi nhận thời gian chuyển dạ trung bình (giai đoạn 1 + giai đoạn 2) ở nhóm nghiên cứu là 11,46 ± 4,86 giờ và nhóm chứng là 11,44 ± 3,93 giờ với p > 0,05; thời gian trung bình ở giai đoạn sổ nhau trong nhóm nghiên cứu là 7,24 ± 4,82 phút và trong nhóm chứng là 13,64 ± 4,84, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P = 0,001. Như vậy, thời gian sổ nhau trong nhóm nghiên cứu rất ngắn so với nhóm chứng. Điều này được lý giải vì khi sản phụ vào chuyển dạ, các thụ quan nhạy cảm với oxytocin tăng dần và đạt tối đa vào thời kỳ sản phụ rặn tống thai ra ngoài, nên khi tiêm oxytocin, thuốc có tác dụng làm co cơ tử cung và hiệu quả là nhau bong và sổ ra ngoài nhanh hơn. Ngược lại ở nhóm chứng phải chờ đủ lượng oxytocin nội sinh nên thời gian của nhóm chứng tương đối dài hơn nên có thể lượng máu mất nhiều hơn. Bảng 6. So sánh thời gian giai đoạn 3 với các tác giả khác Tên tác giả Thời gian giai đoạn 3 (phút) Nhóm Nhóm nghiên cứu chứng Poeschmann,1991(7) 9,9 ± 7,4 11,7 ± 6,4 (n=28) (n= 24) (oxytocin (Nước De Groot , 1996(5) TB)
- ± muối sinh lý) 8,76 5,4 10,2 ± (n=78) 3,8 Bùi Thị Phương, 2001 (3) (oxytocin (n=143) TB) (Không 4,1 ± 2,8 can thiệp) (n= 48) 6,5 ± Nghiên cứu chúng (oxytocin 3,9 tôi, 2006 TM) (n=48) 7,24 ± (Không can thiệp) 4,82 (n=170) 13,64 ± (oxytocin TB) 4,84 (n=170) (Không can thiệp) Lượng máu mất trung bình giai đoạn 3 trong nhóm nghiên cứu 190,92 ± 114,39 ml so nhóm chứng là 283,72 ± 103,98 ml. Sự khác biệt khác nhau có ý nghĩa thống kê với p= 0,001
- Bảng 7:. So sánh lượng máu mất giai đoạn 3 với tác giả khác Tên tác giả Lượng máu mất (ml) Nhóm Nhóm nghiên cứu chứng Poeschmann, 374 ± 548 ± 1991(7) 279 376 (n=28) (n= 24) (Nước (oxytocin muối sinh lý) TB) 520 ± 419 (n=143) De Groot, 1996(5) 499 ± 454 (n=78) (Không (oxytocin can thiệp) TB) Thị Bùi 340,44 Phương, 2001 (3) 143,58 ± ± 206,75
- Tên tác giả Lượng máu mất (ml) Nhóm Nhóm nghiên cứu chứng 109,38 (n=48) Nghiên cứu (n=48) (Không của chúng tôi, 2006 (oxytocin can thiệp) TM) 283,72 190,92 ± ± 103,98 (n=170) 114,39 (Không (n=170) can thiệp) (oxytocin TB) So với nghiên cứu của Poeschmann (1991), De Groot (1996) và Bùi Thị Phương (2001) chúng tôi nhận thấy lượng máu mất trong giai đoạn 3 của chuyển dạ trong nhóm nghiên cứu của các tác giả đều mất máu ít hơn so với nhóm chứng. Tuy nhiên lượng máu mất trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với Poeschmann và De Groot, điều này có thể giải thích do mẫu nghi ên cứu của chúng tôi đã loại trừ đi những trường hợp có yếu tố nguy cơ gây băng huyết.
- Mặt khác, chúng tôi chia l ượng máu mất trong giai đoạn 3 th ành 3 nhóm: nhóm I < 300ml, nhóm II 300- 500ml, nhóm III > 500ml. Do đó, chúng tôi nhận thấy 84,7% lượng máu mất < 300 ml ở nhóm nghiên cứu và 63,5% trong nhóm chứng. Lượng máu mất hơn 300ml ở nhóm nghiên cứu chiếm 15,3% và ở nhóm chứng chiếm 36,5% với p = 0,001. Theo chúng tôi sự khác biệt l ượng máu mất giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng có thể do kiểu sổ nhau vì trong nhóm nghiên cứu không có trường hợp nào sổ nhau kiểu Duncan. Như vậy, việc sổ nhau tích cực đem lại hiệu quả nhất định. Điều n ày cũng phù hợp với kết luận của một số công trình nghiên cứu của tác giả khác về việc áp dụng phương pháp sổ nhau tích cực giai đoạn 3 cho thấy giảm nguy c ơ BHSS kể cả các sản phụ có nguy cơ thấp và gợi ý rằng nên áp dụng phương pháp này như là một cách dự phòng thường quy và có thể giảm 2- 3 lần nguy cơ băng huyết (4). Khi khảo sát về tỷ lệ kiểm soát tử cung cho thấy giữa ph ương pháp sổ nhau tích cực và phương pháp sổ nhau thường quy thì tỷ lệ kiểm soát tử cung trong nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng. Trong nhóm nghiên cứu có 15 trường hợp phải kiểm soát tử cung (8,8%), trong đó 13 tr ường hợp chỉ định kiểm soát tử cung do chảy máu nhiều, so với nhóm chứng có 29 tr ường hợp phải kiểm soát tử cung (17,1%), trong đó 22 tr ường hợp chỉ định kiểm soát tử cung do chảy máu nhiều. Sự khác biệt n ày có ý nghĩa thống kê với p = 0,024. Như vậy, khi tiến hành áp dụng phương pháp sổ nhau tích cực đưa đến giảm lượng máu
- mất trong giai đoạn 3 và điều này cũng ảnh hưởng gián tiếp dẫn đến giảm tỷ lệ kiểm soát tử cung. Trong suốt quá trình nghiên cứu không có trường hợp tai biến nào xảy ra như: đứt cuống rốn, lộn tử cung, nhau cầm tù,... điều này có thể do chúng tôi chỉ tiến hành kéo dây rốn có kiểm soát khi có cơn co tử cung. Tuy nhiên để kết luận những vấn đề này cần phải có những quan sát rộng trên nhiều đối tượng hơn. KẾT LUẬN Qua 340 trường hợp sanh thường, nghiên cứu rút ra một số kết luận như sau : 1. Lượng máu mất trung bình trong giai đoạn sổ nhau ở nhóm nghiên cứu 190,92 ± 114,39ml so với nhóm chứng 283,72 ± 103,98ml. Lượng máu mất trong giai đoạn 3 liên hệ tuyến tính với thời gian giai đoạn sổ nhau. 2. Thời gian sổ nhau trung bình trong nhóm nghiên cứu là 7,24 ± 4,82 phút (giảm 50% so với nhóm chứng). 3. Không có các tai biến khi sổ nhau tích cực như: lộn tử cung, đứt dây rốn, nhau cầm tù... và tỷ lệ KSTC trong nhóm nghi ên cứu chỉ 50% so với nhóm chứng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phục hồi chức năng bệnh nhân tai biến mạch máu não
6 p | 680 | 98
-
So sánh phương pháp cắt chỏm nang thận nội soi sau phúc mạc và qua phúc mạc
4 p | 325 | 29
-
ÐIỀU TRỊ VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP Ở TRẺ SƠ SINH
9 p | 153 | 15
-
HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ ĐẦU TAY EAC VÀ EAL TRONG TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI
16 p | 109 | 14
-
Phân biệt thật - giả một số dược liệu quý
4 p | 101 | 13
-
Mật ong chữa ho hiệu quả hơn xi-rô
3 p | 99 | 8
-
XÁC ĐỊNH HIỆU GIÁ HUYẾT THANH KHÁNG ĐỘC TỐ BẠCH HẦU
7 p | 84 | 6
-
Làm sao để xóa nhăn da ?
3 p | 70 | 4
-
So sánh và đánh giá quy trình Multiplex PCR trong phát hiện Candida spp. từ mẫu bệnh phẩm
6 p | 9 | 4
-
Hiệu quả tập bóng sinh (Yoga ball) giúp giảm đau cho sản phụ trong chuyển dạ
7 p | 25 | 4
-
Đánh giá hiệu quả mặt nạ thanh quản prosealtm trong gây mê phẫu thuật nội soi cắt túi mật
15 p | 73 | 3
-
So sánh hiệu quả của giường chiếu đèn hai mặt photobed sản xuất tại Bệnh viện Từ Dũ với giường chiếu đèn bilibed nhập ngoại trong điều trị vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp
7 p | 52 | 3
-
Kết quả điều trị bệnh loét miệng tái diễn bằng colchicin và corticoid đường uống
11 p | 16 | 3
-
Phương pháp mổ mộng bằng cách ghép kết mạc rời của chính thân mộng
8 p | 35 | 2
-
So sánh hiệu quả gây tê trong nội soi chẩn đoán giữa 2 phương pháp xịt tê và đặt Mèche
7 p | 34 | 2
-
So sánh hiệu quả bịt ống ngà trên thỏ thực nghiệm của laser diode 810nm ở 3 liều chiếu tia 5 giây, 10 giây, 15 giây tại 1 điểm
8 p | 29 | 2
-
Hiệu quả của dàn đèn photobed hai mặt tự chế trong điều trị vàng da sơ sinh do tăng bilirubin gián tiếp tại khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ
5 p | 79 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn