intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi 3 tuần và mỗi tuần trong điều trị carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh kết quả điều trị giữa hai phác đồ hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần và mỗi 3 tuần trong điều trị carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ các độc tính, tỷ lệ đáp ứng, các tỷ lệ thất bại (tái phát hoặc di căn xa), và tỷ lệ sống còn ba năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi 3 tuần và mỗi tuần trong điều trị carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB

  1. ĐẦU VÀ CỔ SO SÁNH KẾT QUẢ HÓA-XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI VỚI CISPLATIN MỖI 3 TUẦN VÀ MỖI TUẦN TRONG ĐIỀU TRỊ CARCINÔM VÒM HẦU GIAI ĐOẠN III-IVB ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH1, LÂM ĐỨC HOÀNG2, NGUYỄN THỊ MINH LINH3 TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: So sánh kết quả điều trị giữa hai phác đồ hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần và mỗi 3 tuần trong điều trị carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ các độc tính, tỷ lệ đáp ứng, các tỷ lệ thất bại (tái phát hoặc di căn xa), và tỷ lệ sống còn ba năm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Bệnh nhân carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB (theo TNM 2010) được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/01/2013-30/5/2015 bằng phác đồ hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần hoặc mỗi 3 tuần. Kết quả: Về độc tính giảm chức năng thận và độc tính nôn/ói cấp ở nhóm hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi ba tuần cao hơn nhóm cisplatin mỗi tuần (suy thận: 19,61% so với 1,72%, p=0,008 và nôn/ói (độ 2) 27,45% so với 8,62%, p=0,023), tuy nhiên giảm chức năng thận mạn đều ở mức độ nhẹ và nôn/ói đều nhẹ- trung bình. Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về các độc tính cấp khác giữa hai phác đồ (p>0,05). Về đánh giá đáp ứng điều trị cả hai nhóm hầu hết là đáp ứng hoàn toàn (Tỷ lệ 93,58% cả hai nhóm). Trong đó, những trường hợp có chụp CT 6-12 tháng sau điều trị thì cả hai nhóm hầu hết đều đáp ứng hoàn toàn (Tỷ lệ 90,74% cả hai nhóm). Tỷ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, di căn xa ở nhóm cisplatin mỗi tuần không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm cisplatin mỗi ba tuần (các tỷ lệ theo thứ tự 6,9%, 8,62%, 10,35% so với 5,88%, 7,84%, 7,84%, p>0,05). Và không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thời gian sống còn toàn bộ 3 năm giữa phác đồ cisplatin mỗi tuần (75%) so với phác đồ cisplatin mỗi ba tuần (81%) (p>0,05). Kết luận: Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về các độc tính cấp, các tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, tái phát tại chỗ tại vùng, di căn xa và tỷ lệ thời gian sống còn toàn bộ 3 năm giữa hai phác đồ. Độc tính giảm chức năng thận và độc tính nôn/ói cấp ở nhóm hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi ba tuần cao hơn, tuy nhiên giảm chức năng thận mạn đều ở mức độ nhẹ và nôn/ói đều ở mức độ nhẹ- trung bình. Từ khóa: Carcinôm vòm hầu, so sánh hóa-xạ trị đồng thời mỗi tuần so với mỗi 3 tuần. ABSTRACT Comparison of treatment outcomes concurrent chemoradiotherapy with cisplatin per week and every 3 weeks for stage III-IVB nasopharyngeal carcinoma Aim: Comparison of treatment outcomes concurrent chemoradiotherapy with cisplatin per week and every 3 weeks for stage III-IVB nasopharyngeal carcinoma. Objectives: Comparison of rates of toxicities, response rates, failure rates (relapse or distant metastases), 1 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 Trưởng Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 Bác sĩ Điều trị Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 46 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. ĐẦU VÀ CỔ and three-year survival rates between the two regimens. Material and methods: Retrospective cohort study. Nasopharyngeal carcinoma patients stage III-IVB (TNM 2010) are treated at the Ho Chi Minh City Oncological Cancer Hospital from January 1, 2013 to May 30, 2015 by concurrent chemoradiotherapy with cisplatin per week or every 3 weeks. Results: Renal function toxicity and nausea/ vomiting toxicity in the concurrent chemoradiotherapy group with cisplatin every three weeks were higher than the concurrent chemoradiotherapy with cisplatin per week (renal failure: 19.61% versus 1.72%, p=0.008 and vomiting (grade 2) 27.45% versus 8.62%, p=0.023), but chronic renal function decreased and nausea/ vomiting are mild to moderate. There was no significant difference statistically in the level of toxicity between the two concurrent chemoradiotherapy regimens (p> 0.05). On evaluating the response to treatment of both groups of concurrent chemoradiotherapy regimens, the response was almost complete (the complete response rate was 93.58% for both groups). In those cases, CT scan of the head of the neck during 6-12 months after treatment, both groups were completely satisfied (The complete response rate was 90.74% for both groups). Local recurrence and the distal metastasis rates in the cisplatin per week regimen were not significant difference statistically compared with the cisplatin every three weeks regimen (6.9% 8.62%, 10.35% versus 5.88%, 7.84%, 7.84%, p>0.05). And there was no significant difference statistically in three years survival rates between cisplatin-based concurrent chemoradiotherapy regimens per week (75%) versus every-three-weeks (81%) (p>0.05). Conclussion: There were no significant differences statistically in acute toxicity, complete response rates, local regional recurrence, distant metastases, and 3-years survival rate between the two regimens. Toxicity reduced renal function and toxic nausea/ vomiting in the concurrent chemoradiotherapy with cisplatin every- three-weeks higher, but chronic renal function decreased was mild and nausea/vomiting was mild-medium. Key words: Nasopharyngeal carcinoma, Comparison of concurrent chemoradiotherapy weekly versus every-three-weeks. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hiện nay, hóa-xạ trị đồng thời là điều trị chuẩn Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu cho các carcinôm vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ Cách chọn bệnh tại vùng[3]. Tuy nhiên, lựa chọn phác đồ hóa-xạ trị đồng thời mỗi 3 tuần hay mỗi tuần còn là vấn đề bàn Bệnh nhân carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB cãi. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này (theo TNM 2010) điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu nhằm rút kinh nghiệm lựa chọn phác đồ phù hợp cho TP. HCM từ 01/01/2013-30/5/2015 bằng phác đồ các trường hợp carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần của chúng tôi. (30mg/m2/tuần x 6 chu kỳ) hoặc với cisplatin mỗi 3 tuần (100mg/m2/3tuần x 3 chu kỳ). MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu So sánh tỷ lệ các độc tính, đáp ứng, thất bại (tái Từ kết quả nghiên cứu 0099[4] và tác giả phát hoặc di căn xa), và tỷ lệ sống còn ba năm giữa ĐHQ.Thịnh[1] với tỉ lệ hoàn tất chu kỳ hóa trị của hai phác đồ hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi nghiên cứu này dự đoán tương đương, với mức ý tuần và mỗi 3 tuần trong điều trị carcinôm vòm hầu nghĩa 5%, lực của kiểm định là 90%, tỉ lệ sai biệt dự giai đoạn III-IVB tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí kiến là 15% thì cỡ mẫu dự kiến được tính theo công Minh (01/01/2013-30/5/2015). thức sau: TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 47
  3. ĐẦU VÀ CỔ Trong đó: Z: Trị số từ phân phối chuẩn, P1, P2: Viết tắt: CTCAE: Common Terminology tỉ lệ cần kiểm định, P=(P1+P2)/2, 1-α: Mức ý nghĩa, Criteria for Adverse Events, RTOG: Radiation 1-β: lực của kiểm định. Therapy Oncology Group, EORTC: The European Organization for Research and Treatment of Cancer, Qua tính toán Z(1-α/2)=1.96, P1=85%=0.85, RECIST: Response Evaluation Criteria in Solid P2=70%=0.63, Z(1-β)=1.28, chúng tôi xác định cỡ Tumors, PFS: Progression-free survival, OS: Overall mẫu dự kiến tối thiểu là n=81 bệnh nhân. survival, LS: Lâm sàng, TMH:Tai mũi họng, SA: Siêu Đánh giá độc tính cấp: Tiêu chuẩn CTCAE âm. Đánh giá độc tính muộn: RTOG/ EORTC KẾT QUẢ Đánh giá đáp ứng: Tiêu chuẩn RECIST. Nghiên Trong nghiên cứu này có 109 bệnh nhân cứu này: Đánh giá đáp ứng vào thời điểm 6 tháng carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB, trong đó 58 sau điều trị (LS, soi TMH, CT TMH, SA cổ). bệnh nhân (53,21%) được điều trị bằng phác đồ Kết thúc nghiên cứu: 30/05/2016 hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần và 51 Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0 bệnh nhân (46,79%) được điều trị bằng phác đồ hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi 3 tuần. Tỷ lệ các độc tính huyết học cấp Phác đồ Đặc điểm Cisplatin mỗi tuần (n=58) Cisplatin mỗi 3 tuần (n=51) Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Bạch cầu Bình thường 31 53,45 20 39,22 Độ 1-2 26 44,83 29 56,86 Độ 3-4 1 1,72 2 3,92 Giá trị p 0,297 Tiểu cầu Bình thường 34 58,62 36 70,59 Độ 1-2 20 34,48 11 21,57 Độ 3-4 4 6,90 4 7,84 Giá trị p 0,328 Kiểm định chi bình phương. Tỷ lệ độc tính ngoài huyết học cấp Phác đồ Đặc điểm Cisplatin mỗi tuần (n=58) Cisplatin mỗi 3 tuần (n=51) Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Nôn Bình thường 13 22,41 6 11,76 Độ 1 40 68,97 31 60,78 0,023 Độ 2 5 8,62 14 27,45 Độ 3 0 0 0 0 Suy thận Không 57 98,28 41 80,39 0,008 Có 1 1,72 10 19,61 Kiểm định chi bình phương 48 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. ĐẦU VÀ CỔ Đánh giá đáp ứng Đặc điểm Tần số (n=109) Tỉ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn Không 7 6,42 Có 102 93,58 Đáp ứng hoàn toàn CT (n = 54) Không 5 9,26 Có 49 90,74 Thất bại điều trị Đặc điểm Phác đồ Cisplatin mỗi tuần (n=58) Cisplatin mỗi 3 tuần (n=51) Giá trị p Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Tái phát Không 54 93,10 48 94,12 0,792 Có 4 6,90 3 5,88 Di căn Không 53 91.38 47 92.16 0.883 Có 5 8.62 4 7.84 Kiểm định chính xác fisher. Vị trí di căn xa Cisplatin mỗi tuần (n=58) Cisplatin mỗi 3 tuần (n=51) Vị trí Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Xương 4 6,89 3 5,88 Gan 3 5,17 3 5,88 Phổi 2 3,44 1 1,96 Hạch ổ bụng 0 0 1 1,96 Sống còn toàn bộ Kaplan-Meier survival estimates 1.00 Chúng tôi ghi nhận sự kiện kết cục là các biến số tái phát, di căn xa, tử vong theo thời gian nghiên 0.75 cứu. Theo biểu đồ Kaplan Meier: Tỷ lệ sống còn 0.50 toàn bộ 3 năm ở nhóm phác đồ ba tuần khoảng 81% so với nhóm phác đồ một tuần khoảng 75%, không 0.25 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian sống còn toàn bộ 3 năm giữa hai phác đồ điều trị 0.00 0 10 20 30 40 (giá trị p>0,05). analysis time phacdo = 1 tuan phacdo = 3 tuan Sống còn toàn bộ (OS) 3 năm. BÀN LUẬN Nhóm phác đồ 1 tuần có 5 bệnh nhân phải ngưng hóa trị, tỷ lệ hoàn tất 6 chu kỳ hóa trị cao (91,39%). Trong khi đó, nhóm phác đồ 3 tuần cũng có 16 bệnh nhân phải ngưng hóa trị, tỷ lệ hoàn tất 3 chu kỳ hóa trị 68,63%, tuy nhiên tỷ lệ hoàn tất ít nhất TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 49
  5. ĐẦU VÀ CỔ 2 chu kỳ hóa trị cũng khá cao 94%. Có thể thấy tỷ lệ trên CT còn nhiều lấn cấn hoặc bệnh nhân không này cũng tương tự hay có khi là khá cao khi so sánh chụp CT. Tiêu chuẩn đánh giá dựa trên cách đánh với tỷ lệ hoàn tất hóa trị của một số nghiên cứu khác giá của Tổ chức Y tế Thế giới. Thực tế ghi nhận hồ như nghiên cứu RTOG 9117 của tác giả Al-Sarraf[3] sơ vì một số lý do khách quan chỉ có khoảng 50% sử dụng cisplatin liều cao mỗi 3 tuần đồng thời với bệnh nhận có chụp CT tai mũi họng cản quang sau xạ trị (70%), nghiên cứu của tác giả Đặng Huy Quốc xạ trị 6-12 tháng nên chúng tôi đưa ra hai khái niệm Thịnh[1] sử dụng cisplatin mỗi tuần có 85,1% hoàn tất sau để đánh giá đáp ứng: đủ 6 chu kỳ. Đáp ứng hoàn toàn Độc tính Lâm sàng không có triệu chứng nghi ngờ tái Tình trạng nôn phát, tiến triển hay di căn, nội soi tai mũi họng và siêu âm cổ kết quả bình thường, XQ phổi (nếu có) Nhóm phác đồ 3 tuần có tỉ lệ nôn ở độ 2 cao và siêu âm bụng (nếu có) kết quả bình thường. hơn (27,45%) so với nhóm phác đồ 1 tuần (8,62%). Nghiên cứu của tác giả Lee (2014) viêm dạ dày Đáp ứng hoàn toàn CT (nhóm 3 tuần 13% so với nhóm 1 tuần 15%), và Lâm sàng không có triệu chứng nghi ngờ tái buồn nôn/ ói (nhóm 3 tuần 11% so với nhóm 1 tuần phát, tiến triển hay di căn, CT tai mũi họng cản 8%), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê[12]. quang kết quả bình thường, nội soi tai mũi họng Tình trạng suy thận (nếu có), siêu âm cổ (nếu có), XQ phổi (nếu có) và siêu âm bụng (nếu có) kết quả bình thường. Tỉ lệ nhóm phác đồ 3 tuần có suy thận cũng chiếm tỉ lệ cao hơn, 19,61%, so với 1,72% ở nhóm Thất bại điều trị phác đồ 1 tuần. Chỉ có một trường hợp suy thận cấp Tỷ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, di căn xa gần mức độ nhẹ và phục hồi sau một tuần trong nhóm tương đương ở 2 nhóm phác đồ. Ở cả hai nhóm phác đồ 1 tuần. Trong phác đồ 3 tuần có 10 trường điều trị, vị trí di căn xa thường gặp nhất là xương, kế hợp suy thận, chiếm tỷ lệ 19,61%, trong đó 7 trường đến là gan và phổi. Nghiên cứu của tác giả Đặng hợp suy thận mức độ nhẹ và phục hồi sau sau 1-5 Huy Quốc Thịnh cũng cho thấy nhóm hóa-xạ đồng tháng, tuy nhiên có 3 trường hợp suy thận kéo dài thời thường di căn xa xương, kế đến là gan, phổi,…, trên 6 tháng nhưng đều ở mức độ nhẹ (giai đoạn 1, tỷ lệ thất bại do tái phát hoặc di căn xa 11,2%[1]. creatinine từ 122-130umol/l). Trong y văn, sự phân bố vị trí di căn xa thường gặp Nghiên cứu của tác giả Chan[6] đã sử dụng đa nhất là xương, kế đến là gan và phổi[1,5,10]. hóa chất đồng thời với xạ trị, hoặc nghiên cứu của Sống còn toàn bộ tác giả Al-Sarraf[2,3] dùng 3 chu kỳ cisplatin liều cao mỗi 3 tuần đồng thời với xạ trị thì có từ 8-12% bệnh Không có sự khác biệt về thời gian sống còn nhân chức năng thận bị ảnh hưởng nhưng cũng ở toàn bộ ba năm giữa hai phác đồ. Nghiên cứu của mức độ nhẹ (độ 1-2). tác giả Lee và cộng sự (2014) PFS 3 năm giữa hai nhóm hóa-xạ trị đồng thời không khác biệt (64,% so Các độc tính cấp khác tương tự giữa hai phác với 63,8%, p=0,074)[12]. Nghiên cứu của tác giả đồ. Nghiên cứu của tác giả Ho[9], Uygun[14] cho thấy Jagdis (2014) cũng tưng tự về OS và PFS 3 năm [11]. độc tính cấp giữa hai nhóm hóa-xạ đồng thời tương tự nhau. Nghiên cứu của tác giả Lee (2014)[12] cũng Hạn chế của nghiên cứu cho thấy độc tính cấp độ 3-4 tương tự giữa hai nhóm Nghiên cứu hồi cứu dựa vào việc ghi chép hồ hóa-xạ đồng thời (47,2% s với 39,3%, p=0,443). sơ nên gần 50% bệnh nhân vì lý do khách quan Nghiên cứu của tác giả Jagdis (2014)[11] độc tính cấp không được chụp CT vùng tai mũi họng nên đánh ở nhóm hóa-xạ trị đồng thời mỗi tuần chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nhóm hóa-xạ đồng thời mỗi 3 tuần giá đáp ứng điều trị chưa thực sự đầy đủ, cũng như (4% so với 39%, p=0,0003). không thể chủ động ghi nhận đầy đủ các biến chứng muộn. Thời gian nghiên cứu tương đối ngắn (2-3 Đánh giá đáp ứng năm) nên việc đánh giá sống còn không tái phát, di căn cũng như biến chứng muộn chưa đầy đủ. Nghiên cứu này đánh giá tỷ lệ đáp ứng của bướu nguyên phát ở vòm hầu và hạch cổ vào thời KẾT LUẬN điểm 6-12 tháng sau khi kết thúc điều trị. Đây là thời điểm mà nhiều tác giả như Chang[7], Liu[13] cho rằng So sánh kết quả giữa hai phác đồ hóa-xạ trị phản ánh một cách chính xác nhất đáp ứng sau điều đồng thời với cisplatin mỗi tuần và mỗi 3 tuần trong điều trị carcinôm vòm hầu giai đoạn III-IVB được trị. Phương tiện đánh giá bắt buộc bao gồm: khám điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ lâm sàng và chụp CT vùng đầu cổ. Soi vòm hầu và 01/01/2013-30/5/2015, chúng tôi rút ra một số kết siêu âm vùng cổ sử dụng khi nhận định hình ảnh 50 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. ĐẦU VÀ CỔ luận sau: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê palsy: the importance of MRI for radiotherapy”, về các độc tính cấp, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, tái Int J Radiat Oncol Biol Phys 63, pp 1354-1360. phát tại chỗ tại vùng, di căn xa và tỷ lệ thời gian 8. Chen YP, Guo R, Liu N, Ma J et al (2015), sống còn toàn bộ 3 năm giữa hai phác đồ. Độc tính “Efficacy of the Additional Neoadjuvant giảm chức năng thận và độc tính nôn/ói cấp ở nhóm Chemotherapy to Concurrent hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi ba tuần cao Chemoradiotherapy for Patients with hơn so với nhóm hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin Locoregionally Advanced Nasopharyngeal mỗi tuần (suy thận: 19,61% so với 1,72%, p=0,008 Carcinoma: a Bayesian Network Meta-analysis và nôn/ói (độ 2) 27,45% so với 8,62%, p=0,023), tuy of Randomized Controlled Trials”, J Cancer, nhiên giảm chức năng thận mạn đều ở mức độ nhẹ 6(9), 883-892. và nôn/ói đều ở mức độ nhẹ-trung bình. 9. Ho KF, Swindell R, Brammer CV (2008), “Dose TÀI LIỆU THAM KHẢO intensity comparison between weekly and 3- 1. Đặng Huy Quốc Thịnh (2012), “Hóa-xạ trị đồng weekly cisplatin delivered concurrently with thời carcinôm vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ- radical radiotherapy for head and neck cancer: a tại vùng”, Luận án tiến sĩ y học- Ung thư học. Đại retrospective comparison from New cross học Y dược TP Hồ Chí Minh. hospital, wolverhampton”, UK. Acta Oncol, 47, 1513-1518. 2. Al-Sarraf M, LeBlanc M, Giri PG, et al (2001) “Superiority of five year survival with 10. Hui EP, Chan ATC, Le QT (2016), “Treatment of chemoradiotherapy vs radiotherapy in patients early and locoregionally advanced with locally advanced nasopharyngeal cancer nasopharyngeal carcinoma”, UpToDate, (NPC): Intergroup (0099) (SWOG 8892, RTOG Literature review current through: Jun 2016. 8817, ECOG 2388) phase III study: final report”. 11. Jagdis A, Laskin J, Hao D, Hay J, Wu J, Ho C Proc Am Soc Clin Oncol 15: Abstract 905. (2014), “Dose delivery analysis of weekly versus 3. Al-Sarraf. M (1998) “Chemotherapy versus 3-weekly cisplatin concurrent with radiation Radiotherapy in patients with advanced therapy for locally advanced nasopharyngeal nasopharyngeal cancer: Phase III Randomized carcinoma (NPC)”, Am J Clin Oncol, 37(1), 63- Intergroup Study 0099”, Journal of Clinical 69. Oncology, (16), pp. 1310-1317. 12. Lee JY, Lim SH, Yoo KH, Ahn MJ et al (2014), 4. Bedwineck JM, Perez CA (1987), “Carcinoma of “Comparison of concurrent chemoradiation the Nasopharynx”, in: Perez CA, Brady LW, therapy with 3-weekly versus weekly cisplatin in editors, Principles and Practice of Radiation patients with locally advanced nasopharyngeal Oncology”, JB Lippincott company, Philadelphia, cancer: A multicenter randomized phase II pp. 479-498. noninferiority trial (KCSG-HN10-02)”, Journal of Clinical Oncology, 32(5), 6023, ASCO Annual 5. Brockstein BE, Vokes EE, Eisbruch A (2016), Meeting Abstracts. “Locally advanced squamous cell carcinoma of the head and neck: Approaches combining 13. Liu MT (2002), “Prognostic factors affecting the chemotherapy and radiation therapy”, UpToDate, outcome of nasopharyngeal carcinoma”, Literature review current through: Jun 2016. Japanese Journal of Clinical Oncology, 33 (10), pp. 501-508. 6. Chan AT, Ma BY, Lo YM, et al (2004) “Phase II study of neoadjuvant carboplatin and paclitaxel 14. Uygun K, Bilici A, Karagol H, Uzunoglu S et al followed by radiotherapy and concurrent cisplatin (2009), “The comparison of weekly and three- in patients with locoregionally advanced weekly cisplatin chemotherapy concurrent with nasopharyngeal carcinoma: therapeutic radiotherapy in patients with previously untreated monitoring with plasma Epstein-Barr virus DNA”, inoperable non-metastatic squamous cell J Clin Oncol, 22, 5053-3060. carcinoma of the head and neck”, Cancer Chemother Pharmacol , 64, 601-605. 7. Chang JT, Lin CY, Chen TM (2005) “Nasopharyngeal carcinoma with cranial nerve TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2