So sánh kết cấu và vần luật trong ca dao của tộc người Choang ở Trung Quốc và trong ca dao của tộc người Việt ở Việt Nam
lượt xem 0
download
Ca dao, với vai trò là một hình thức văn học dân gian, không chỉ phản ánh đời sống và tâm hồn của mỗi dân tộc mà còn mang trong mình những quy tắc kết cấu và vần luật riêng biệt. Tộc người Choang ở Trung Quốc và người Việt Nam đều sáng tạo nên những bài ca đặc sắc, nhưng giữa họ lại tồn tại những đặc trưng văn hóa và ngữ âm khác nhau. Việc so sánh kết cấu và vần luật trong ca dao của hai tộc người này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách mà ngôn ngữ và âm điệu được sử dụng để truyền tải cảm xúc và ý nghĩa. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các yếu tố kết cấu và vần luật, từ đó làm nổi bật sự phong phú và đa dạng trong văn hóa ca dao của cả hai dân tộc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh kết cấu và vần luật trong ca dao của tộc người Choang ở Trung Quốc và trong ca dao của tộc người Việt ở Việt Nam
- 74 VI THU QUAN FOLKLORE RƯỐC RQ0R3 so SÁ/W/CCTMM MTÍMẬTTCOMÌMMD CÒMTỘCCTỊUỞíCTOAC/ÍỈỞTT^ỈỈịtÓe M FOLKLORe NƯÓC NGOAl ĨTOMỊCAMOeứA TộcMỊttòí w ệ rờ V /Ệ n w VI THỤ QUAN I. ĐỂ XUẤT VẤN ĐỂ văn nghệ d â n gian, tộc người Choang, thì T rong m ột dịp n g ẫu n h iên, tôi tra tìm tro n g ca dao người C hoang có đến 8 - 9 một tục ngữ của tộc người V iệt tro n g một p h ầ n 10 k é t cấu vần lu ậ t là yêu cước cuôn T ữ điển H án Việt, tìn h cờ p h á t hiện vận /v ần lú n g chân, (chỉ chữ cuối của câu trê n hiệp v ần với chữ lư n g củ a câu dưối), th ấ y hình thức hiệp v ần củ a tục ngữ người hoặc gồm cả yêu cước vận/cưốc v ận (chỉ chữ Việt cũng hoàn to àn giông với h ìn h thức cuối và chữ CÍZÔĨ hiệp vần). Đó chính là đặc hiệp vần của tục ngữ người Choang. Tục điểm của k ế t cấu v ần lu ậ t tro n g ca dao ngữ người Việt và tục ngữ người C hoang người Choang. N ếu n h ư k ết cấu vần lu ật không p h ải là chữ cuôi của hai hàng/dòng tro n g các h ìn h thức ca dao của tiên g Việt hiệp vần vói n h a u , m à là chữ cuối của dòng cũng tương đồng hay tương tự với k ế t cấu th ứ n h ấ t với m ột chữ khác ngoài chữ cuôi vần lu ậ t tro n g các h ìn h thứ c ca dao của của dòng thú’ h ai hiệp v ần với n h a u . Thí người C hoang, thì điều đó chứng tỏ điếu gì? dụ: Quạ tắ m th ì ráo / Sáo tắm th ì m ưa. ơ Đ iều này dã thôi th ú c tôi tiế n h à n h so câu này, chữ cuối của dòng th ứ n h ấ t, ráo sá n h k ết cấu vần lu ậ t qua m ột sô'lượng lớn với chữ đ ầu của dòng th ứ hai, sáo, hiệp vần ca dao của tộc người C hoang và tộc người voi n h au . H ay n h ư câu tục ngữ của người Việt ở V iệt N am . K ết q u ả dã cho th ấy sự Choang: Cá nấp bùn đặc /G iặ c nấp chỗ tối. giông n h a u đến lạ lùng: k ế t cấu vần lu ậ t (Nguyên văn p h iên âm tiế n g C hoang theo của ca dao củ a hai tộc người đêu chủ yếu kí hiệu p h iên âm quổc tế, ch ú n g tôi dựa d ù n g yêu cước v ận (vần lưng chân), hoặc theo nghĩa của câu tục ngữ đã dịch qua kiêm cả yêu cước vận/cưóc vận (vần lưng tiêng T ru n g để chuyển dịch ra tiế n g Việt ch ân /v ần chân). cho dễ làm việc. Từ đây trở xuống dều theo II. SO SÁNH KẾT CẤU VẦN LUẬT lệ này). Vậy là chữ cuôi, đặc, ở dòng th ứ TRONG MẤY HÌNH THỨC CA DAO CUA n h ấ t với chữ đầu, giặc, ở dòng th ứ hai hiệp vẩn với n h a u . Điều này k h iên tôi r ấ t hứng HAI TỘC NGUỜI choang - VIỆT th ú nghĩ rằng, không b iết có th ể tìm hiểu Ca dao người C h oang và ca dao người xem kết cấu vần lu ậ t giữa h ìn h thứ c ca dao V iệt chủ yếu đều d ù n g h ìn h thứ c bài ca người V iệt với h ìn h thứ c ca dao người ngắn; h ìn h thức bài ca dài cũng chỉ trê n cơ C hoang liệu có sự tương tự n h ư th ê chăng? sở bài ca n g ắn m à p h á t triể n mở rộng thêm . Bởi vậy, ở đây ch ú n g tôi chỉ so sánh C húng ta đều b iế t k ế t câ'u vần lu ậ t của k êt càu vần lu ậ t của h ìn h thứ c các bài ca ca dao bao giờ cũng in đ ậm đặc điểm dân ngắn. tộc, nó là m ột tro n g n h ữ n g thước đo dáng tin cậy n h ấ t để p h â n b iệt thuộc tín h d ân 1. H ìn h t h ứ c b à i c a n g ắ n d o c â u tộc của ca dao. Theo nghiên cứu của tác giả t r ê n c â u d ư ớ i n ô i liề n t h à n h m ộ t b à i H oàng D ũng S át, n h à thơ, n h à ng h iên cứu T h í du:
- FOLKLORE NƯỚC NGOÀI 75 Ca dao người C hoang: A nh hong kh ó i để bền (1) Trước trồ n g cây bắp D ầu tră m n ă m n ữ a không quên lời nào. Sau đ ắ p cây lú a Bài ca dao m ột bài b a dòng của người (2) N ghèo ch ẳn g do trời đ ịn h C hoang và người V iệt đều có h ai lôi hiệp G iàu ch ẳn g do m ện h hay v ần lưng ch ân không giông n h a u , tức là chữ cuối của dòng th ứ n h ấ t và chữ lưng của Ca dao người V iệt dòng th ứ h ai hiệp v ần với n h a u theo vần (1) R uộng cao trồ n g m ầ u lưng chân, tiếp đó, chữ cuối của dòng th ứ R uộng sâ u cấy chiêm h a i và chữ lư ng củ a dòng th ứ b a hiệp vần (2) N ắn g tố t dưa lưng c h â n với n h a u . M ưa tố t lúa Cụ th ể n h ư h a i th í d ụ đã d ẫn, th ì ở bài T rong th í dụ (1) ở bài ca dao người ca dao người C hoang, chữ cuối ao ỏ dòng Choang, chữ cuối băp, ở dòng th ứ n h ấ t và m ột với chữ lư ng đào ở dòng h ai hiệp vần chữ lưng đ ắ p ở dòng th ứ h a i hiệp vần với lưng ch â n với n h a u , rồi chữ cuôi trôi ỏ dòng n h au . T rong th í d ụ (2), chữ cuôi đ ịn h ỏ h a i với chữ lưng ôi ỏ dòng ba hiệp vần lưng dòng th ứ n h á t và chữ lư ng m ện h ở dòng ch ân với n h a u ; b ài ca b a dòng được hiệp th ứ hai hiệp v ầ n với n h a u . theo h a i vần ao và ôi không giông n h au . Với bài ca dao của người V iệt cũng vậy, chữ T rong th í dụ (1) ở b ài ca dao người cuối nói ở dòng m ột hiệp vần với chữ lưng Việt, chữ cuối m ầ u ở dòng th ứ n h ấ t và chữ khói d dòng hai, và chữ cuối bền ở dòng hai lưng sâu ở dòng th ứ h a i hiệp v ần vói n h au . lại hiệp v ần vởi chữ lưng quên ở dòng ba; T rong th í dụ (2), chữ cuối d ư a ở dòng th ứ bài ca ba dòng cũng được hiệp với hai vần n h ấ t và chữ lưng m ư a ở dòng th ứ h a i hiệp oi và ên không giông n h a u . vần vởi n hau. 3. H ìn h t h ứ c b à i c a d a o n g ắ n d o H ình thứ c ca dao m ột b ài h ai dòng của liê n k ế t b ố n d ò n g t h à n h m ộ t b à i người C hoang và người V iệt, có k ế t cấu hiệp vần lưng chân, là ho àn to àn khác với T hí dụ: h ìn h thức ca dao m ột bài h ai dòng của Ca dao người Choang: người H án được k ế t cấu hiệp v ần c h â n (vần T rông tră n g tră n g đã chìm ở chữ cuối). C h ẳng h ạ n n h ư h a i bài ca dao T rông chim chim b ay cao của người H án: “N h â n cần địa sinh T ră n g lặ n v ẫn còn sao 6ảo/N hân lãn địa sin h thảo" (Người chăm Chim nào có tro n g lồng. đ ấ t sinh ch âu báu/N gười lười d ấ t mọc cỏ Ca dao người Việt: lau). “Chỉ yếu công p h u í/ió m /T h iết chử ma th à n h c h ă m ” (C hăm chỉ ch an g ngồi M ía càng già càn g ngọt im /C hày s ắ t m ài th à n h kim ). M ía càng đô't càn g ngon A nh thư ơ ng em đ ặ n g n g h ĩa vuông tròn 2. H ìn h t h ứ c b à i c a n g ắ n , m ộ t b à i M ấy sông cũng lội m ấy hòn cũng leo. gồm ba dòng H ình thức ca dao ngắn m ột bài bôn dòng T hí dụ: của người C hoang và người V iệt ỏ hai dòng Ca dao người C hoang: đầu và hai dòng cuối của bài ca dao (tức Cô gái n h à ai áo x a n h á n h m ặ t ao dòng một, dòng h ai và đòng ba, dòng bốn) Cô gái n h à ai áo đào á n h m ây trôi hiệp h ai vần lưng ch ân không giống n hau, Ôi'. Cô đứng đó đẹp n h ư tiên! m à ở giữa là hiệp vần chân; tức dòng một, dòng hai hiệp vần lưng chân; còn dòng hai, Ca dao người Việt: dòng ba hiệp vần chân; đến dòng ba, dòng M ấy lời em nói bốn lại chuyển san g hiệp vần lưng chân.
- 76 VI THU QUAN Cụ thê ở th í dụ bài ca dao Choang, chữ dòng h ai h ay dòng ba hiệp vần chân với cuôl chìm ở dòng một và chữ lưng chim ở chữ cuối của dòng bôn. dòng hai hiệp vần lưng chân với nhau; chữ 2. T rong ca dao của người C hoang và cuối cao d dòng hai và chữ cuối sao ồ dòng ba người Việt thì chữ cuối của dòng ba lại hiệp với chữ lưng nào ồ dòng bốn lại hiệp vần vần lưng ch ân với chữ lưng của dòng bốn; lưng chân với n hau. Còn ở bài ca dao người đây là điêu m à ca dao H án hoàn toàn Việt thì chữ cuối ngọt ở dòng một và chữ không có. lưng đò't ỏ dòng h a i hiệp vần lưng chân với 3. V ần c h â n là vần lu ậ t không thê nhau; chữ cuôi ngon ở dòng h ai vối chữ cuối th iếu dược tro n g ca dao người H án (ít ra là tròn ỏ dòng ba hiệp theo vần chân; rồi chữ chữ cuôi b ấ t kì dòng một, h ai hay ba hiệp cuối íròn ở dòng ba lại cùng vối chữ lưng hòn vần ch ân với chữ cuối của dòng bôn); còn ở dòng bôn tạo th à n h lối hiệp vần lưng chân. trong ca dao của ngưòi C hoang và người H ình thức ca dao m ột bài boil dòng của V iệt thì có th ê cả bài không hiệp vần chân. tộc người Choang và tộc người Việt tuy cùng T hí dụ: hiệp vần chân n h ư n g lại không giông với lôi hiệp vần chân tro n g ca dao của người Hán. Ca dao người Choang: Đổ tiện so sánh, chúng tôi xin nêu hai bài Nhó' tối gãy xương sườn dân ca của người H án làm th í dụ: B uồn nhớ n g h ẹ t yết hầu Sườn đ a u n h ư giập xương (1) Cao sơn lưu th u ỷ hưởng đông đ in h V át vưởng sông hay chết. Muội xướng n h ấ t th a n h ca n h ấ t th a n h Hảo tỉ th ạch kiêu giá lưỡng ngạn Ca dao người Việt: T huỷ xung n h â n đạp kiều b ấ t băng. Đ èn nào cao b ằ n g đèn T h ủ N g ự (Non cao nước chảy tiế n g vang rền Gió nào d ữ b ằ n g gió Đồng N a i Em h á t một bên a n h m ột bên T rai nào khôn bằn g tra i Cao L ã n h Tựa như cầu dá bắc h ai bờ Gái nào bảnh bằn g gái Ba Tri. Nước xôi người đạp cầu van nguyên). 4. H ình thức ca dao m ột bài năm dòng (2) Sơn lộ d ậu d ậ u n h ĩ m ạn tẩ u trở lên của người C hoang và người Việt Đại lộ bình b ìn h n h ĩ m ạn h à n h thông thư ờ ng là hiệp vần lưng chân và Tông n hĩ tôìig đáo p h â n th u ỷ lĩnh lưng chân xen n h a u , n h ư n g cũng có khi P h ân th u ỷ d u n g dị n a n p h â n tình. không hiệp vần chân. Dưới dây xin nêu ba (Đường núi gập ghềnh chàng chậm bước th í dụ: Đường rộng bằng phang chàng chố nhanh Ca dao người Choang: Đưa ch àn g dư a tói p h â n th u ỷ lĩnh (1) N ằm ngủ gào tro n g m ộng C hia nước th ì dễ khó chia tình). Nhổ m ong tro n g mơ m à n g N hững khác biệt về k ế t cấu vần luật T ỉn h dậy đèn sán g choang trong hình thức ca dao một bài bôn dòng của N hìn bóng càng thư ơ ng bóng người Choang và nguôi V iệt với k ết cấu vần C hống má núóc m ắ t chan. lu ật trong hình thức ca dao cùng loại của (2) Em có ruộng bên đường người H án biểu hiện 0 ba phương diện sau: Vừa khơi m ương vừa bưa 1. Ca dao của nguôi C hoang và người Có lúa sao bỏ rạ Việt hiệp vần ch ân ở chữ cuối của dòng hai Bên khe có ruộng m ạ và dòng ba; còn ca dao của H án thì hiệp M uôn bước qua tuổi trẻ th ả n h thơi vần chán ỏ chữ cuối của dòng một, dòng D âu có ý n h ìn ru ộ n g trời m ong ngóng. hai, dòng bốn hoặc dòng hai, dòng ba, dòng (3) Cái gì so th ú n g còn tròn bôn; hoặc là chữ cuối của b ấ t kể dòng một. Cái gì so non còn cao
- FOLKLORE NƯỚC NGOÀI 77 Cái gì cào tố t hơn bừa (2) Đem ngực va bực đá Cái gì so ngựa còn n h a n h (3) Chó chạy rông gặp ông bợm già Cái gì m à m ạ n h hơn trâu Ca dao người Việt: Cái gì đ ầ u đẹp hơn rồng Cái gì hơn trống kêu vang (1) T ôi quá hoá lốp (2) Con trâu là đ ầ u cơ nghiệp Cái gì đ ù n g đoàng hơn p h á o Cái gì so cháo ngon lảu (3) C ha g ià con cọc Cái gì so cô d â u xinh đẹp? ơ th í dụ (1) trong câu ca dao Choang, chữ lưng giặc và chữ lưng tắc hiệp v ần với nhau, Ca dao người Việt: ở th í dụ (2) chữ lưng ngực với chữ lưng bực (1) Vô duyên vô p h ú c hiệp vần vởi nh au ; ở th í dụ (3) chữ lưng rông M úc p h ải a n h chồng già và chữ lưng ông hiệp vần với nhau. Ra đường người hỏi rằ n g cha hay chồng Nói ra d au đón tro n g lòng T rong m ây câu ca dao người V iệt, ở thí Ây cái nợ tru y ề n kiêp có p h ả i chồng dụ (1), chữ lưng quá và chữ lưng hoá hiệp em đâu. vần với nh au ; ở th í dụ (2), chữ lưng trâu và chữ lưng đ ầ u hiệp v ần với n h a u ; ở th í dụ (2) Mẹ em th a m gạo th a m g à (3) chữ lúng cha và chữ lưng g ià hiệp vần B ắt em dể b á n cho n h à cao sang với n h au . Chồng em thì th ấ p m ột g a n g V ắt m ũi chưa sạch ra đ à n g đ á n h n h a u P hư ơng thứ c hiệp v ầ n này tro n g ca dao N ghĩ m ình càng tủ i càng đ a u của tộc người C hoang và tộc người V iệt là Trách cha trách mẹ tham giàu th am sang. cực kì hiếm th ấ y tro n g ca dao của các dân tộc khác. N h ấ t là lôi hiệp vần tro n g loại ca (3) T rê n trời có đông có tây dao m ột câu m ột dòng n h ư th ê này lại có Có nam có bắc có cây ngô đồng th ể coi n h ư m ột b iệt lệ, đọc xong câu ca dao T rên trời có cả cầu vồng m à m iệng vẫn n h ư còn có dư vị... Có cái m ông c ụ t d ằ n g đông sò sờ T rên trời có cả b à n cờ III. BÓỊ CẢNH VĂN HOÁ CỦA s ự Có ngục quỷ sứ có chùa th iê n lôi TƯƠNG ĐỔNG VỂ VẦN LUẬT TRONG T rên trời có lửa m ình ơi CA DAO HAI DÂN TỘC CHOANG - VIỆT Có m ưa có n ắ n g có người ta m ong N hư p h ầ n trê n đã so sá n h , có th ể dễ T rên trời có vua T h ầ n N ông dàng n h ậ n ra rằn g , k ế t cấu vần lu ậ t tro n g L ại có chú Cuội ngồi trong tră n g già ca dao của người C hoang và người V iệt là T ua ru a trê n bôn dưới ba khá phức tạp và có n h ữ n g quy cách c h ặ t Nhị th ậ p b á t tú gọi là th ấ t tin h . chẽ. H ình thức ca dao m ột bài h ai dòng và Ca dao của người C hoang và người m ột bài ba dòng th ì hiệp vần lưng chân, Việt, ngoài phương thức hiệp v ần lưng h ìn h thứ c ca dao bốn dòng trở lên thì hiệp chân và hiệp vần chân, còn có m ột phương vần lưng ch â n và cũng kiêm cả vần chân. thức hiệp vần h ế t sức đặc biệt, đó là hiệp Ngoài ra loại m ột bài m ột dòng thì hiệp vần vần lưng. Gọi là chữ lú n g là chỉ ngoài chữ lưng. K ết cấu vần lu ậ t dặc b iệt riêng có cuối, còn tro n g m ột câu th ì b ấ t kê chữ nào tro n g ca dao củ a h a i tộc người C hoang - củng có th ể coi là chữ lưng. H iệp vần lưng Việt, rõ rà n g là có n é t v ần đặc sắc riêng, có nghĩa là chữ lư ng này với chữ lung kia p h ả n á n h ý thứ c th ẩ m mĩ độc đặc của n h â n cùng hiệp vần với n h a u . Phương thức hiệp d ân hai tộc người C hoang - V iệt. Đặc điểm vần này chỉ x u ấ t h iện tro n g h ìn h thức ca chung vê k ế t cấu vần lu ậ t tro n g ca dao của dao m ột câu m ột dòng. T hí dụ như: h ai tộc người, hoàn toàn không phải là m ột Ca dao người Choang: sự trù n g hợp ng ẫu n h iên, m à là có cội (1) Làm giặc tắc hơi nguồn v ăn hoá sâu xa.
- 78 VI THỤ QUAN Người C hoang và người V iệt vôìi là hậu - m ing - m ương (ngòi nước) duệ của người V iệt cổ, nói cụ th ê hơn, cả - cài - cày hai dân tộc đều có tổ tiên Au Lạc chung. - buông - m uông (rau) Âu Lạc là gọi t ắ t của T ây Âu và Lạc - kiám - trá m (quả) Việt. Giói sử học T ru n g Quốc đều phổ hiên - chiói - chuối (quả) - m án - m ận (quả) cho ràng, Tây Au và Lạc V iệt là hai phân - po - bô chi/hai n h á n h của người Việt ở vùng L ĩnh - me - mẹ N am trước thời T ầ n - H án, là tiê n d ân của - lang - lưng các dân tộc thuộc ngữ tộc C hoang - Đồng. - dao - sao (tră n g sao) C ăn cứ vào các ghi chép của sử sách - gài - dài Việt N am thì tộc người V iệt là h ậ u duệ của - dâm - den người Au Lạc. Vào kh o ản g th ê kỉ IV trước v.v... CN đến th ê kĩ III trước CN, các bộ lạc Có th ể th ấy , k ế t câu vần lu ậ t tương người Lạc V iệt tô hợp th à n h liên m inh do đồng tro n g ca dao của h ai d ân tộc C hoang - người tù trư ởng của bộ lạc lớn m ạn h n h ấ t Việt là có cơ sở từ cội nguồn văn hoá tương trong đó đảm nhiệm ngôi vị th ủ lĩnh liên đồng của h ai d ân tộc từ xa xưa còn lưu m inh, xưng là Lạc Vương, cũng viêt là Lạc tru y ề n lại. T rong lĩnh vực n g h iên cứu văn Vương (theo bộ chuy)"*. Tương tru y ề n Lạc hoá Bách V iệt, v ấn đê nghiên cứu so sán h Vương tru y ề n được 18 đời. Dưới Lạc Vương văn hoá của h ai d ân tộc C hoang - Việt thực do các th ủ lĩnh bộ lạc th ị tộc là Lạc hầu, sự còn quá yếu. T rong ý thứ c của mọi Lạc tưởng cai q u ản . Người Lạc trồ n g ruộng người, dường n h ư giữa người C hoang và Lạc. N ay ở Việt N am vẫn còn lăng mộ Lạc người V iệt vôn c h a n g có môi q u a n hệ gần Vương và dền thừ Lạc Vương (trê n núi Hi gũi nào. N hư ng kì thực, người C hoang và Cương, huyện Lâm Thao, tỉn h P h ú Thọ). người Việt rõ rà n g đều là h ậu duệ của N ăm 257, trưốc CN đổi gọi là Au Lạc, củng viết chữ Lạc (theo bộ m ã)(2). Dịa vực của Âu người Việt cổ, hơn nữa còn là nh ữ n g dân Lạc tương dương Bắc Bộ và m iền tru n g tộc lớn về d â n sô. N ếu tiến h à n h nghiên cứu so sá n h v ăn hoá của hai tộc người này Việt N am hiện nay. Au Lạc là do h ai bộ lạc chắc ch ắn sẽ là điều vô cùng bố ích đối vỏi Au Việt và Au Lạc hợp th à n h . Người Au Lạc qua quá trìn h p h á t triể n lâu dài, dã việc nghiên cứu lịch sử Bách Việt. Trong h ìn h th à n h tộc người V iệt, d ân tộc chủ th e văn hoá của h ai tộc người C hoang - Việt có của Việt N am ngày nay. r ấ t nhiều diều đ á n g so sán h : tro n g bài viêt này, tác giả bước đ ầu tiến h à n h so sá n h kết Tộc người V iệt và các tộc người thuộc cấu vần lu ậ t tro n g ca dao của hai tộc nguôi ngữ tộc C hoang - Đồng có r ấ t nhiều đặc chang qua chỉ cot gợi cho mọi người sự trư n g văn hoá tương đồng. C h an g h ạ n như hứ ng th ú vê mối q u a n hệ vãn hoá của tục ăn trầ u và d ù n g trầ u cau làm lễ v ật người C hoang và người V iệt, để từ đó mở ra đính hôn, sù n g bái trô n g dồng, cắt tóc m ột cục diện mới tro n g việc nghiên cứu lịch ngắn, vẽ m ình, trồ n g lúa nước, ở n h à sàn, sử Bách V iệt nói ch u n g .□ thích ăn ch u a và ăn tiế t sốhg (lợn, gà, vịt)... Người dịch: GS. TS. Kiều Thu Hoạch. N hữ ng diều này tro n g các bộ sử đều đã ghi Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam. chép đầy đủ, ở đây khỏi b à n thêm . Chỉ xin (Nguyên văn tiếng Trung: “Tráng tộc ca lưu ý một điều là, tro n g ngôn ngữ của dao dữ Việt Nam Việt tộc ca dao vận luật người C hoang và người V iệt có m ột sô kết cáu chi tỉ giao”, in trên Tạp chí Quiing Tây Dân tộc học viện học báo, sô' 1 - 2004. lượng n h ấ t định vón là từ cùng nguồn gốc, Tên bái theo tiêng Anh: A Comparison of chẳng h ạn như: the Rhythmical Structures of Zhuang Ballads 11 China and Yue Ballads in 1 C hoang V iệt Vietnam). - hạu - gạo (Xem tiếp tr a n g 79)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn