intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả khâu rách một phần và toàn phần chóp xoay qua nội soi

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về kỹ thuật khâu chóp xoay qua nội soi khớp là kỹ thuật phổ biến nhất được dùng cho điều trị rách chóp xoay, có nhiều báo cáo về vấn đề điều trị rách chóp xoay qua nội soi nhưng có ít báo cáo so sánh kết quả khâu chóp xoay qua nội soi giữa hai nhóm rách một phần và rách toàn phần chóp xoay. Vì vậy, nghiên cứu nhằm so sánh kết quả khâu chóp xoay bị rách qua nội soi giữa hai nhóm rách một phần và rách hoàn toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả khâu rách một phần và toàn phần chóp xoay qua nội soi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ KHÂU RÁCH MỘT PHẦN VÀ TOÀN PHẦN CHÓP <br /> XOAY QUA NỘI SOI <br /> Tăng Hà Nam Anh*  <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Cho đến hiện tại, kỹ thuật khâu chóp xoay qua nội soi khớp là kỹ thuật phổ biến nhất được dùng <br /> cho điều trị rách chóp xoay. Có nhiều báo cáo về vấn đề điều trị rách chóp xoay qua nội soi nhưng có ít báo cáo so <br /> sánh kết quả khâu chóp xoay qua nội soi giữa hai nhóm rách một phần và rách toàn phần chóp xoay. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả khâu chóp xoay bị rách qua nội soi giữa hai nhóm rách một phần và <br /> rách hoàn toàn. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu. 184 bệnh nhân có rách chóp xoay được điều trị <br /> bằng khâu qua nội soi, 144 bệnh nhân được theo dõi và được xếp vào nhóm nghiên cứu. Tuổi trung bình bệnh <br /> nhân  là  53,5+/‐  9,2  Thời  gian  theo  dõi  trung  bình  31,09  +/‐  11,55  tháng((ngắn  nhất  11  tháng,  lâu  nhất  55 <br /> tháng). Nhóm rách một phần ((nhóm 1) có 77 bệnh nhân. Nhóm 2 là nhóm rách hoàn toàn có 67 bệnh nhân. <br /> Kết quả: Nhóm 1 có điểm trung bình trong hệ thống đánh giá điểm của Constant 87,95+/‐ 10,08 (min 30, <br /> max 100) điểm sau mổ và đạt được trung bình 32,33+/‐ 2,81 điểm trong hệ thống đánh giá của UCLA. Ở nhóm <br /> 2 điểm Constant 87,57 +/‐ 8,77 (min 62, max 100) điểm sau mổ và điểm trung bình của UCLA là 32,49+/‐2,40 <br /> điểm. Không có sự khác biệt về điểm constant trong hai nhóm với P=0.81 hay điểm UCLA với P=0.70.  <br /> Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả cuối cùng trong điều trị khâu rách chóp xoay <br /> qua nội soi giữa nhóm rách toàn phần hay rách bán phần chóp xoay. <br /> Mức độ tin cậy của nghiên cứu: mức độ IV.  <br /> Từ khóa: rách một phần chóp xoay, rách toàn phần chóp xoay, chóp xoay, khâu chóp xoay qua nội soi, khớp vai. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ARTHROSCOPIC REPAIRS FOR PARTIAL AND FULL‐THICKNESS ROTATOR CUFF TEARS: A <br /> COMPARISON OF TWO GROUPS <br /> Tang Ha Nam Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 67 ‐ 70 <br /> Background: Nowadays, arthroscopic rotator cuff repair is the most common technique to treat rotator cuff <br /> tears. There are many reports about the results of rotator cuff repairs, but few of them have compared the results <br /> of two groups of partial and full‐thickness rotator cuff repairs. <br /> Purpose:  To compare the results of arthroscopic rotator cuff repairs for partial‐thickness rotator cuff tears <br /> (PTRCT) and for full‐thickness rotator cuff tears (FTRCT). <br /> Materials and Methods: Perspective serial follow‐up study. Of 75 consecutive patients who were treated <br /> with arthroscopic rotator cuff repair, 25 patients who were followed‐up for 17.3 months (min 13 months, max 25 <br /> months) were enrolled in study. The average age of the patients was 53.2. years, and the mean duration of follow‐<br /> up was 17.3+/‐3.5 months. The group of PTRCT had 11 patients and group of FTRCT 14 patients. <br /> Results:  The  PTRCT  group  attained  87.95+/‐  10.08  points  (min  30,  max  100)  in  Constant  scores  and <br /> average 3.,33+/‐ 2.81points of UCLA score. The FTRCT group showed 87.57 +/‐ 8.77 (min 62, max 100) points <br /> in  Constant  scores  and  attained  32.49+/‐2.40  points  of  UCLA  score.  There  were  no  significant  differences  of <br /> * Khoa Chấn thương chỉnh hình ‐ Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. <br /> Tác giả liên lạc: ThS BS Tăng Hà NaAnh   ĐT: 0933002400 <br />  Email: tanghanamanh@yahoo.fr <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 67<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> constant score (P=0.81) or of UCLA score (P=0.70) between the 2 groups.  <br /> Conclusions: There were no significant differences of the results of the arthroscopic rotator cuff repair for all <br /> partial and full‐thickness rotator cuff tears. Level of evidence: level IV.  <br /> Keywords:  Rotator  cuff,  partial‐thickness  tears,  full‐thickness  tears,  arthroscopic  rotator  cuff  repair, <br /> shoulder.<br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Kể  từ  khi  Munro  mô  tả  lần  đầu  tiên  tổn <br /> thương rách chóp xoay vào năm 1788(8), cho đến <br /> nay  đã  có  rất  nhiều  nghiên  cứu  về  giải  phẫu, <br /> sinh bệnh học và các phương pháp điều trị cho <br /> bệnh lý rách chóp xoay. Tại Việt Nam, kỹ thuật <br /> nội  soi  khớp  vai  đã  được  triển  khai  bước  đầu <br /> cho việc điều trị các tổn thương trật khớp vai tái <br /> hồi, tổn thương sụn viền trên từ trước ra sau và <br /> khâu  rách  chóp  xoay.  Phương  pháp  khâu  chóp <br /> xoay  hoàn  toàn  qua  nội  soi  cũng  đã  được  triển <br /> khai  tuy  nhiên  trong  y  văn  Việt  Nam  chưa  có <br /> những nghiên cứu cụ thể đánh giá kết quả chức <br /> năng khớp vai sau mổ theo tuổi, giới, kiểu rách <br /> chóp xoay đặc biệt là điều trị rách một phần hay <br /> hoàn toàn vẫn còn là vấn đề bàn cãi. Đây là vấn <br /> đề còn thiếu trong y văn Việt Nam và là vấn đề <br /> cần phải nghiên cứu. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Đánh  giá  chức  năng  của  khớp  vai  sau  mổ <br /> khâu  chóp  xoay  hoàn  toàn  qua  nội  soi  theo <br /> tuổi,  giới,  kiểu  rách  chóp  xoay  bán  phần  hay <br /> toàn phần. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Tất  cả  các  bệnh  nhân  trên  18  tuổi  không <br /> phân biệt giới tính có các dấu hiệu lâm sàng và <br /> cận lâm sàng của rách chóp xoay bán phần hay <br /> toàn  phần,  đã  được  điều  trị  bằng  thuốc  kháng <br /> viêm  giảm  đau  nonsteroide  hoặc  corticoide, <br /> thuốc  giảm  đau  đơn  thuần,  thuốc  giãn  cơ,  tập <br /> vật lí trị liệu trong vòng ít nhất 12 tuần (thời gian <br /> để  gân  lành  vào  xương  theo  nghiên  cứu  trên <br /> thực  nghiệm  của  St.Pierre(7))  nhưng  thất  bại. <br /> Không  có  chống  chỉ  định  phẫu  thuật  đặc  biệt <br /> cho các trường hợp rách chóp xoay.  <br /> <br /> 68<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Những  bệnh  nhân  nào  có  chống  chỉ  định <br /> phẫu thuật vì bệnh lý nội khoa hoặc không thể <br /> gây mê nội khí quản sẽ được loại ra khỏi nhóm <br /> nghiên  cứu.  Những  bệnh  nhân  có  rách  chóp <br /> xoay rất lớn không thể khâu lại được cũng được <br /> loại trừ ra khỏi nhóm nghiên cứu.  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu tiền cứu mô tả, mức độ tin cậy <br /> mức độ 4. <br /> Lập hồ sơ bệnh án theo dõi từ lúc nhập viện <br /> đến lúc kết thúc nghiên cứu. <br /> Bảng  phân  loại  rách  chóp  xoay  toàn  phần <br /> của  DeOrio  và  Cofield(4),  phân  loại  rách  chóp <br /> xoay bán phần của Ellman(5) được dùng để phân <br /> loại rách chóp xoay trong nghiên cứu này.  <br /> Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được  phẫu  thuật  bởi <br /> một phẫu thuật viên. <br /> <br /> Các phương pháp khâu gân qua nội soi <br /> Nếu rách bán phần ở phần mặt khớp: dùng <br /> lưỡi bào cắt lọc phần gân đứt cho đến khi gân <br /> chảy  máu,  đánh  giá  bề  rộng  của  phần  gân  bị <br /> rách, nếu lớn hơn 6mm tiến hành khâu gân. Có <br /> hai kỹ thuật có thể dùng. Hoặc làm rách hoàn <br /> toàn  và  khâu  lại  gân  nếu  chất  lượng  gân  còn <br /> lại quá xấu hoặc quá mỏng, hoặc dùng hai chỉ <br /> neo xuyên qua phần gân chóp xoay, đóng neo <br /> vào  xương  chổ  tiếp  giáp  xương  sụn.  Cột  chỉ <br /> của  hai  neo  với  nhau  để  ép  gân  xuống  mặt <br /> xương  (kỹ  thuật  khâu  xuyên  gân)  nếu  phần <br /> gân còn lại còn tốt. <br /> Nếu  rách  bán  phần  mặt  hoạt  dịch:  dùng <br /> lưỡi bào cắt lọc phần gân rách, làm rách hoàn <br /> toàn gân nếu phần gân còn lại quá mỏng hoặc <br /> chất  lượng  gân  không  tốt  sau  đó  kéo  gân  ra <br /> khâu đính vào xương của mấu động lớn. Nếu <br /> phần  gân  còn  lại  tốt  sẽ  giữ  lại  mà  không  cắt <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br /> rách  hoàn  toàn.  Đóng  neo  sát  bờ  ngoài  mấu <br /> động lớn và chỉ khâu phần gân rách. <br /> Nếu  rách  hoàn  toàn:  đánh  giá  hình  dạng <br /> rách để xác định kiểu khâu, dùng lưỡi bào cắt <br /> lọc phần gân hư, cắt lọc vùng chỗ bám của gân <br /> mà không mài đi phần vỏ xương, chủ yếu mài <br /> cho  đến  khi  chảy  máu  từ  xương.  Tiến  hành <br /> khâu  gân  vào  xương  theo  kỹ  thuật  một  hàng <br /> hay bắc cầu. <br /> <br /> Chương trình phục hồi chức năng sau mổ <br /> Chương  trình  phục  hồi  chức  năng  sau  mổ <br /> chúng  tôi  áp  dụntg  chương  trình  của  tác  <br /> giả Cohen(3).  <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Từ ngày 1 tháng 6 năm 2007 đến 31 tháng <br /> 12  năm  2010  có  144  trên  tổng  số  184  trường <br /> hợp  rách  chóp  xoay  đã  được  phẫu  thuật  và <br /> theo dõi được. Trong đó 119 trường hợp được <br /> chụp  cộng  hưởng  từ.  Có  83  nữ  chiếm  57,64%, <br /> 61 nam chiếm 42,36%. Như vậy tỉ lệ giữa bệnh <br /> nhân  nữ  và  nam  là  1,37,  nữ  nhiều  hơn  nam <br /> trong bệnh lý rách chóp xoay. <br /> Tuổi trung bình của cả nhóm là 53,5 trong <br /> đó  nhỏ  nhất  là  19  tuổi  và  lớn  nhất  là  84  tuổi. <br /> Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nữ là 54 <br /> trong  đó  nhỏ  nhất  là  19,  lớn  nhất  là  78.  Tuổi <br /> trung  bình  của  nhóm  bệnh  nhân  nam  là  53 <br /> trong đó nhỏ nhất là 34, lớn nhất là 84.  <br /> Thời  gian  theo  dõi  trung  bình  là  31  tháng <br /> với thời gian theo dõi tối thiểu là 11 tháng, và <br /> thời gian theo dõi tối đa 55 tháng. <br /> <br /> Kết quả rách bán phần và toàn phần <br /> Bảng 2. Phân bố số liệu rách toàn phần và rách hoàn <br /> toàn <br /> Phân loại rách Số bệnh nhân Tỉ lệ Tỉ lệ cộng dồn<br /> Rách bán phần<br /> 77<br /> 53,47%<br /> 53,47<br /> Rách toàn phần<br /> 67<br /> 46,53%<br /> 100,00<br /> Tổng số<br /> 144<br /> 100,00<br /> <br /> Rách  bán  phần  là  77  (53,47%),  rách  toàn <br /> phần là 67 (46,53%). Trong nhóm rách toàn phần <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có  1  ca  rách  nhỏ,  49  ca  rách  trung  bình,  14  ca <br /> rách lớn và 3 ca rách rất lớn. <br /> Điểm  Constant  sau  mổ  giữa  rách  bán  phần <br /> và rách toàn phần. <br /> Bảng 3:. Điểm Constant của khớp vai sau mổ của hai <br /> nhóm rách toàn phần và rách hoàn toàn. <br /> Nhóm<br /> Số<br /> Độ lệch<br /> Điểm<br /> bệnh<br /> bệnh Constant chuẩn<br /> nhân<br /> nhân trung bình<br /> Rách bán 77<br /> 87,95<br /> 10,08<br /> phần<br /> Rách toàn 67<br /> 87,57<br /> 8,77<br /> phần<br /> <br /> Điểm<br /> Điểm<br /> nhỏ lớn nhất<br /> nhất<br /> 30<br /> 100<br /> 62<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong  số  77  bệnh  nhân  rách  bán  phần  có <br /> điểm Constant sau mổ trung bình 87,95. 67 bệnh <br /> nhân  rách  toàn  phần  có  điểm  Constant  sau  mổ <br /> trung bình 87,57. <br /> Bảng 5. Thống kê so sánh kết quả điểm Constant sau <br /> mổ của hai nhóm nhóm rách toàn phần và rách hoàn <br /> toàn. <br /> Nhóm<br /> Rách bán<br /> phần<br /> Rách<br /> toàn phần<br /> <br /> Số bệnh Điểm Constant Độ lệch Khoảng tin<br /> nhân<br /> trung bình<br /> chuẩn<br /> cậy 95%<br /> 77<br /> <br /> 87,95<br /> <br /> 10,08<br /> <br /> 85,66-90,24<br /> <br /> 67<br /> <br /> 87,57<br /> <br /> 9,46<br /> <br /> 86,21-89,33<br /> <br /> Dùng  phép  kiểm  t  test  với  phương  sai  hai <br /> nhóm  giống  nhau,  chúng  tôi  có  P=  0,81.  Vì  P= <br /> 0,81>0,05 nên điểm Constant sau mổ trung bình <br /> của nhóm rách bán phần và rách toàn phần khác <br /> biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê.  Nói  cách  khác <br /> chức năng khớp vai sau mổ giữa nhóm rách bán <br /> phần hay rách toàn phần giống nhau. <br /> <br /> Điểm  ULCA  giữa  nhóm  rách  1  phần  và <br /> rách toàn phần <br /> Bảng 9. Thống kê so sánh kết quả điểm UCLA chức <br /> năng khớp vai sau mổ của nhóm rách toàn phần và <br /> rách một phần <br /> Nhóm<br /> <br /> Số bệnh Điểm UCLA Độ lệch Khoảng tin<br /> nhân<br /> trung bình chuẩn<br /> cậy 95%<br /> Rách bán<br /> 77<br /> 32,32<br /> 2,81 31,69-32,96<br /> phần<br /> Rách toàn<br /> 67<br /> 32,49<br /> 2,40 31,97-33,08<br /> phần<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br /> 69<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Vì P= 0,70>0,05 nên điểm trung bình UCLA <br /> chức năng khớp vai sau mổ giữa nhóm rách bán <br /> phần  và  rách  toàn  phần  khác  biệt  không  có  ý <br /> nghĩa thống kê. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> So  sánh  kết  quả  chức  năng  khớp  vai  giữa <br /> nhóm  rách  bán  phần  gân  chóp  xoay  và <br /> nhóm rách hoàn toàn <br /> <br /> không phải là yếu tố tiên lượng kết quả tốt hay <br /> xấu cuối cùng của bệnh nhân.  <br /> Hạn  chế  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là <br /> không  có  phân  bố  ngẫu  nhiên  và  tương  xứng <br /> của hai nhóm về các yếu tố như tuổi, giới… Tuy <br /> vậy  có  thể  thấy  chức  năng  cuối  cùng  của  khớp <br /> vai phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác hơn là chỉ <br /> đơn thuần về kiểu rách hay kích thước rách như <br /> tác giả Burkhart đã nhận xét(1). <br /> <br /> Nhiều  tác  giả  và  cũng  như  chúng  tôi  nghĩ <br /> rằng rách một phần chóp xoay là giai đoạn sớm <br /> của  rách  toàn  phần  và  như  vậy  kết  quả  phẫu <br /> thuật của nhóm rách một phần sẽ tốt hơn nhóm <br /> rách toàn phần.  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> Có rất ít nghiên cứu so sánh kết quả của hai <br /> nhóm,  tuy  nhiên  theo  nghiên  cứu  của  tác  giả <br /> Park  J.Y(6)  cho  thấy  kết  quả  của  hai  nhóm  này <br /> tương đương nhau.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> Kết quả nghiên cứu trước đây với 25 ca của <br /> chúng  tôi  cũng  cho  thấy  không  có  sự  khác  biệt <br /> có ý nghĩa thống kê của chức năng khớp vai sau <br /> mổ  giữa  hai  nhóm  mặc  dù  hạn  chế  của  nghiên <br /> cứu này là số lượng bệnh nhân ít thiết kế nghiên <br /> cứu không có phân bố ngẫu nhiên.  <br /> Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  có  hai <br /> nhóm rách toàn phần và rách một phần với số <br /> lượng bệnh nhân lần lượt là 67 và 77. Trong số <br /> 77 bệnh nhân rách bán phần có điểm Constant <br /> sau  mổ  trung  bình  87,95,  67  bệnh  nhân  rách <br /> toàn  phần  có  điểm  Constant  sau  mổ  trung <br /> bình  87,57.  Dùng  phép  kiểm  t  test  vì  phương <br /> sai  hai  nhóm  không  khác  nhau  ta  có <br /> p=0,81>0,05  nên  điểm  Constant  sau  mổ  trung <br /> bình  của  nhóm  rách  bán  phần  và  rách  toàn <br /> phần khác biệt không có ý nghĩa thống kê.  <br /> Tương  tự  như  vậy  chúng  tôi  cũng  không <br /> thấy  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa <br /> điểm UCLA giữa hai nhóm. Chúng tôi nghĩ rằng <br /> rách  một  phần  hay  rách  bán  phần  chóp  xoay <br /> <br /> Không  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê <br /> về kết quả khâu rách chóp xoay qua nội soi giữa <br /> nhóm rách một phần và rách toàn phần. <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Burkhart S.S, Danaceau S.M, Pearce C.E (2001). “Arthroscopic <br /> rotator  cuff  repair:  analysis  of  results  by  tear  size  and  by <br /> repair technique‐margin convergence versus direct tendon to <br /> bone  repair”.  Arthroscopy,  vol  17,  No  9  (November‐<br /> december), pp 905‐912.  <br /> Burkhart  S.S,  Lo  I.K.Y,  Brady  P.C  (2006).  A cowboy’s guide to <br /> advanced  shoulder  arthroscopy.  Lippincott  Williams  &Wilkins <br /> Philadelphia, pp 53‐109 <br /> Cohen B.S, Romeo A.A, Bach B (2002). “Rehabilitation of the <br /> shoulder  after  rotator‐cuff  repair”.  Operative  Technique  in <br /> Orthopaedics, vol 12, No 3, pp: 218‐224. <br /> DeOrio  J,  Cofield  R  (1984).  “Results  of  a  second  attempt  at <br /> surgical  repair  of  a  failed  initial  rotator‐cuff  repair”.  J  Bone <br /> Joint Surg Am, vol 66, pp 563‐567 <br /> Ellman  H  (1990).  “Diagnosis  and  Treatment  of  Incomplete <br /> Rotator Cuff Tears”. Clinical Orthopaedics and Related Research. <br /> Vol 254, pp 64‐74. <br /> Park JY, Chung KT, Yoo M.J (2004). “A serial comparison of <br /> arthroscopic repairs for partial‐ and full‐thickness rotator cuff <br /> tears”. Arthroscopy, vol 20 (7),pp 705‐711. <br /> St.Pierre P, Olsen EJ, Elliott JJ et al (1995). “Tendon healing to <br /> cortical bone compared with healing to a cancellous trough: a <br /> biomechanical  and  histological  evaluation  in  goats”.  J  Bone <br /> Joint Surg Am, Vol 77, pp 1858‐1866 <br /> Wilson F, Hinov V, Adams G (2002). “Arthroscopic Repair of <br /> Full‐Thickness Tears of the Rotator Cuff: 2‐ to 14‐Year Follow‐<br /> up”. The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, Vol 18, No <br /> 2 (February), pp 136–144. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 21‐09‐2012 <br /> 27‐03‐2013 <br />   20–04‐2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BUỚC ĐẦU GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY <br /> ĐỂ PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG <br /> <br /> 70<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2