intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chụp cộng hưởng từ sau phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ giữa nhóm lành và nhóm rách lại chóp xoay sau mổ

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là so sánh chỉ số thoái hóa mỡ trung bình giữa trước và sau mổ ở bệnh nhân khâu chóp xoay. So sánh chỉ số thoái hóa mỡ ở nhóm lành gân (Sugaya độ I, II, III) và nhóm rách lại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chụp cộng hưởng từ sau phẫu thuật nội soi khâu chóp xoay rách: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ giữa nhóm lành và nhóm rách lại chóp xoay sau mổ

T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> <br /> KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƢỞNG TỪ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI<br /> KHÂU CHÓP XOAY RÁCH: SO SÁNH CHỈ SỐ THOÁI HÓA MỠ<br /> GIỮA NHÓM LÀNH VÀ NHÓM RÁCH LẠI CHÓP XOAY SAU MỔ<br /> Phan Đình Mừng1; Trần Đình Chiến2; Phạm Đăng Ninh2<br /> T M TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh chỉ số thoái hóa mỡ trung bình giữa trước và sau mổ ở bệnh nhân khâu<br /> chóp xoay. So sánh chỉ số thoái hóa mỡ ở nhóm lành gân (Sugaya độ I, II, III) và nhóm rách lại.<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu 67/114 bệnh nhân khâu chóp xoay qua<br /> nội soi được chụp cộng hưởng từ, chẩn đoán có rách chóp xoay trên phim cộng hưởng từ,<br /> được phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị rách chóp xoay tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình,<br /> Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 05 - 2015 đến 11 - 2017. Kết quả: trong số bệnh nhân khâu<br /> chóp xoay rách qua nội soi, 67 bệnh nhân chụp cộng hưởng từ lại sau mổ, lành gân (độ I, II, III<br /> theo Phân loại Sugaya) chiếm đa số: 58 bệnh nhân (86,5%). Chỉ có 9 bệnh nhân (13,5%)<br /> rách lại (độ IV, V). Chỉ số thoái hóa mỡ trung bình giữa trước mổ 1,66 ± 0,962 và sau mổ<br /> 1,58 ± 0,890, khác biệt không có ý nghĩa p > 0,05. Nhóm bệnh nhân rách lại chóp xoay sau mổ<br /> có chỉ số chỉ số thoái hóa mỡ trung bình cao hơn nhóm lành gân ở cả hai thời điểm trước mổ<br /> (3,00 ± 0,707 so với 1,45 ± 0,820) và sau mổ (3,00 ± 0,5 so với 1,36 ± 0,718) có ý nghĩa thống kê.<br /> Bệnh nhân rách lại đều có chỉ số chỉ số thoái hóa mỡ độ IV và V. Kết luận: không có khác biệt<br /> về chỉ số thoái hóa mỡ trung bình giữa trước và sau mổ ở bệnh nhân khâu chóp xoay. Chỉ số<br /> thoái hóa mỡ ở nhóm rách lại (độ IV, V theo Sugaya) cao hơn nhóm lành gân ở cả hai thời điểm<br /> trước và sau mổ.<br /> * Từ khóa: Rách chóp xoay; Cộng hưởng từ; Nội soi khớp vai; Thoái hóa mỡ.<br /> <br /> Magnetic Resonance Imaging Results after Arthroscopic RotatorCuff Repair: Correlation between Fatty Degeneration and Rehabilitation<br /> Shoulder Functions<br /> Summary<br /> Objectives: To make a comparison on average global fatty degeneration index between<br /> preoperation and postoperation. Comparison average global fatty degeneration index between<br /> the healing group (I, II, III Sugaya’s classification) and the re-tear group (IV, V Sugaya’s<br /> classification). Subjects and methods: Descriptively prospective study on 67 arthroscopic<br /> shoulder patients who were taken magnetic resonance imaging postoperation and diagnosed<br /> with rotator cuff-tear in Department of Trauma and Orthopedics in 175 Military Hospital,<br /> Hochiminh City from 05 - 2015 to 11 - 2017. Results: Among patients taken magnetic resonance<br /> 1. Bệnh viện Quân y 175<br /> 2. Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phan Đình Mừng (bacsipdmung@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 12/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/08/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 26/09/2018<br /> <br /> 72<br /> <br /> t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> imaging postoperative, healing tendon patients (grade I, II, III) occupied the highest proportion<br /> with 58 patients (86.5%). There were only 9 patients (13.5 %) with retear tendon (grade IV, V).<br /> There was no statistically significant difference (p > 0.05) in average global fatty degeneration<br /> preoperative (1.66 ± 0.962) and postoperative (1.58 ± 0.890). Postoperative retear group had<br /> average global fatty degeneration index higher than healing group in both preoperation<br /> (3.00 ± 0.707 vs. 1.45 ± 0.820) and postoperation (3.00 ± 0.5 vs. 1.36 ± 0.718) with statistical<br /> significance. All retear patients's global fatty degeneration index were grade IV and V. Conclusion:<br /> Average global fatty degeneration index rotator-cuff repaire were not significantly different<br /> between preoperative and postoperative in rotator cuff repair patients. Global fatty degeneration<br /> index in retear group (grade IV, V Sugaya’s) was higher than that in healed group in preoperation<br /> and post-operation.<br /> * Keywords: Rotator-cuff tear; Magnetic resonance imaging; Arthroscopic shoulder;<br /> Fatty degeneration.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thoái hóa mỡ của chóp xoay được coi<br /> như là một biến chứng, phản ánh tình<br /> trạng mạn tính giảm số lượng tế bào cơ,<br /> tăng tổ chức sợi, tế bào mỡ và teo cơ [1].<br /> Gladstone và CS sử dụng tỷ lệ thoái hóa<br /> mỡ như là yếu tố đánh dấu cho tiên<br /> lượng xấu. Mặc dù thoái hóa mỡ ảnh<br /> hưởng đến kết quả điều trị đã được chấp<br /> nhận rộng rãi, nhưng tình trạng thoái hóa<br /> mỡ tốt lên hay xấu đi sau mổ là vấn đề<br /> còn đang tranh cãi [1]. Hệ thống phân loại<br /> thoái hóa mỡ của Goutallier và CS được<br /> sử dụng rộng rãi. Nguyên bản chỉ số này<br /> căn cứ trên hình ảnh CT-scanner lát cắt<br /> ngang, nhưng vì cộng hưởng từ (CHT) là<br /> tiêu chuẩn vàng trong đánh giá chóp xoay<br /> nên phân loại này dựa trên lát cắt đứng<br /> dọc trên CHT chia làm 5 giai đoạn thoái<br /> hóa mỡ trong cơ [2].<br /> Để đánh giá bệnh nhân (BN) lành gân<br /> chóp xoay hay rách lại dựa theo hệ thống<br /> phân loại Sugaya [3] về sự nguyên vẹn<br /> của chóp xoay dựa trên cường độ tín hiệu<br /> và cấu trúc trên CHT, phân loại này được<br /> sử dụng rộng rãi vì tính linh hoạt của nó.<br /> <br /> Hệ thống phân loại này chỉ ra độ tin cậy<br /> tốt giữa các phẫu thuật viên chỉnh hình,<br /> giữa phẫu thuật viên chỉnh hình và bác sỹ<br /> chẩn đoán hình ảnh với khả năng tái sinh<br /> tốt trong quan sát, cũng như tương quan<br /> với kết quả lâm sàng sau mổ. Theo Young<br /> Lae Moon [1], BN rách chóp xoay đã<br /> phẫu thuật, nhóm rách lại có chỉ số thoái<br /> hóa mỡ trên phim CHT trong thời gian<br /> theo dõi có tiên lượng xấu đi có ý nghĩa<br /> so với CHT thời điểm khởi đầu chưa mổ<br /> (p = 0,024).<br /> Đánh giá nguyên vẹn của gân là tiêu<br /> chí về hình ảnh có ý nghĩa nhất trong thời<br /> gian theo dõi, CHT còn cho phép đánh<br /> giá kích cỡ vết rách lại, mức độ teo cơ và<br /> thâm nhiễm mỡ, có thể giải thích lý do<br /> thiếu hụt thông tin giữa kết quả lâm sàng<br /> và giải phẫu [4, 5]. Vì vậy, nghiên cứu<br /> nhằm mục tiêu:<br /> - So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trung<br /> bình trước và sau mổ ở BN nội soi khâu<br /> chóp xoay.<br /> - So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trung<br /> bình ở nhóm lành gân (Sugaya độ I, II, III)<br /> và nhóm rách lại (Sugaya độ IV, V).<br /> 73<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> <br /> nhóm: nhóm lành gân: độ I, II, III; nhóm<br /> rách lại: độ IV, V.<br /> <br /> 67/114 BN khâu chóp xoay chẩn đoán<br /> có rách chóp xoay trên phim CHT, được<br /> phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị rách<br /> chóp xoay tại Khoa Chấn thương Chỉnh<br /> hình, Bệnh viện Quân y 175 từ tháng<br /> 05 - 2015 đến 11 - 2017.<br /> <br /> - Chỉ số thoái hóa mỡ trung bình trước<br /> và sau mổ.<br /> <br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu mô tả, so sánh<br /> đối chiếu<br /> * Mô tả kết quả trên phim CHT sau mổ:<br /> - Chỉ số thoái hóa mỡ trên phim CHT<br /> trước và sau mổ.<br /> - Phân loại mức độ lành gân trên phim<br /> CHT sau mổ theo Sugaya, chia làm hai<br /> <br /> * So sánh, đối chiếu:<br /> <br /> - So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trung bình<br /> giữa trước và sau mổ ở nhóm lành gân.<br /> - So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trung bình<br /> giữa trước và sau mổ ở nhóm rách lại.<br /> - Chỉ số thoái hóa mỡ trung bình trước<br /> mổ ở nhóm lành gân và nhóm rách lại.<br /> - Chỉ số thoái hóa mỡ trung bình sau<br /> mổ ở nhóm lành gân và nhóm rách lại.<br /> * Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm<br /> SPSS 22.0 và thuật toán thống kê y học.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trung bình trƣớc và sau mổ trên phim CHT ở<br /> BN khâu chóp xoay.<br /> Bảng 1: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trước và sau mổ trên phim chụp CHT (n = 67).<br /> Thời điểm<br /> <br /> n<br /> <br /> Chỉ số thoái hóa mỡ X ± SD<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> <br /> Lớn nhất<br /> <br /> Trước mổ<br /> <br /> 67<br /> <br /> 1,66 ± 0,962<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> 67<br /> <br /> 1,58 ± 0,890<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> p<br /> <br /> p = 0,450 > 0,05<br /> <br /> Sử dụng kiểm định từng cặp Pair sample t-test so sánh giá trị trung bình phân loại thoái<br /> hóa mỡ trên CHT giữa trước và sau mổ thấy khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> 2. Chỉ số thoái hóa mỡ giữa nhóm lành gân và nhóm rách lại (theo Sugaya).<br /> * Sự khác nhau của chỉ số chỉ số thoái hóa mỡ giữa nhóm lành gân và nhóm rách lại:<br /> Bảng 2: Phân độ lành gân sau mổ (n = 67).<br /> Nhóm lành gân<br /> <br /> Rách lại<br /> <br /> Phân loại Sukaya<br /> Số BN<br /> Tỷ lệ<br /> <br /> Cộng<br /> I<br /> <br /> II<br /> <br /> III<br /> <br /> IV<br /> <br /> V<br /> <br /> 3<br /> <br /> 46<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 67<br /> <br /> 4,5<br /> <br /> 68,7<br /> <br /> 13,4<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Nhóm BN lành gân (độ I, II, III) chiếm đa số (58 BN = 86,5%). Nhóm BN rách lại<br /> (độ III, IV) 9 BN (13,5%).<br /> 74<br /> <br /> t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> Bảng 3: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trước và sau mổ trên phim chụp CHT ở BN<br /> lành gân chóp xoay (n = 58).<br /> Thời điểm<br /> <br /> n<br /> <br /> Chỉ số thoái hóa mỡ X ± SD<br /> <br /> Trước mổ<br /> <br /> 58<br /> <br /> 1,45 ± 0,820<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> 58<br /> <br /> 1,36 ± 0,718<br /> <br /> p<br /> 0,440 > 0,05<br /> <br /> Sau khi loại những trường hợp rách lại, sử dụng kiểm định từng cặp t-test so sánh<br /> giá trị trung bình chỉ số thoái hóa mỡ trên CHT giữa trước và sau mổ thấy khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> Bảng 4: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ trước và sau mổ trên phim chụp CHT BN rách<br /> lại chóp xoay (n = 9).<br /> Thời điểm<br /> <br /> n<br /> <br /> Chỉ số thoái hóa mỡ X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Trước mổ<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,00 ± 0,707<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau mổ<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,00 ± 0,500<br /> <br /> Sử dụng kiểm định từng cặp t-test so sánh giá trị trung bình chỉ số thoái hóa mỡ<br /> trên CHT ở BN rách lại chóp xoay giữa trước và sau mổ thấy khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> * Chỉ số thoái hóa mỡ trước mổ nhóm BN lành gân và nhóm rách lại chóp xoay:<br /> Bảng 5: Chỉ số thoái hóa mỡ trước mổ trung bình giữa nhóm lành gân và rách lại<br /> chóp xoay.<br /> Nhóm BN<br /> <br /> n<br /> <br /> Chỉ số thoái hóa mỡ X ± SD<br /> <br /> Nhóm lành gân<br /> <br /> 58<br /> <br /> 1,45 ± 0,820<br /> <br /> Nhóm rách lại<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,00 ± 0,707<br /> <br /> p<br /> 0,000 < 0,05<br /> <br /> Sử dụng kiểm định so sánh hai trung bình cỡ mẫu khác nhau thấy chỉ số thoái hóa<br /> mỡ trước mổ ở hai nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.<br /> * Chỉ số thoái hóa mỡ sau mổ nhóm BN lành gân và nhóm rách lại chóp xoay:<br /> Bảng 6: Chỉ số thoái hóa mỡ trên CHT sau mổ trung bình nhóm lành gân và nhóm<br /> rách lại.<br /> Nhóm BN<br /> <br /> n<br /> <br /> Chỉ số thoái hóa mỡ X ± SD<br /> <br /> Nhóm lành gân<br /> <br /> 58<br /> <br /> 1,36 ± 0,718<br /> <br /> Nhóm rách lại<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,00 ± 0,500<br /> <br /> p<br /> < 0,05<br /> <br /> Sử dụng kiểm định so sánh hai trung bình có cỡ mẫu khác nhau thấy chỉ số thoái<br /> hóa mỡ trước mổ ở hai nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> 75<br /> <br /> T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 8-2018<br /> <br /> * Chỉ số thoái hóa mỡ hai nhóm ở thời điểm trước mổ và sau mổ:<br /> Bảng 7: So sánh chỉ số thoái hóa mỡ nhóm lành gân và rách lại ở thời điểm trước và<br /> sau mổ.<br /> Chỉ số thoái hóa mỡ<br /> <br /> n<br /> <br /> CHT trƣớc mổ X ± SD<br /> <br /> CHT sau mổ X ± SD<br /> <br /> p<br /> <br /> Lành gân<br /> <br /> 58<br /> <br /> 1,45 ± 0,820<br /> <br /> 1,36 ± 0,718<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Rách lại<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,00 ± 0,707<br /> <br /> 3,00 ± 0,500<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Chỉ số thoái hóa mỡ trung bình<br /> hai thời điềm trƣớc và sau mổ ở BN<br /> nội soi khâu chóp xoay.<br /> Trong nhóm BN nghiên cứu này,<br /> chúng tôi thấy giá trị trung bình chỉ số<br /> thoái hóa mỡ trên CHT giữa trước và sau<br /> mổ khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> (p > 0,05) (bảng 1). Theo Chris Hyunchul<br /> [6], nội soi sửa chóp xoay có thể làm thay<br /> đổi tình trạng thoái hóa mỡ và teo cơ trên<br /> CHT. Tác giả nhận thấy khi sửa chóp<br /> xoay có cải thiện thâm nhiễm mỡ ở cơ<br /> trên gai và dưới gai. Tình trạng teo cơ cải<br /> thiện ít nhất 1 độ ở hầu hết BN có phân<br /> độ teo cơ 1 hoặc 2 trước mổ và ≤ 1 độ<br /> với BN độ 3 trước mổ. Thêm vào đó, diện<br /> tích gân trên gai và dưới gai trên mặt<br /> cắt ngang tăng có ý nghĩa.<br /> Ngược lại, Liem và CS cho rằng mặc<br /> dù sửa chóp xoay, nhưng quá trình thoái<br /> hóa mỡ trong cơ không cải thiện mà còn<br /> tiến triển xấu hơn. Cũng đồng nhất quan<br /> điểm này, Yuong Lae Moon [1] (ngoại<br /> trừ 2 BN có cải thiện không đáng kể)<br /> nhận thấy tất cả BN ở nhóm đã sửa chóp<br /> xoay và nhóm rách lại có chỉ số thoái hóa<br /> mỡ tiến triển. Tác giả nhận thấy chỉ số<br /> 76<br /> <br /> thoái hóa mỡ trước mổ trong nhóm rách<br /> lại (1,424) xấu đi có ý nghĩa sau mổ<br /> (1,727). Tuy nhiên, chỉ số này có thể ảnh<br /> hưởng ở 4 BN có chỉ số thoái hóa mỡ<br /> độ ≥ 3 trong nhóm này đẩy thoái hóa mỡ<br /> cao hơn.<br /> 2. Liên quan chỉ số thoái hóa mỡ<br /> với khả năng lành gân, sự khác nhau<br /> về chỉ số thoái hóa mỡ giữa nhóm lành<br /> gân và nhóm rách lại (theo Sugaya).<br /> Chỉ số thoái hóa mỡ và chỉ số thoái<br /> hóa mỡ trung bình ở cả hai nhóm lành<br /> gân và nhóm rách lại chóp xoay không có<br /> khác biệt giữa trước và sau mổ (bảng 3<br /> và 4). Theo Gokmen Deniz và CS [7], chỉ số<br /> thoái hóa mỡ không cải thiện sau phẫu<br /> thuật nội soi ngay cả khi phẫu thuật thành<br /> công. Gân phục hồi nguyên vẹn phải mất<br /> ít nhất 2 năm. Chỉ số này có thể xấu hơn,<br /> mức tốt nhất là giữ nguyên tình trạng như<br /> trước mổ. Với những ca rách lại, chỉ số<br /> này tiến triển xấu hơn có ý nghĩa. Cũng<br /> theo tác giả, chỉ số thoái hóa mỡ trước<br /> mổ và mức độ teo cơ không cải thiện<br /> ngay cả khi phẫu thuật thành công và gân<br /> lành nguyên vẹn, khả năng tốt nhất là<br /> bảo tồn tình trạng thoái hóa mỡ khởi đầu.<br /> Tuy nhiên, ở BN rách lại, quá trình thoái<br /> hóa mỡ vẫn tiếp tục và có thể diễn biến<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2