So sánh hiệu quả của gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trong mổ thay khớp háng ở người trên 70 tuổi
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả trong mổ của gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trên bệnh nhân mổ thay khớp háng trên 70 tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh hiệu quả của gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trong mổ thay khớp háng ở người trên 70 tuổi
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 2015: A Systematic Analysis for the Global Burden 6. Vương Thị Hương Giang (2008), Khảo sát tình of Diseases, Injuries, and Risk Factors. J Dent Res, trạng sâu răng trẻ em tại trường mẫu giáo lớp 4-5 96(4), 380–387. tuổi, Luận văn thạc sỹ y học. 3. K Chugh V., K Sahu K., và Chugh A. (2018). 7. Nguyễn Hữu Huynh (2013), Thực trạng sâu Prevalence and Risk Factors for Dental Caries răng và viêm lợi ở trẻ 3-5 tuổi tại trường Mẫu giáo among Preschool Children: A Cross-sectional Study Việt - Triều năm 2013, Luận văn Bác sỹ Răng Hàm in Eastern India. Int J Clin Pediatr Dent, 11(3), Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 238–243. 8. Farsi N.J., El-Housseiny A.A., Farsi D.J. và 4. Khanh L.N., Ivey S.L., Sokal-Gutierrez K. và cộng sự. (2017). Validation of the Arabic Version cộng sự. (2015). Early Childhood Caries, Mouth of the Early Childhood Oral Health Impact Scale Pain, and Nutritional Threats in Vietnam. Am J (ECOHIS). BMC Oral Health, 17. Public Health, 105(12), 2510–2517. 9. Peker K., Uysal Ö., và Bermek G. (2011). Cross - 5. Phạm Thị Thu Hiền Đ.M.H. và Lê Thị Thu Hằng cultural adaptation and preliminary validation of the (2016). Tình trạng sâu răng sớm tại trường Mầm Turkish version of the Early Childhood Oral Health non 19.5 thành phố Thái Nguyên theo ICDAS II. Tạp Impact Scale among 5-6-year-old children. Health chí Y học Việt Nam tháng 7 số 1, 2016, 125–129. Qual Life Outcomes, 9, 118. SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG LIỀU THẤP BUVIVACAINE- FENTANYL VỚI GÂY MÊ MASK THANH QUẢN PROPOFOL-SEVOFLURAN TRONG MỔ THAY KHỚP HÁNG Ở NGƯỜI TRÊN 70 TUỔI Nguyễn Thị Nhâm*, Lưu Quang Thùy*, Phạm Quang Minh**, Nguyễn Thụ** TÓM TẮT 41 WITH PROPOFOL-SEVOFLURANE LARYNGEAL Mục tiêu: so sánh hiệu quả trong mổ của gây tê MASK AIRWAY ANESTHESIA IN HIP tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê ARTHROPLASTY FOR OVER 70 YEAR-OLD PATIENTS mask thanh quản propofol-sevofluran trên bệnh nhân Objective: To compare the intraoperative effects of mổ thay khớp háng trên 70 tuổi. Phương pháp low – dose bupivacaine – fentanyl spinal anesthesia nghiên cứu: tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên with propofol – sevoflurane laryngeal mask airway có đối chứng trên 60 bệnh nhân tuổi trên 70 được (LMA) anesthesia in hip arthroplasty for over 70 year – chia làm 2 nhóm: gây tê tuỷ sống và gây mê mask old patients. Method: prospective, randomised thanh quản. Kết quả nghiên cứu: Về huyết động tỷ controlled trial (RCT) in 60 patients over 70 years old lệ bệnh nhân huyết áp dao động >20% và bệnh nhân randomisedly divided into 2 groups: either spinal tụt huyết áp ở nhóm gây tê tuỷ sống liều thấp hơn anesthesia or LMA anesthesia. Results: Hemodynamic nhóm gây mê mask thanh quản (33,33% và 26,67% parameters like 20% changing of mean arterial so với 73,33% và 63,33%) p 0,05. Kết luận: Gây tê tủy 63,33%) p 0,05. tốt hơn nhóm gây mê mask thanh quản dùng propofol Conclusions: Low – dose bupivacaine – fentanyl spinal khởi mê. anesthesia maintained the mean arterial pressure and Từ khóa: Gây tê tủy sống, gây mê mask thanh the heart rate stably and got the sensorial block level quản, mổ thay khớp háng better than propofol LMA anesthesia. Key words: Spinal anesthesia, laryngeal mask SUMMARY airway anesthesia, hip arthroplasty surgery COMPARISON THE EFFECTS OF LOW DOSE BUPIVACAINE-FENTANYL SPINAL ANESTHESIA I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay xã hội càng phát triển, bệnh lý khớp háng ở người cao tuổi gặp ngày càng nhiều. Gây *Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện mê cho những bệnh nhân cao tuổi này gặp rất Việt Đức **Trường Đại học Y Hà Nội nhiều khó khăn vì người cao tuổi thường mắc Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thuỳ nhiều loại bệnh kèm theo[1]. Phẫu thuật thay Email: drluuquangthuy@gmail.com khớp háng cho đối tượng này có tỷ lệ tai biến do Ngày nhận bài: 10.9.2019 gây mê và phẫu thuật cao. Có nhiều phương Ngày phản biện khoa học: 1.11.2019 pháp vô cảm cho phẫu thuật này như gây mê Ngày duyệt bài: 12.11.2019 162
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 toàn thân, gây tê tủy sống, gây tê ngoài màng 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân cứng... Các nghiên cứu đã cho thấy gây tê tủy đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tuổi ≥ 70 được sống có những ưu điểm như: kỹ thuật đơn giản, phẫu thuật khớp háng có kế hoạch có SA I- III, hiệu quả, tác dụng giảm đau sau mổ tốt, làm các bệnh lý nội khoa cấp tính được điều trị ổn giảm các biến chứng tắc mạch, giảm nguy cơ định trước mổ. Xét nghiệm hematocrit >30%. nhiễm trùng phổi và đặc biệt phù hợp với bệnh 2.2 Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, nhân có bệnh phổi mãn tính. Gây mê toàn thân can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng thường được ưu tiên hơn cho những bệnh nhân 2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: có nguy cơ rối loạn huyết động nặng, có bệnh - Địa điểm: Trung tâm Gây mê và Hồi sức tim mạch kèm theo, tuy nhiên trong mỗi phương ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức pháp vô cảm cũng có những bất lợi đi kèm - Thời gian: từ 3/2013 đến 10/2013. [2],[3]. Gây tê tủy sống liều thuốc tê thấp hoặc 2.4 Xử lý số liệu: phần mềm thống kê SPSS gây mê đặt mask thanh quản không dùng giãn 16.0 cơ là lựa chọn ưu tiên của nhiều bác sỹ để giảm tỉ lệ tai biến cho phẫu thuật thay khớp háng ở III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU người cao tuổi. Trên thế giới đã có một số 3.1 Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu về gây tê tủy sống liều thuốc tê thấp Bảng 3.1 Phân bố tuổi, chiều cao, cân nặng để mổ thay khớp háng ở người cao tuổi đều cho Nhóm GTTS Nhóm mask Đặc điểm p (n=30) TQ(n=30) kết quả tốt. Ở Việt Nam cũng có một số nghiên Tuổi cứu về gây tê tủy sống liều thấp, gây mê mask 80,43±6,67 81,23±6,31 ( X ±SD) thanh quản ở người cao tuổi nhưng chỉ ở áp (70-97) (70-91) (Min-Max) dụng cho mổ u phì đại tiền liệt tuyến, mổ bụng Chiều cao dưới [4], [5]. Đến nay chưa có nghiên cứu nào 158,60±6,20 156,93±6,76 ( X ±SD) >0,05 đánh giá hiệu quả tác dụng của 2 phương pháp (150-170) (140-170) (Min-Max) trên ở bệnh nhân mổ thay khớp háng, đặc biệt Cân nặng lại là người trên 70 tuổi. Vì vậy chúng tôi tiến 50,98±7,59 49,81±7,57 ( X ±SD) hành nghiên cứu này với mục tiêu: “So sánh hiệu (37-66) (32-65) (Min-Max) quả trong mổ của phương pháp gây tê tủy sống Giới tính liều thấp Bupivacaine – Fentanyl với phương 7/23 8/22 > 0,05 (nam/nữ) pháp gây mê mask thanh quản Propofol – Nhận xét: Tuổi, chiều cao, cân nặng của các Sevofurane trên bệnh nhân mổ thay khớp háng bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu chưa thấy trên 70 tuổi.” có sự khác biệt (p của ttest >0,05). Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giữa 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 3.2: Đặc điểm tình trạng sức khỏe, bệnh lý kèm theo Nhóm GTTS (n =30) Nhóm mask TQ (n=30) Chỉ số p n % n % II 14 46,67 13 43,33 ASA >0,05 III 16 53,33 17 56,67 Bệnh THA 10 33,33 12 40,00 >0,05 Bệnh ĐTĐ 3 10,00 5 16,67 >0,05 Bệnh khác… 7 23,33 5 16,67 >0,05 Nhận xét: Tình trạng ASAvà các bệnh lý kèm theo: bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường và bệnh khác ở hai nhóm nghiên cứu chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.2. So sánh sự ổn định tuần hoàn và hiệu quả vô cảm giữa nhóm GTTS với mask TQ Bảng 3.3: Thay đổi huyết áp trung bình tại các thời điểm nghiên cứu HATB tại các thời Nhóm GTTS(n=30) Nhóm mask TQ(n=30) p điểm (mmHg) ( X ±SD) To 108,05±8,95 107,55±8,15 >0,05 T trước 120,77±13,22* 120,02±14,08* >0,05 T sau 116,83±13,03 102,70±19,64
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 T8 101,48±14,30 100,12±19,95 >0,05 T10 102,98±14,69 102,92±15,77 >0,05 T15 103,05±14,12 109,67±18,62 >0,05 T20 101,18±14,54 111,50±15,57
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 sự khác biệt về chiều cao, cân nặng có ý nghĩa hơn nhóm gây tê tủy sống ở phút thứ 30, thống kê của hai nhóm nghiên cứu. Nữ giới 60,120,150, 180 có ý nghĩa thống kê p 0,05). Tuy nhiên tỷ lệ BN nhóm GTTS và huyết động của gây tê tủy sống bằng các thuốc nhóm mask TQ có ASA 3 khá cao53.33% và tê chủ yếu là do ức chế hệ thần kinh giao cảm, 56,67%. Bệnh lý kèm theo ở hai nhóm đứng đầu gây giãn mạch máu ngoại vi, giảm lượng máu là bệnh tăng huyết áp, ở nhóm gây tê tủy sống tĩnh mạch trở về và gây tụt huyết áp [6]. Tụt có 33% bệnh nhân bị tăng huyết áp, nhóm mask huyết áp trên bệnh nhân gây tê tủy sống phụ thanh quản có 40% bệnh nhân bị tăng huyết áp, thuộc vào nhiều yếu tố như: tư thế bệnh nhân bệnh đái tháo đường nhóm gây tê tủy sống có khi gây tê, truyền dịch trước mổ, liều thuốc tê, 10% bệnh nhân, nhóm mask thanh quản có sự phối hợp thuốc, tốc độ tiêm thuốc, sử dụng 16,6% bệnh nhân, không có sự khác biệt có ý thuốc co mạch. Trong đó yếu tố liều lượng thuốc nghĩa thống kê giữa hai nhóm. tê khá quan trọng, giảm liều thuốc tê sẽ làm 4.2 So sánh sự ổn định tuần hoàn giữa giảm tỷ lệ tụt huyết áp [4], [5]. Nghiên cứu của nhóm gây tê tuỷ sống với mask thanh Ben-David 2000 trên 20 bệnh nhân cao tuổi gây quản. Tần số tim của bệnh nhân ở hai nhóm tê tủy sống mổ thay khớp háng thấy nhóm 10 nghiên cứu không khác nhau tại các thời điểm: bệnh nhân sử dụng liều 4mg buvacaine kết hợp tại buồng bệnh, ngay trước- sau gây mê hoặc 20mcg fentanyl tụt huyết áp chỉ có 1 bệnh nhân gây tê, sau gây mê phút thứ 2, 4, 6, 10, 15, 20, và chỉ cần dùng 5mg ephedrine, nhóm 10 bệnh 30, 45, 60. Đây là giai đoạn trong mổ bệnh nhân nhân dùng 10mg bupivacin để gây tê tủy sống được vô cảm hoàn toàn. Tại thời điểm phút thứ tụt huyết áp có tới 9 bệnh nhân và liều ephedin 90, 120,150,180, tần số tim của bệnh nhân trung bình phải dùng là 35mg [4]. nhóm gây mê mask thanh quản lại cao hơn Với nhóm gây mê mask thanh quản: nhóm gây tê tủy sống có ý nghĩa thống kê với Huyết động trên bệnh nhân đặt mask thanh p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 1mg/kg và alfentanil 10 mcg/kg hoặc V. KẾT LUẬN remifentanil 0,5 mcg/kg ở người trên 65 tuổi Về ổn định huyết động: GTTS liều thấp thấy huyết áp tâm thu giảm còn dưới 100 mmHg bupivacaine- fentanyl có nhịp tim, HATB ổn định là 50%, dưới 80 mmHg là 8% trường hợp [8]. hơn nhóm gây mê mask thanh quản dùng 4.3 Hiệu quả vô cảm trong mổ của bệnh propofol khởi mê, tỷ lệ BN huyết áp dao động nhân ở hai nhóm nghiên cứu >20% và BN tụt huyết áp ở nhóm GTTS thấp ❖ Mức độ vô cảm cho phẫu thuật của hơn nhóm gây mê mask thanh quản (33,33% và nhóm gây tê tủy sống. Trong nghiên cứu này 26,67% so với 73,33% và 63,33%) p 3 điểm, propofol for LMA insertion in adults, Anesth Analg; các bệnh nhân này được cho thêm fentanyl 0,05- 100: pp 1204-1209. 0,1mg. Đây là những bệnh nhân có thời gian 8. Rivera R, Antoginini et al (2009), Perioperative phẫu thuật trên 40 phút, liều fentanyl tĩnh mạch drug therapy in elderly patients, Anesthesiology 2009; 110: 1176-81 ban đầu không đủ để giảm đau. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NGUYÊN NHÂN LOÉT GIÁC MẠC NHIỄM TRÙNG DO KÍNH TIẾP XÚC Lê Xuân Cung1, Dương Mai Nga1, Nguyễn Đình Ngân2 TÓM TẮT ngang trên 13 mắt của 12 bệnh nhân bị loét giác mạc do kính tiếp xúc điều trị tại khoa Kết Giác mạc – Bệnh 42 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và nguyên viện Mắt Trung ương năm 2018. Kết quả: Có 9 bệnh nhân gây loét giác mạc nhiễm trùng do kính tiếp xúc. nhân nữ và 3 bệnh nhân nam trong độ tuổi từ 12 đến Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt 21. Có 10 mắt bị loét giác mạc do đeo kính Ortho-K và 3 mắt (2 bệnh nhân) do đeo kính tiếp xúc mềm. Đau 1Bệnh viện Mắt Trung ương nhức, đỏ mắt, nhìn mờ là triệu chứng cơ năng gặp ở 2 Học viện Quân y tất cả các bệnh nhân. Xét nghiệm vi sinh có 12 mắt Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Ngân (93.1%) bị loét giác mạc do vi khuẩn, 1 mắt loét giác Email: ngan.ophthal@gmail.com mạc do nấm. Pseudomonas aeruginosa là nguyên Ngày nhận bài: 29.8.2019 nhân gây bệnh hay gặp nhất (46.1%). Các mắt bị loét Ngày phản biện khoa học: 30.10.2019 giác mạc do vi khuẩn đều đáp ứng với điều trị nội Ngày duyệt bài: 4.11.2019 khoa và bảo tồn được nhãn cầu. 1 mắt bị loét giác 166
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh hiệu quả duy trì mê của desflurane và sevoflurane trong gây mê điều trị viêm tủy răng ở trẻ em
6 p | 20 | 5
-
So sánh hiệu quả gây mê giảm đau thông thường với gây mê giảm đau ngoài màng cứng liên tục bằng Marcaine + Fentanyl trong và sau gây mê phẫu thuật ở bụng tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
11 p | 56 | 4
-
So sánh hiệu quả của C- MAC video Laryngoscope với soi thanh quản trực tiếp Macintosh trong gây mê đặt ống nội khí quản khó để mổ tuyến giáp
8 p | 17 | 4
-
So sánh hiệu quả bịt ống ngà trên thỏ thực nghiệm của laser diode 810nm ở 3 liều chiếu tia: 5 giây, 10 giây, 15 giây tại 1 điểm
8 p | 85 | 3
-
So sánh hiệu quả những giờ đầu sau mổ của phương pháp gây tê tủy sống liều thấp Buvivacaine-fentanyl với gây mê mask thanh quản propofol-sevofluran trong mổ thay khớp háng ở người trên 70 tuổi
5 p | 4 | 2
-
So sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của truyền tĩnh mạch liên tục noradrenalin với phenylepherin trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
8 p | 3 | 2
-
Hiệu quả của tiêm thuốc tê ngắt quãng theo chương trình vào khoang ngoài màng cứng trong giảm đau chuyển dạ
9 p | 5 | 2
-
So sánh hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng với gây tê khoang mạc chậu dưới hướng dẫn siêu âm
5 p | 16 | 2
-
So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng liên tục so với gây tê ngoài màng cứng ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng
8 p | 34 | 2
-
So sánh hiệu quả của azithromycin và ceftriaxone trong điều trị thương hàn không biến chứng ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện An Giang
7 p | 40 | 2
-
So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai
9 p | 34 | 2
-
So sánh hiệu quả co hồi tử cung và tác dụng không mong muốn của Oxytocin liều Bolus 5 IU và 10 IU trong mổ lấy thai
9 p | 63 | 2
-
So sánh hiệu quả của nhét bấc mũi thường quy và merocel trong cố định gãy xương chính mũ
6 p | 57 | 2
-
So sánh hiệu quả của gây tê tủy sống với marcain tăng trọng liều thấp phối hợp fentanyl và marcain tăng trọng đơn thuần trong phẫu thuật cắt trĩ tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn, năm 2010
9 p | 66 | 2
-
So sánh hiệu quả vô cảm và ức chế vận động của gây tê đám rối thần kinh cánh tay bằng lidocain với ropivacain trong phẫu thuật xương đòn và chi trên
8 p | 84 | 2
-
So sánh hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bằng ropivacain 0,1% với bupivacain 0,1% sau phẫu thuật thay khớp háng trên người cao tuổi
5 p | 1 | 1
-
So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê ống cơ khép liên tục với phương pháp gây tê ngoài màng cứng liên tục ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn