intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh hiệu quả Ranibizumab và Bevacizumab trong điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc so sánh hiệu quả Ranibizumab và Bevacizumab trong điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh hiệu quả Ranibizumab và Bevacizumab trong điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SO SÁNH HIỆU QUẢ RANIBIZUMAB VÀ BEVACIZUMAB<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM<br /> DO TẮC TĨNH MẠCH VÕNG MẠC<br /> Nguyễn Thị Tú Uyên*, Trần Anh Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh hiệu quả Ranibizumab và Bevacizumab trong điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch<br /> võng mạc.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu pilot thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên. Hai nhóm, mỗi<br /> nhóm 30 mắt được chia ngẫu nhiên điều trị với Ranibizumab (Nhóm 1) hoặc Bevacizumab (Nhóm 2).Bệnh nhiên<br /> được tiêm lần 1 vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu và tái khám sau mỗi 4, 8, 12 và 24 tuần.Chỉ định tiêm từ lần<br /> thứ 2 trở đi dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,65 ± 10,98. 56,67% là nam giới. Nhóm 1 có thị lực cải thiện<br /> trung bình 33,20 ± 12,12 ký tự ETDRS. 96,67% mắt có cải thiện trên 10 ký tự ETDRS. Độ dày võng mạc trung<br /> tâm cải thiện trung bình 355,33 ± 176,70 µm. 100% mắt có độ dày võng mạc trung tâm sau điều trị < 250 µm.<br /> Nhóm 2 có thị lực cải thiện trung bình 31,10 ± 15,73 ký tự ETDRS. 83,33% mắt có cải thiện trên 10 ký tự<br /> ETDRS. Độ dày võng mạc trung tâm cải thiện trung bình 402,73 ± 199,66 µm. 100% mắt có độ dày võng mạc<br /> trung tâm sau điều trị < 250 µm. Cả hai nhóm không có biến chứng nào sau điều trị.<br /> Kết luận: Ranibizumab và Bevacizumab có hiệu quả tương đương trong điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh<br /> mạch võng mạc về mặt cải thiện cấu trúc và chức năng. Nhóm Ranibizumab có xu hướng cải thiện sớm hơn<br /> nhóm Bevacizumab.<br /> Từ khóa: Ranibizumab, Bevacizumab<br /> ABSTRACT<br /> COMPARING THE EFFICACY OF RANIBIZUMAB AND BEVACIZUMAB IN MACULAR EDEMA<br /> DUE TO RETINAL VEIN OCCLUSION MANAGEMENT<br /> Nguyen Thi Tu Uyen, Tran Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 7 - 13<br /> <br /> Purpose: To compare the efficacy of Ranibizumab and Bevacizumab for macular edema management in<br /> retinal vein occlusion.<br /> Method: Pilot study. Two groups, 30 eyes each were randomized into treatment with Ranibizumab (Group<br /> 1) or Bevacizumab (Group 2). The patient received the 1st injection on Day 1 and rechecked after 4, 8, 12 and 24<br /> weeks. The indication for the 2nd injection so far is based on the response of each patient.<br /> Results: The average age were56.65 ± 10.98 years old. 56.67% is male. The visual acuity in group 1<br /> increased 33.20 ± 12.12 (ETDRS). 96.67% eyes increased more than 10 letters (ETDRS). CRT decreased 355.33 ±<br /> 176.70 µm. 100% eyes had CRT < 250 µm after 6 months. The visual acuity in group 2 were31.10 ± 15.73<br /> (ETDRS). 83.33% eyes increased more than 10 letters (ETDRS). CRT decreased 402.73 ± 199.66 µm. 100% eyes<br /> had CRT < 250 µm after treatment. Both group had no complication of treatment.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Mắt, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Tú Uyên ĐT: (08)39325713 Email: uyeny96@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 7<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Conclusion: Ranibizumab and Bevacizumab had similar efficacy in macular edema due to retinal vein<br /> occlusion treatment. Ranibizumab has the tendency to response sooner than Bevacizumab.<br /> Keywords: Ranibizumab, Bevacizumab<br /> MỞ ĐẦU Quy trình nghiên cứu<br /> Tắc tĩnh mạch võng mạc là tình trạng 1. Khai thác bệnh sử, tiền sử bản thân, tiền sử<br /> ngừng trệ lưu thông trở về của tĩnh mạch gia đình.<br /> trung tâm võng mạc hoặc nhánh của tĩnh 2. Đo khúc xạ: chủ quan, khách quan.<br /> mạch, là bệnh mạch máu võng mạc đứng thứ 3. Khám mắt: chẩn đoán phù hoàng điểm do<br /> hai sau bệnh võng mạc do đái tháo tắc mạch võng mạc.<br /> đường(8,12).Bệnh có tỉ lệ hiện mắc thay đổi từ 4. Chụp OCT: đo độ dày hoàng điểm.<br /> 0,6- 2% và gia tăng theo tuổi trong đó tần suất<br /> 5. Nhóm tiêmRanibizumab.<br /> mắc bệnh tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc<br /> là 8/1000người(8). Bệnh có thể gây giảm thị lực 6. Nhóm tiêmBevacizumab.<br /> trầm trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt 7. Tái khám mỗi 4 tuần: tiêm liên tiếp 3 lần,<br /> và chất lượng sống của bệnh nhân vì các biến đánh giá lại thị lực, OCT, nhãn áp và biến chứng.<br /> chứng như phù hoàng điểm, xuất huyết dịch 8. Nếu OCT< 250 µm, TL≥10/10 thì ngưng<br /> kính, tân mạch, … trong đó, phù hoàng điểm tiêm tái khám sau 4 tuần, còn OCT ≥ 250 µm hay<br /> là biến chứng thường gặp nhất(8). Những biến TL < 10/10 thì tiêm tiếp, tái khám sau 4 tuần.<br /> đổi về hệ thống mao mạch võng mạc như mao 9. Nhập dữ liệu và thống kê.<br /> mạch bị phù nề và dãn, tăng tính thấm dịch<br /> qua thành mao mạch, tắc nghẽn tuần hoàn KẾT QUẢ<br /> mao mạch, … là nguyên nhân gây phù hoàng Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ tháng<br /> điểm. Phù hoàng điểm kéo dài có thể làm tổn 6/2016 đến tháng 7/2017, gồm tổng cộng 59 bệnh<br /> hại các nơ ron thần kinh và dẫn đến mất thị nhân, tương đương 60 mắt thoả các tiêu chuẩn<br /> lực không hồi phục(3,6).Vì vậy, điều trị phù nhận vào và tiêu chuẩn loại ra được đưa vào<br /> hoàng điểm là vấn đề then chốt trong quá nghiên cứu.<br /> trình điều trị bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc. Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu<br /> Mục tiêu nghiên cứu Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 56,65<br /> 1. Mô tả đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của ± 10,98, với nhóm Ranibizumab là 55,63 ± 12,12<br /> bệnh nhân tắc tĩnh mạch võng mạc. và nhóm Bevacizumab là 57,67 ± 9,83, độ tuổi<br /> 2. So sánh hiệu quả của Ranibizumab và trung bình của hai nhóm không có sự khác biệt<br /> Bevacizumab trong điều trị phù hoàng điểm do thống kê (p = 0,47).<br /> tắc tĩnh mạch võng mạc. Về giới tính, khoảng phân nửa số bệnh nhân<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU vẫn còn đi làm, còn lại thuộc nhóm hưu trí hoặc<br /> nội trợ. Phân bố nghề nghiệp ở hai nhóm nghiên<br /> Đối tượng nghiên cứu cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa (p = 0,30).<br /> Bệnh nhân có phù hoàng điểm do tắc tĩnh 20% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có<br /> mạch võng mạc thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu đến hút thuốc lá, 26,67% mắc tiểu đường, 45,00% có<br /> khám và điều trị tại khoa Dịch kính võng mạc tình trạng tăng huyết áp và 5,00% rối loạn lipid<br /> bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh trong máu. Tỷ lệ bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này<br /> khoảng thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2016 ở hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p> 0,05).<br /> đến tháng 06/2017.<br /> <br /> <br /> 8 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian khởi bệnh trung bình ở nhóm Bevacizumab là 32,00 ± 24,60 ngày, không khác<br /> Ranibizumab là 22,89 ± 20,65 ngày, nhóm biệt về mặt thống kê với p = 0,13.<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu<br /> Toàn bộ mẫu nghiên cứu Nhóm Ranibizumab Nhóm Bevacizumab p<br /> Tuổi (năm) 56,65± 10,98 55,63 ± 12,12 57,67 ± 9,83 0,47*<br /> Giới tính Nam 56,67% 63,33% 50,00% 0,30*<br /> Nữ 43,33% 36,67% 50,00%<br /> Nghề nghiệp Đi làm 51,67% 56,67% 46,67% 0,46*<br /> Nội trợ 11,67% 36,67% 36,67%<br /> Hưu trí 36,67% 6,66% 16,66%<br /> Các yếu tố nguy cơ<br /> Hút thuốc lá 20,00% 16,67% 23,33% 0,52*<br /> Tiểu đường 26,67% 26,67% 26,67% 1,00*<br /> Tăng lipid máu 5,00% 6,67% 3,33% 5,54*<br /> Tăng huyết áp 45,00% 53,33% 36,67% 0,19*<br /> Thời gian khởi bệnh (ngày) 27,45 ± 22,99 22,89 ± 20,65 32,00 ± 24,60 0,13**<br /> *kiểm định tham số Chi bình phương **kiểm định t-test<br /> So sánh hai nhóm Ranibizumab và<br /> Bevacizumab<br /> Trong suốt thời gian theo dõi 24 tuần, các<br /> bệnh nhân ở mỗi nhóm được ghi nhận lại thị lực<br /> theo bảng ký tự EDTRS. Bảng 2 dưới đây cho<br /> thấy sự mức thị lực của bệnh nhân ở hai nhóm<br /> vào từng thời điểm tương đương.<br /> Bảng 2: Mức độ cải thiện thị lực khi sử dụng hiệu số<br /> thị lực ETDRStrước và sau điều trị<br /> Thị lực Ranibizumab Bevacizumab p*<br /> (n=30) (n=30) Biểu đồ 1: Sự thay đổi độ dày võng mạc trung tâm<br /> Trước điều trị 35,23 ± 10,09 33,07 ± 8,06 0,37 theo thời gian ở hai nhóm Ranibizumab và<br /> Tuần 4 45,70 ± 13,81 43,43 ± 13,04 0,52 Bevacizumab<br /> Tuần 8 56,23 ± 16,22 53,30 ± 15,45 0,48<br /> Độ dày võng mạc trung tâm trung bình ở cả<br /> Tuần 12 65,80 ± 15,30 59,50 ± 17,26 0,14<br /> Tuần 16 67,93 ± 15,04 62,37 ± 16,95 0,18<br /> hai nhóm giảm nhanh trong 12 tuần đầu và lấy<br /> Tuần 20 68,63 ± 15,04 63,60 ± 16,75 0,26 dần độ ổn định sau đó và không có sự khác biệt<br /> Tuần 24 68,43 ± 14,99 64,17 ± 16,85 0,30 giữa hai nhóm.<br /> Sự thay đổi thị 33,20 ± 12,12 31,10 ± 15,73 0,58<br /> lực<br /> Tương quan giữa sự thay đổi thị lực và thay đổi<br /> độ dày võng mạc trung tâm trước và sau điều trị<br /> *kiểm định t-test<br /> (thời điểm 24 tuần)<br /> Tại tất cả các thời điểm theo dõi, thị lực ở hai<br /> Biểu đồ phân tán dưới đây, với trục hoành là<br /> nhóm Ranibizumab và Bevacizumab không có<br /> sự thay đổi độ dày võng mạc trung tâm và trục<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Khi<br /> tung là sự thay đổi thị lực giữa thời điểm trước<br /> xét đến mức độ cải thiện thị lực, nhóm<br /> và sau điều trị, cho thấy mối tương quan giữa sự<br /> Ranibizumab có mức cải thiện là 33,20 ± 12,12 và<br /> thay đổi thị lực và thay đổi độ dày trung tâm<br /> nhóm Bevacizumab 31,10 ± 15,73 theo thang thị<br /> võng mạc. Chúng tôi quy định biến độc lập là sự<br /> lực EDTRS, là tương đương nhau (p = 0,18).<br /> thay đổi chiều dày võng mạc trung tâm và biến<br /> phụ thuộc là sự thay đổi thị lực, để dự đoán thay<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 9<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> đổi của thị lực theo thay đổi độ dày trung tâm võng mạc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Tương quan giữa thay đổi độ dày võng mạc trung tâm, thay đổi thị lực<br /> Nhận xét: dụng phụ toàn thân và tại chỗ trong suốt thời<br /> Biểu đồ cho thấy sự thay đổi thị lực và thay gian nghiên cứu.<br /> đổi độ dày võng mạc trung tâm không có sự Tác dụng phụ tại chỗ<br /> tương quan tuyến tính với nhau ở cả hai nhóm. Các tác dụng phụ tại chỗ được ghi nhận<br /> Hệ số Pearson ở nhóm Ranibizumab là 0,14 (p = trong suốt quá trình điều trị ở các lần tái khám<br /> 0,46) và nhóm Bevacizumab là -0,22 (p = 0,24) và được mô tả trong bảng 3.<br /> không có ý nghĩa thống kê.<br /> Tác dụng phụ<br /> Bệnh nhân được theo dõi và ghi nhận các tác<br /> Bảng 3: Tác dụng phụ tại chỗ<br /> Ranibizumab Bevacizumab p*<br /> Tác dụng phụ tại chỗ<br /> Tăng nhãn áp 0,00% 0,00%<br /> Co kéo dịch kính võng mạc 0,00% 0,00%<br /> Biến dạng hình 0,00% 0,00%<br /> Xuất huyết dịch kính 0,00% 0,00%<br /> Bong võng mạc 0,00% 0,00%<br /> Viêm mủ nội nhãn 0,00% 0,00%<br /> Kích ứng tại chỗ 26,67% 6,67% 0,038<br /> Nhận xét: Biến chứng toàn thân<br /> Tác dụng phụ tại chỗ chủ yếu và duy nhất Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không<br /> ghi nhận được trong quá trình nghiên cứu là ghi nhận có trường hợp nào xuất hiện các biến<br /> kích ứng kết mạc tại chỗ. Nhóm Ranibizumab có chứng toàn thân như khuyến cáo của các thử<br /> tác dụng phụ tại chỗ nhiều hơn nhóm nghiệm lâm sàng sau khi tiêm nội nhãn<br /> Bevacizumab (p = 0,038). Ranibizumab.<br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong nghiên cứu này cũng không ghi nhận khác biệt này có thể nằm ở sự khác nhau ở nhóm<br /> biến cố bất lợi toàn thân, không huyết khối tắc mẫu khác nhau. Các nghiên cứu BRAVO và<br /> CRUISE nghiên cứu trên tất cả bệnh nhân có thời<br /> mạch, không tai biến mạch máu não hoặc nhồi<br /> gian khởi bệnh trong vòng 1 năm trước khi tiến<br /> máu cơ tim.<br /> hành điều trị, với thời gian trung bình là 3,3<br /> BÀN LUẬN tháng trong cả hai nghiên cứu. Thời gian trung<br /> Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu bình từ khi khởi phát đến khi tiếp nhận điều trị<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 32 ± 24,6 ngày,<br /> Độ tuổi này cũng tương đương với kết quả<br /> với trung bình xấp xỉ 1 tháng, sớm hơn rất nhiều<br /> của các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam<br /> so với hai nghiên cứu trên(4,5).<br /> như nghiên cứu của tác giả Lê Văn Thà<br /> (2002)(11) và tác giả Trần Lê Thuỳ Vân (2010)(13). Nhóm Bevacizumab<br /> Khi so sánh với một số thử nghiệm lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi cũng đưa ra kết<br /> quan trọng hiện nay, độ tuổi trong nghiên cứu luận tương tự với mức cải thiện 31,10 ± 15,73<br /> của chúng tôi nói riêng và độ tuổi của bệnh theo thang thị lực EDTRS. Các nghiên cứu của<br /> nhân tắc tĩnh mạch võng mạc trong các nghiên những tác giả nước ngoài đa số quan sát thấy<br /> cứu tại Việt Nam nói chung có thấp hơn. Sự mức độ cải thiện dao động quanh mức từ 0,20<br /> khác biệt này có thể do sự khác nhau tiêu đến 0,33 theo thang thị lực logMAR hoặc 14,1<br /> chuẩn chọn mẫu, cũng như về sắc tộc và các theo thang EDTRS, thấp hơn so với nghiên cứu<br /> điều kiện chăm sóc y tế tại từng nền kinh tế của chúng tôi.<br /> khác nhau. Bệnh tắc mạch võng mạc tại Việt Sự thay đổi độ dày võng mạc trung tâm theo<br /> Nam nhìn chung xuất hiện sớm hơn so với các thời gian ở hai nhóm Ranibizumab và<br /> nước phát triển, tuy nhiên, về mặt tổng thể Bevacizumab<br /> vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm bệnh nhân trên<br /> Tương tự thị lực, tại tất cả các thời điểm sau<br /> 50 tuổi.<br /> tiêm, độ dày hoàng điểm trên OCT của hai nhóm<br /> Về giới tính, khoảng phân nửa số bệnh nhân Ranibizumab và Bevacizumab cũng không có sự<br /> vẫn còn đi làm, còn lại thuộc nhóm hưu trí hoặc khác biệt. Khi phân tích phân tầng theo từng<br /> nội trợ. Phân bố nghề nghiệp ở hai nhóm nghiên nhóm có cải thiện tốt, cải thiện vừa, cải thiện ít<br /> cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa (p = 0,30). và không cải thiện, sự khác biệt giữa hai nhóm<br /> Tỷ lệ phân bố giới tính trong nghiên cứu của cũng không có ý nghĩa thống kê (p>0,1). Trong<br /> chúng tôi tương đối tương đồng với các nghiên nghiên cứu của chúng tôi, hai hoạt chất này<br /> cứu trong và ngoài nước, với chủ yếu nam giới không những cho thấy hiệu quả cải thiện về mặt<br /> mắc bệnh nhiều hơn nữ trong bệnh lý tắc tĩnh chức năng – thị lực – là tương đương nhau tại<br /> mạch võng mạc. Chỉ có nghiên cứu của tác giả mọi thời điểm mà còn tương đương cả về mặt<br /> Hoàng Thị Thu Hà năm 2012 cho rằng nữ giới cấu trúc – mức độ giảm phù hoàng điểm. Kết<br /> chiếm tỷ lệ cao hơn trong bệnh lý này(9). Sự khác luận này tương đồng với những quan sát của các<br /> biệt có thể nằm ở phương pháp chọn mẫu khác tác giả tại các vùng dịch tễ khác nhau(1,2,10).<br /> nhau, hoặc vùng dịch tễ không tương đồng. Tương quan giữa thay đổi độ dày võng mạc<br /> So sánh hai nhóm Ranibizumab và trung tâm, thay đổi thị lực<br /> Bevacizumab Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối<br /> Nhóm Ranibizumab: Mức độ cải thiện thị lực tương quan giữa sự thay đổi thị lực và sự thay<br /> trong nhóm nghiên cứu chúng tôi cao hơn đổi độ dày võng mạc trung tâm được ghi nhận<br /> Nghiên cứu BRAVO 2010: 18,3 chữ/ETDRS. là không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này có<br /> Nghiên cứu CRUISE (2010): 14,9 chữ/ETDRS. Sự thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn giới<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 11<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> hạn và có những trường hợp ngoại lệ như độ Yếu tố nguy cơ cao: CHA 45%, ĐTĐ 26,67%.<br /> dày võng mạc trung tâm tăng quá mức. Do đó, Hiệu quả Ranibizumab và Bevacizumab trong<br /> cần có thêm những nghiên cứu quy mô hơn phù hoàng điểm do tắc mạch võng mạc<br /> nhằm đánh giá xem thật sự có mối tương quan<br /> Điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch<br /> này hay không.<br /> võng mạc với Ranibizumab cho kết quả:<br /> Tác dụng phụ Thị lực cải thiện trung bình 33,20 ± 12,12<br /> Tác dụng phụ tại chỗ ký tự EDTRS. 96,67% mắt có cải thiện trên 10<br /> Chủ yếu liên quan nhiều đến kỹ thuật tiêm ký tự EDTRS.<br /> hơn là bản chất của thuốc, trong khi tác dụng Độ dày võng mạc trung tâm cải thiện, giảm<br /> phụ toàn thân có thể liên quan đến hoạt tính và trung bình 355,33 ± 176,70. 100% mắt có độ dày<br /> thành phần cấu tạo của thuốc sử dụng. Tuy võng mạc trung tâm sau điều trị < 250µm.<br /> nhiên, do cỡ mẫu còn nhỏ và tỷ lệ biến chứng Không có biến chứng nào xảy ra sau điều trị<br /> ghi nhận được còn chưa thống nhất với những<br /> Điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch<br /> nghiên cứu khác trên thế giới, chúng tôi cho rằng<br /> võng mạc với Bevacizumab cho kết quả:<br /> cần có thêm những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn<br /> hơn và phân tích chặt chẽ hơn để đánh giá thêm Thị lực cải thiện trung bình 31,10 ± 15,73 ký<br /> về tính an toàn của hai loại thuốc này. Tác giả tự EDTRS. 83,33% mắt có cải thiện trên 10 ký tự<br /> Campochiaro trong nghiên cứu BRAVO, sử EDTRS.<br /> dụng Ranibizumab trong điều trị tắc nhánh tĩnh Độ dày võng mạc trung tâm cải thiện, giảm<br /> mạch võng mạch, ghi nhận tỷ lệ tác dụng phụ tại trung bình 402,73 ± 199,66. 100% mắt có độ dày<br /> chỗ nghiêm trọng chỉ có 1 trường hợp viêm mũ võng mạc trung tâm sau điều trị < 250µm.<br /> nội nhãn trên tổng số 131 mắt(7). Không có biến chứng nào xảy ra sau điều trị.<br /> Biến chứng toàn thân Ranibizumab và Bevacizumab có hiệu quả<br /> Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi không tương đương trong điều trị phù hoàng điểm do<br /> ghi nhận có trường hợp nào xuất hiện các biến tắc tĩnh mạch võng mạc về mặt cải thiện cấu trúc<br /> chứng toàn thân như khuyến cáo của các thử và chức năng. Bệnh nhân nhóm Ranibizumab có<br /> nghiệm lâm sàng sau khi tiêm nội nhãn xu hướng cải thiện sớm hơn nhóm Bevacizumab.<br /> Ranibizumab. Trong nghiên cứu này cũng TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> không ghi nhận biến cố bất lợi toàn thân, không 1. Algvere PV, Epstein D, von Wendt G, et al (2011). Intravitreal<br /> huyết khối tắc mạch, không tai biến mạch máu bevacizumab in central retinal vein occlusion: 18-month<br /> não hoặc nhồi máu cơ tim. results of a prospective clinical trial. Eur J Ophthalmol, 21 (6),<br /> pp. 789-95.<br /> KẾT LUẬN 2. Aref AA, Scott IU (2011). Management of macular edema<br /> secondary to central retinal vein occlusion: an evidence-based.<br /> Qua nghiên cứu theo dõi, phân tích các số Adv Ther, 28 (1), pp. 40-50.<br /> 3. Arnarsson A, Stefansson E (2000). Laser treatment and the<br /> liệu thu thập từ 60 mắt của bệnh nhân phù<br /> mechanism of edema reduction in branch retinal vein<br /> hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc với số occlusion. Invest Ophthalmol Vis Sci, 41 (3), pp. 877-9.<br /> mũi tiêm trung bình là 3,17 ± 0,38 ở nhóm 4. Bandellot F, Battaglia PM (2010). Antivascular Endothelial<br /> Growth Factor as an Approach for Macular Edema. Anti<br /> Ranibizumab (n = 30) và 3,2 ± 0,48 ở nhóm VEGF. Developments in Ophthalmology, Vol.46, pp.111-22.<br /> Bevacizumab (n = 30) tại thời điểm 24 tuần cho 5. Beutel J, Ziemssen F, Luke M, et al (2010). Intravitreal<br /> phép rút ra một số kết luận sau: bevacizumab treatment of macular edema in central retinal<br /> vein occlusion: one-year results. Int Ophthalmol, 30 (1), pp. 15-<br /> Dịch tễ & lâm sàng 22.<br /> 6. Braithwaite T, Nanji AA, Lindsley K, et al (2014). Anti-<br /> Tuổi trung bình: 56,65 ± 10,98. vascular endothelial growth factor for macular oedema<br /> Giới: nam 56,67 %. secondary to central retinal vein occlusion. Cochrane Database<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Syst Rev, (5), pp. CD007325. nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> 7. Campochiaro PA, Clark WL, Boyer DS, Heier JS, Brown DM, 12. Nguyễn Thị Kim Phụng, Trần Thị Phương Thu, Võ Quang<br /> Vitti R, Kazmi H, Berliner A J, Erickson K, Chu KW, Soo Y, Minh (2012). Đánh giá hiệu quả dùng Bevacizumab (Avastin)<br /> Cheng Y, Haller JA (2015). Intravitreal aflibercept for macular trong điều trị phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch trung tâm<br /> edema following branch retinal vein occlusion: the 24-week võng mạc. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 18 -<br /> results of the VIBRANT study. Ophthalmology, 122 (3), 538-44. 22.<br /> 8. Cugati S, Wang JJ, Rochtchina E, et al (2006). Ten-year 13. Trần Lê Thùy Vân, Đỗ Như Hơn (2010). "Đánh giá kết quả điều<br /> incidence of retinal vein occlusion in an older population: the trị bệnh tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc tại bệnh viện mắt trung<br /> Blue Mountains Eye Study. Arch Ophthalmol, 124 (5), pp. 726- ương trong 5 năm". Luận vănThạc sĩ. Đại học Y Hà Nội.<br /> 32.<br /> 9. Hoàng Thị Thu Hà, Hoàng Thị Phúc (2012). Kết quả điều trị<br /> tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hình thái thiếu máu bằng laser Ngày nhận bài báo: 15/11/2017<br /> 532nm. Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, tr. 48-53.<br /> 10. Klein R, Moss SE, Meuer SM, Klein BE (2008). The 15-year Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017<br /> cumulative incidence of retinal vein occlusion: the Beaver Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014<br /> Dam Eye Study. Archives of ophthalmology, 126(4), pp. 513-518.<br /> 11. Lê Văn Thà (2012). Đối chiếu giữa soi đáy mắt và chụp mạch<br /> huỳnh quang trong chẩn đoán bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc<br /> và sử dụng laser Diode đề phòng biến chứng. Luận văn tốt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 13<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2