Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ <br />
PHẪU THUẬT CỦA U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC <br />
Đồng Phạm Cường* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng <br />
hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân. <br />
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại <br />
Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. <br />
Kết quả: có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Kích thước <br />
u từ 2,5‐9 cm, trong đó 5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%). U chủ <br />
yếu nằm ở một bên não thất bên (52,9%), có ranh giới rõ (76,5%); nằm hoàn toàn trong não thất (55,9). Dấu <br />
hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, không giãn 35,3%. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang 73,5%; có vôi hóa trong <br />
u với tỉ lệ 35,3%. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh <br />
thiết u 2,9%. <br />
Kết luận: u não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên, có <br />
ranh giới rõ, với cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang. Không có mối liên quan giữa kết quả lấy u với các đặc điểm về <br />
chẩn đoán hình ảnh. <br />
Từ khóa: chẩn đoán hình ảnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên <br />
<br />
ABSTRACT <br />
A STUDY OF RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES <br />
OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL <br />
Dong Pham Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 210 – 216 <br />
Objective: to investigate characteristics of radiology immages of lateral ventricle tumors. <br />
Patient and method: retrostective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at <br />
vietduc hospital from January 2011 to June 2013. <br />
Results: there were 34 patients in the study, including 22 males and 12 females with the mean ages <br />
27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The diameter <br />
of the tumors was 2.5‐9 cm, among these 5 cm accounted for 67.7%. The majority of the tumors were in one <br />
side of lateral ventricles (52.9%); with clearly border (76.5%); indirect radiological signs were dilated lateral <br />
ventricles 64.7. There was calcification in the tumors with the rate of 35.3%... Surgical outcomes: total tumor <br />
removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%. <br />
Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle <br />
tumors were in one side of lateral ventricles with clearly border. There was no relation between surgical outcomes <br />
and these features. <br />
Keywords: radiology features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors. <br />
<br />
Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội <br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường <br />
ĐT: 0989193984 <br />
Email: haminh802@yahoo.com <br />
*<br />
<br />
210<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U não là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở <br />
hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân <br />
số mắc bệnh hằng năm(1), trong đó u não thất <br />
bên có một vị trí đặc biệt, chiếm khoảng 1% <br />
trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển <br />
thầm lặng, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng <br />
không đặc hiệu tới khi to chèn ép vào đường <br />
dẫn dịch não ‐ tủy làm ứ đọng và gây tăng áp <br />
lực trong sọ mới được chú ý. Phát hiện bệnh <br />
thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu. <br />
Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do <br />
u có kích thước lớn, ở sâu và nhiều mạch máu <br />
nuôi dưỡng. <br />
U não thất bên có thể xuất phát từ thành não <br />
thất, tổ chức trong não thất, cấu trúc ngoài não <br />
thất, phần còn lại của bào thai phát triển thành <br />
những khối u trực tiếp ở trong khoang não thất <br />
hoặc từ bên ngoài xâm lấn vào. Ngoài ra, u não <br />
thất bên còn gặp do ung thư ở các cơ quan khác <br />
di căn tới khoang não thất, hay u hình thành do <br />
sự bất thường mạch máu(9,12). U não thất bên gặp <br />
ở mọi lứa tuổi, Thường không có dấu hiệu thần <br />
kinh khu trú, hoặc nếu có thì xuất hiện rất muộn. <br />
U não thất bên có thể lành tính hoặc có độ ác <br />
tính thấp(11,14). Vì vậy, phẫu thuật là phương <br />
pháp được lựa chọn nhằm xác định đặc điểm <br />
mô bệnh học, lấy bỏ khối u, phục hồi lưu thông <br />
dịch não ‐ tủy. <br />
Ở Việt Nam, đề tài u não thất bên còn chưa <br />
được quan tâm đúng mức. Trong vòng mười <br />
năm trở lại đây, việc phẫu thuật lấy u trong não <br />
thất bên có nhiều triển vọng nhờ có sự phát triển <br />
và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong <br />
trong điều trị phẫu thuật (phẫu thuật nội soi, <br />
phẫu thuật dưới kính vi phẫu, kính vi phẫu có <br />
sự trợ giúp của nội soi, phẫu thuật khung định <br />
vị, và hiện nay là dao gamma cũng như trong <br />
chẩn đoán (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng <br />
hưởng từ, chụp cộng hưởng từ mạch máu, chụp <br />
mạch số hóa xóa nền)... <br />
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài <br />
này nhằm mục tiêu: <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
<br />
<br />
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi <br />
tính và cộng hưởng từ u não thất bên. <br />
2. Đánh giá kết quả lấy u ở bệnh nhân u não <br />
thất bên được điều trị phẫu thuật <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Tất cả các bệnh nhân u não thất bên có phim <br />
chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ; có kết <br />
quả mô bệnh học; được mổ và theo dõi tại Khoa <br />
Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ <br />
tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. <br />
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án: có đầy đủ chẩn <br />
đoán lâm sàng, hình ảnh và kết quả mô bệnh học; <br />
được ghi chép đầy đủ các phương pháp điều trị, <br />
biên bản phẫu thuật; chọn các bệnh án phù hợp <br />
mẫu bệnh án nghiên cứu; bệnh án có địa chỉ rõ <br />
ràng để liên hệ khám lại sau điều trị. <br />
Loại trừ trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh <br />
mạn tính phối hợp (tăng huyết áp, đái tháo <br />
đường, tim mạch...) ảnh hưởng đến kết quả <br />
nghiên cứu. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả lâm sàng có hồi cứu, tiến <br />
cứu, không đối chứng. Số liệu trên bao gồm tổng <br />
số bệnh nhân là 34 bệnh nhân được chẩn đoán <br />
và điều trị phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh <br />
viện Việt Đức. Các thông tin, chỉ tiêu nghiên cứu <br />
được học viên trực tiếp thu thập từ Phòng hồ sơ <br />
Bệnh viện Việt Đức, điền vào mẫu bệnh án có <br />
sẵn. Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm <br />
SPSS 13.0 <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đặc điểm lâm sàng <br />
Tuổi <br />
Trong số 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, <br />
những bệnh nhân ở nhóm tuổi từ 10 đến 29 <br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (64,8%), sau đó đến nhóm <br />
tuổi từ 40 đến 49 chiếm 20,5%. Chỉ có 2 bệnh <br />
nhân lớn hơn 50 tuổi, chiếm 5,9%. Bệnh nhân ít <br />
tuổi nhất là 10 tuổi, cao nhất 53 tuổi, tuổi trung <br />
bình 27,7 ± 13,47 tuổi. <br />
<br />
211 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Giới tính <br />
Về giới, có 22 nam và 12 nữ, tỷ lệ nam/nữ là <br />
1,8/1 (nam giới chiếm 64,7%, nữ 35,3%, số bệnh <br />
nhân nam gần gấp đôi nữ). Tỷ lệ bệnh nhân nam <br />
và nữ khác nhau nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 đến <br />
49, sau đó đến nhóm tuổi 30 đến 39 và 20 đến 29. <br />
Ở các nhóm tuổi khác, tỷ lệ nam, nữ không khác <br />
biệt đáng kể. <br />
<br />
Kết quả chẩn đoán hình ảnh <br />
34 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính, <br />
chụp cộng hưởng từ, 2 bệnh nhân chụp mạch <br />
máu não (khi nghi ngờ u mạch máu). Không <br />
bệnh nhân nào phải làm tắc mạch trước mổ. <br />
* Những dấu hiệu thấy trên cả phim cắt lớp <br />
vi tính và cộng hưởng từ (bảng 1). <br />
Bảng 1: Kết quả trên phim chụp CLVT hoặc CHT <br />
Vị trí<br />
Sừng trán<br />
Sừng chẩm<br />
Thân não thất<br />
Ngã ba não thất<br />
Hai bên não thất<br />
Kích thước (cm)<br />
7<br />
Ranh giới<br />
Rõ<br />
Không rõ<br />
Xâm lấn<br />
Không<br />
Ra ngoài não thất bên<br />
Ngấm thuốc<br />
Mạnh<br />
Vừa<br />
Ít<br />
Không ngấm<br />
Dấu hiệu gián tiếp não thất bên<br />
Không giãn<br />
Giãn một phần<br />
Giãn toàn bộ<br />
<br />
Số BN Tỷ lệ %<br />
1<br />
2,9<br />
2<br />
5,9<br />
7<br />
20,6<br />
8<br />
23,5<br />
16<br />
47,1<br />
2<br />
9<br />
7<br />
16<br />
<br />
5,9<br />
26,4<br />
20,6<br />
47,1<br />
<br />
26<br />
08<br />
<br />
76,5<br />
23,5<br />
<br />
19<br />
15<br />
<br />
55,9<br />
44,1<br />
<br />
12<br />
14<br />
7<br />
1<br />
<br />
35,3<br />
41,2<br />
20,6<br />
2,9<br />
<br />
12<br />
15<br />
7<br />
<br />
35,3<br />
44,1<br />
20,6<br />
<br />
‐ Dấu hiệu trực tiếp: vị trí u nằm một bên <br />
não thất bên chiếm 52,9%, hai bên não thất bên <br />
47,1%. Kích thước lớn hơn hoặc bằng 5 cm <br />
(67,7%), lớn nhất 9 cm; nhỏ hơn 5 cm (32,3%), <br />
nhỏ nhất 2,5 cm. Đa số trường hợp u có ranh giới <br />
rõ 76,5%, không rõ chiếm 23,5%. U nằm hoàn <br />
toàn trong não thất 55,9%, phát triển ra ngoài <br />
<br />
212<br />
<br />
44,1%. Ngấm thuốc mức độ mạnh 35,3%; không <br />
ngấm, ngấm ít và vừa 64,7%. <br />
‐ Dấu hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, <br />
không giãn 35,3%. <br />
* Những dấu hiệu thấy trên phim cắt lớp vi <br />
tính hoặc cộng hưởng từ <br />
‐ Phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) <br />
Trên phim chụp cắt lớp vi tính: 34 bệnh nhân <br />
được khẳng định chẩn đoán là u não thất bên. <br />
Tuy nhiên, có 2 bệnh nhân nghi ngờ u mạch <br />
máu (do chảy máu trong u và trong não thất), <br />
khi chụp mạch không thấy hình ảnh bất thường <br />
về mạch máu. <br />
Bảng 2: Kết quả phim chụp CLVT <br />
Kết quả phim<br />
Tỷ trọng<br />
Tăng<br />
Hỗn hợp<br />
Cấu trúc<br />
Ổ đặc<br />
Ổ đặc có nang<br />
Vôi hóa<br />
Chảy máu<br />
Hoại tử<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
8<br />
26<br />
<br />
23,5<br />
76,5<br />
<br />
9<br />
25<br />
12<br />
2<br />
2<br />
<br />
26,5<br />
73,5<br />
35,3<br />
5,9<br />
5,9<br />
<br />
76,5% bệnh nhân có u tỷ trọng hỗn hợp và <br />
23,5% tăng tỷ trọng. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có <br />
nang 73,5%, ổ đặc đơn thuần 26,5%. Vôi hóa <br />
trong u (thành mảng hay thành đốm) gặp 35,3%. <br />
Chảy máu trong u chiếm 5,9% (trong đó 2,9% có <br />
kèm chảy máu não thất). Hoại tử trong u 5,9% <br />
(một bệnh nhân có thể có nhiều dấu hiệu). <br />
‐ Phim chụp cộng hưởng từ (CHT) <br />
Bảng 3: Kết quả phim chụp CHT <br />
<br />
(n = 34) <br />
Số BN Tỷ lệ %<br />
<br />
Thời gian T1<br />
Đồng tín hiệu đều<br />
Đồng tín hiệu không đều<br />
Giảm tín hiệu đều<br />
Giảm tín hiệu không đều<br />
Thời gian T2<br />
Tăng tín hiệu đều<br />
Tăng tín hiệu đều không đều<br />
Đồng tín hiệu đều<br />
<br />
1<br />
8<br />
7<br />
18<br />
<br />
2,9<br />
23,5<br />
20,6<br />
53<br />
<br />
8<br />
21<br />
5<br />
<br />
23,5<br />
61,8<br />
14,7<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Trên T1: 76,5% khối u là đồng tín hiệu và <br />
giảm tín hiệu không đều, 23,5% đồng và giảm <br />
tín hiệu đều. <br />
Trên T2: tăng và đồng tín hiệu không đều <br />
76,5%, tăng tín hiệu đều 23,5%. <br />
<br />
Điều trị phẫu thuật <br />
Trong 4 bệnh nhân (11,8%) vào viện trong tình <br />
trạng tri giác xấu thì 3 bệnh nhân (8,8%) phải chỉ <br />
định mổ cấp cứu. Còn lại, 34 bệnh nhân (bao gồm <br />
cả những bệnh nhân đã mổ cấp cứu) đều được mổ <br />
qua đường nhu mô vỏ não để lấy u. <br />
<br />
Kết quả lấy u <br />
Lấy toàn bộ u 20 bệnh nhân (58,8%). <br />
Lấy phần lớn u 13 bệnh nhân (38,3%). <br />
Không lấy được và chỉ sinh thiết u 1 bệnh <br />
nhân (2,9%). <br />
Liên quan giữa kết quả lấy u và mức độ <br />
ngấm thuốc cản quang <br />
Bảng 4: Kết quả lấy u và mức độ ngấm thuốc cản <br />
quang (n = 34) <br />
Ngấm<br />
thuốc<br />
Mạnh<br />
Vừa<br />
Ít<br />
Không<br />
ngấm<br />
<br />
Lấy toàn bộ u Lấy phần lớn<br />
<br />
Sinh thiết<br />
<br />
Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ %<br />
8<br />
23,5<br />
3<br />
8,9<br />
1<br />
2,9<br />
7<br />
20,6<br />
7<br />
20,6<br />
4<br />
11,7<br />
3<br />
8,9<br />
1<br />
2,9<br />
<br />
Trong 12 bệnh nhân (38,3%) u ngấm thuốc cản <br />
quang mạnh: lấy toàn bộ u 8 bệnh nhân (66,7%), <br />
lấy phần lớn 3 bệnh nhân (25%), 1 bệnh nhân sinh <br />
thiết u (8,3%); 22 bệnh nhân (61,7%) u không <br />
ngấm, ngấm mức độ vừa và ít thuốc cản quang: <br />
lấy toàn bộ u 12 bệnh nhân (54,5%), lấy phấn lớn <br />
10 bệnh nhân (45,5%). Như vậy, liên quan giữa <br />
mức độ ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u <br />
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. <br />
<br />
với kết quả của các tác giả khác cho rằng u não <br />
thất bên gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở <br />
nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu <br />
của Pendl(11), có 65% bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi <br />
trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của <br />
Nishio là 29,5, Philippon là 27(15). Tỷ lệ nam gặp <br />
nhiều hơn nữ: 36,3% bệnh nhân nữ, 63,7% bệnh <br />
nhân nam. Kết quả này cũng phù hợp với các tác <br />
giả khác: 36,6% nữ và 63,4% nam theo <br />
DʹAngelo(6); 45,5% nữ, 54,5% nam theo Pendl(11). <br />
<br />
Chẩn đoán lâm sàng <br />
Nói chung, u não thất bên có triệu chứng <br />
lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu, hầu hết <br />
liên quan tới tăng áp lực trong sọ hoặc xuất hiện <br />
khi khối u xâm lấn ra mô não xung quanh. 34 <br />
bệnh nhân u não thất bên trong nghiên cứu này <br />
đến viện với ba bệnh cảnh lâm sàng sau: <br />
‐ Động kinh: 2 bệnh nhân (5,9%), không <br />
nhức đầu, nôn, mờ mắt, không có biểu hiện hội <br />
chứng tăng áp lực trong sọ, không có dấu hiệu <br />
thần kinh khu trú. <br />
‐ Hội chứng tăng áp lực trong sọ: 13 bệnh <br />
nhân (38,2%). <br />
‐ Hội chứng tăng áp lực trong sọ và các triệu <br />
chứng như rối loạn trí nhớ, mất tập trung, run <br />
chân tay... do hậu quả của tăng áp lực trong sọ <br />
kéo dài: 19 bệnh nhân (55,9%). <br />
<br />
Chẩn đoán hình ảnh u não thất bên <br />
* Chẩn đoán xác định: chúng tôi nhận thấy <br />
u não thất bên dễ dàng xác định được bằng <br />
chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Phim <br />
chụp cho thấy những biến đổi trong hệ thống <br />
não thất và mô não xung quanh, vị trí, kích <br />
thước từng loại u. Phim chụp cắt lớp vi tính <br />
còn có thể đánh giá được các đặc điểm về hình <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
thái học khối u. Phim chụp cộng hưởng từ ít có <br />
<br />
Tuổi và giới bệnh nhân <br />
<br />
giá trị trong chẩn đoán hình thái học khối u, <br />
<br />
Trong số 34 bệnh nhân, có 73,6% số bệnh <br />
nhân dưới 40 tuổi, tuổi trung bình của bệnh <br />
nhân là 27,7 ± 13,47. Kết quả này tương đương <br />
<br />
Bệnh Lý Sọ Não <br />
<br />
<br />
<br />
nhưng giúp ích cho phẫu thuật viên vì nó cho <br />
biết chính xác vị trí và mối liên quan của khối <br />
u với cấu trúc não, mạch máu xung quanh. <br />
<br />
213 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
* Chẩn đoán hình thái học u não thất bên <br />
trên phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong <br />
34 bệnh nhân, chúng tôi gặp: <br />
‐ U màng nội tủy: 11 bệnh nhân (32,4%). <br />
Trong số đó, phần lớn u ở hai bên não thất bên <br />
(72,8%), kích thước lớn hơn 5 cm (54,5%), ranh <br />
giới rõ (91%), ngấm thuốc mức độ vừa (72,7%) <br />
và tỷ lệ giãn não thất một bên tương đối cao <br />
(63,6%). Trên phim chụp cắt lớp vi tính 100% <br />
khối u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc ổ đặc có <br />
nang; phim cộng hưởng từ, tỷ lệ đồng tín hiệu <br />
không đều và giảm tín hiệu không đều tương <br />
đương nhau trên T1 (46,4% và 53,6% tương <br />
ứng); trên T2, có 91% u tăng tín hiệu không đều. <br />
‐ U màng não: 8 bệnh nhân (23,5%). Chủ yếu <br />
u nằm ở ngã ba não thất bên trái (75%) và có kích <br />
thước lớn hơn 5 cm (87,5%). 100% khối u có ranh <br />
giới rõ và ngấm thuốc mức độ mạnh. Có 37,5% u <br />
xâm lấn ra ngoài não thất. Tuy nhiên, tỷ lệ giãn <br />
não thất một bên là 25%, thấp hơn so với 75% <br />
không giãn não thất. Trên phim chụp cắt lớp vi <br />
tính, phần lớn (87,5%) u tăng tỷ trọng và có cấu <br />
trúc ổ đặc; phim cộng hưởng từ tỷ lệ cao giảm <br />
tín hiệu đều trên T1 (75%) và tăng tín hiệu đều <br />
trên T2 (87,5%). <br />
‐ U nguyên bào màng tủy: 4 bệnh nhân <br />
(11,7%). U gặp ở hai bên não thất, với 100% u kích <br />
thước lớn hơn 5cm, tỷ lệ u có ranh giới rõ và ngấm <br />
thuốc mức độ vừa là 75%. Xâm lấn ra ngoài não <br />
thất tương đối nhiều 75%. Tỷ lệ giãn não thất 1 bên <br />
50%, không giãn 50%. Trên phim cắt lớp vi tính <br />
cho thấy, đa số u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc là <br />
ổ đặc có nang (75%); phim chụp cộng hưởng từ: T1 <br />
giảm tín hiệu không đều gặp ở 50%, T2 có 50% <br />
tăng tín hiệu không đều. <br />
‐ U tế bào thần kinh đệm ít nhánh: 5 bệnh <br />
nhân (14,7%). Vị trí hay gặp là ở hai bên não thất <br />
80%, kích thước lớn hơn 5 cm 80%, ranh giới <br />
không rõ tỷ lệ cao 80%. U ngấm thuốc cản quang <br />
mức độ vừa và ít, 60% có xâm lấn ra ngoài não <br />
thất. Phim cắt lớp vi tính: 100% có tỷ trọng hỗn <br />
hợp và cấu trúc ổ đặc có nang; phim cộng hưởng <br />
<br />
214<br />
<br />
từ: trên T1 đa số là giảm tín hiệu không đều 60%, <br />
trên T2 thì đa số là tăng tín hiệu không đều 80%. <br />
‐ U tế bào hình sao: 3 bệnh nhân (8,8%). <br />
Trong đó, 2 bệnh nhân (66,7%) u ở thân não thất, <br />
kích thước nhỏ hơn 5 cm, ranh giới không rõ, <br />
giãn não thất toàn bộ nhiều 66,7%. Chụp cắt lớp <br />
vi tính, cả 3 bệnh nhân (100%) u có tỷ trọng hỗn <br />
hợp và là cấu trúc ổ đặc có nang. Chụp cộng <br />
hưởng từ: 100% giảm tín hiệu không đều trên T1 <br />
và đồng tín hiệu không đều trên T2. <br />
‐ U nhú đám rối mạch mạc, u máu thể hang, <br />
u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và neuron: 3 <br />
bệnh nhân (8,8%). Vị trí lần lượt ở ngã ba não <br />
thất, sừng chẩm, hai bên não thất; kích thước: 3,5 <br />
cm, 3,6 cm, 8cm. Ranh giới rõ, u hỗn hợp tế bào <br />
thần kinh đệm và neuron có sự xâm lấn ra ngoài <br />
não thất. Giãn não thất toàn bộ ở u nhú đám rối <br />
mạch mạc, u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và <br />
neuron; não thất không giãn trong u máu thể <br />
hang. Ngấm thuốc: u nhú đám rối mạch mạc <br />
mức độ mạnh; u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm <br />
và neuron mức độ ít; u máu thể hang không <br />
ngấm thuốc. Phim cắt lớp vi tính: tỷ trọng hỗn <br />
hợp. Cấu trúc: u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm <br />
và neuron ổ đặc có vôi hóa. U nhú đám rối mạch <br />
mạc, u máu thể hang dạng nang. Phim cộng <br />
hưởng từ: T1giảm tín hiệu không đều, T2 tăng <br />
tín hiệu không đều. <br />
Do số lượng bệnh nhân chúng tôi còn ít, tỷ lệ <br />
gặp các loại u ở năm vị trí trong não thất (sừng <br />
trán, thân não thất, ngã ba não thất, sừng thái <br />
dương, sừng chẩm) ít hơn so với nghiên cứu của <br />
Gokalp(9), của Pendl(11), tuy nhiên đặc điểm u trên <br />
phim chụp cũng có kết quả tương tự với các tác <br />
giả khác(7,9,11,14,15). <br />
* Khó khăn trong chẩn đoán hình ảnh học <br />
trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: <br />
Trong 34 bệnh nhân, chúng tôi thấy cần chẩn <br />
đoán phân biệt với các loại u: u màng nội tủy, u <br />
tế bào hình sao, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh, <br />
u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và neuron, u <br />
loại u nguyên bào màng tủy. Các loại u này có <br />
hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />