intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu nhằm nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân. Nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại khoa phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ <br /> PHẪU THUẬT CỦA U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC <br /> Đồng Phạm Cường* <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng <br /> hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân. <br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại <br /> Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.  <br /> Kết quả: có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Kích thước <br /> u từ 2,5‐9 cm, trong đó  5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%). U chủ <br /> yếu nằm ở một bên não thất bên (52,9%), có ranh giới rõ (76,5%); nằm hoàn toàn trong não thất (55,9). Dấu <br /> hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, không giãn 35,3%. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang 73,5%; có vôi hóa trong <br /> u với tỉ lệ 35,3%. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh <br /> thiết u 2,9%.  <br /> Kết luận: u não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên, có <br /> ranh giới rõ, với cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang. Không có mối liên quan giữa kết quả lấy u với các đặc điểm về <br /> chẩn đoán hình ảnh. <br /> Từ khóa: chẩn đoán hình ảnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên <br /> <br /> ABSTRACT <br /> A STUDY OF RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES  <br /> OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL <br /> Dong Pham Cuong  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 210 – 216 <br /> Objective: to investigate characteristics of radiology immages of lateral ventricle tumors. <br /> Patient and method: retrostective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at <br /> vietduc hospital from January 2011 to June 2013. <br /> Results:  there  were  34  patients  in  the  study,  including  22  males  and  12  females  with  the  mean  ages <br /> 27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The diameter <br /> of the tumors was 2.5‐9 cm, among these  5 cm accounted for 67.7%. The majority of the tumors were in one <br /> side  of  lateral  ventricles  (52.9%);  with  clearly  border  (76.5%);  indirect  radiological  signs  were  dilated  lateral <br /> ventricles 64.7. There was calcification in the tumors with the rate of 35.3%... Surgical outcomes: total tumor <br /> removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%.  <br /> Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle <br /> tumors were in one side of lateral ventricles with clearly border. There was no relation between surgical outcomes <br /> and these features. <br /> Keywords: radiology features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors.  <br /> <br />  Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường <br /> ĐT: 0989193984 <br /> Email: haminh802@yahoo.com <br /> *<br /> <br /> 210<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> U não là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở <br /> hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân <br /> số  mắc  bệnh  hằng  năm(1),  trong  đó  u  não  thất <br /> bên  có  một  vị  trí  đặc  biệt,  chiếm  khoảng  1% <br /> trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển <br /> thầm  lặng,  biểu  hiện  các  triệu  chứng  lâm  sàng <br /> không  đặc  hiệu  tới  khi  to  chèn  ép  vào  đường <br /> dẫn  dịch  não  ‐  tủy  làm  ứ  đọng  và  gây  tăng  áp <br /> lực  trong  sọ  mới  được  chú  ý.  Phát  hiện  bệnh <br /> thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu. <br /> Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do <br /> u  có  kích  thước  lớn,  ở  sâu  và  nhiều  mạch  máu <br /> nuôi dưỡng. <br /> U não thất bên có thể xuất phát từ thành não <br /> thất, tổ  chức  trong não thất,  cấu trúc  ngoài  não <br /> thất,  phần  còn  lại  của  bào thai phát  triển thành <br /> những khối u trực tiếp ở trong khoang não thất <br /> hoặc từ bên ngoài xâm lấn vào. Ngoài ra, u não <br /> thất bên còn gặp do ung thư ở các cơ quan khác <br /> di căn tới khoang não thất, hay u hình thành do <br /> sự bất thường mạch máu(9,12). U não thất bên gặp <br /> ở mọi lứa tuổi, Thường không có dấu hiệu thần <br /> kinh khu trú, hoặc nếu có thì xuất hiện rất muộn. <br /> U  não  thất  bên  có  thể  lành  tính  hoặc  có  độ  ác <br /> tính  thấp(11,14).  Vì  vậy,  phẫu  thuật  là  phương <br /> pháp  được  lựa  chọn  nhằm  xác  định  đặc  điểm <br /> mô bệnh học, lấy bỏ khối u, phục hồi lưu thông <br /> dịch não ‐ tủy.  <br /> Ở Việt Nam, đề tài u não thất bên còn chưa <br /> được  quan  tâm  đúng  mức.  Trong  vòng  mười <br /> năm trở lại đây, việc phẫu thuật lấy u trong não <br /> thất bên có nhiều triển vọng nhờ có sự phát triển <br /> và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong <br /> trong  điều  trị  phẫu  thuật  (phẫu  thuật  nội  soi, <br /> phẫu  thuật  dưới  kính  vi  phẫu,  kính  vi  phẫu  có <br /> sự trợ giúp của nội soi, phẫu thuật khung định <br /> vị,  và  hiện  nay  là  dao  gamma  cũng  như  trong <br /> chẩn  đoán  (chụp  cắt  lớp  vi  tính,  chụp  cộng <br /> hưởng từ, chụp cộng hưởng từ mạch máu, chụp <br /> mạch số hóa xóa nền)...  <br /> Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài <br /> này nhằm mục tiêu: <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br />  <br /> <br /> 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi <br /> tính và cộng hưởng từ u não thất bên. <br /> 2. Đánh giá kết quả lấy u ở bệnh nhân u não <br /> thất bên được điều trị phẫu thuật  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất cả các bệnh nhân u não thất bên có phim <br /> chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ; có kết <br /> quả mô bệnh học; được mổ và theo dõi tại Khoa <br /> Phẫu  thuật  thần  kinh,  Bệnh  viện  Việt  Đức  từ <br /> tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án: có đầy đủ chẩn <br /> đoán lâm sàng, hình ảnh và kết quả mô bệnh học; <br /> được ghi chép đầy đủ các phương pháp điều trị, <br /> biên  bản  phẫu  thuật;  chọn  các  bệnh  án  phù  hợp <br /> mẫu  bệnh  án  nghiên  cứu;  bệnh  án  có  địa  chỉ  rõ <br /> ràng để liên hệ khám lại sau điều trị. <br /> Loại trừ trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh <br /> mạn  tính  phối  hợp  (tăng  huyết  áp,  đái  tháo <br /> đường,  tim  mạch...)  ảnh  hưởng  đến  kết  quả <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả lâm sàng có hồi cứu, tiến <br /> cứu, không đối chứng. Số liệu trên bao gồm tổng <br /> số  bệnh  nhân  là  34  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán <br /> và  điều  trị  phẫu  thuật  u  não  thất  bên  tại  Bệnh <br /> viện Việt Đức. Các thông tin, chỉ tiêu nghiên cứu <br /> được học viên trực tiếp thu thập từ Phòng hồ sơ <br /> Bệnh  viện  Việt  Đức,  điền  vào  mẫu  bệnh  án  có <br /> sẵn.  Thu  thập  và  xử  lý số  liệu  bằng phần  mềm <br /> SPSS 13.0 <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Đặc điểm lâm sàng <br /> Tuổi  <br /> Trong số 34 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, <br /> những  bệnh  nhân  ở  nhóm  tuổi  từ  10  đến  29 <br /> chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (64,8%),  sau  đó  đến  nhóm <br /> tuổi  từ  40  đến  49  chiếm  20,5%.  Chỉ  có  2  bệnh <br /> nhân lớn hơn 50 tuổi, chiếm 5,9%. Bệnh nhân ít <br /> tuổi nhất là 10 tuổi, cao nhất 53 tuổi, tuổi trung <br /> bình 27,7 ± 13,47 tuổi.  <br /> <br /> 211 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Giới tính <br /> Về giới, có 22 nam và 12 nữ, tỷ lệ nam/nữ là <br /> 1,8/1 (nam giới chiếm 64,7%, nữ 35,3%, số bệnh <br /> nhân nam gần gấp đôi nữ). Tỷ lệ bệnh nhân nam <br /> và nữ khác nhau nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 đến <br /> 49, sau đó đến nhóm tuổi 30 đến 39 và 20 đến 29. <br /> Ở các nhóm tuổi khác, tỷ lệ nam, nữ không khác <br /> biệt đáng kể.  <br /> <br /> Kết quả chẩn đoán hình ảnh <br /> 34  bệnh  nhân  được  chụp  cắt  lớp  vi  tính, <br /> chụp  cộng  hưởng  từ,  2  bệnh  nhân  chụp  mạch <br /> máu  não  (khi  nghi  ngờ  u  mạch  máu).  Không <br /> bệnh nhân nào phải làm tắc mạch trước mổ.  <br /> * Những dấu hiệu thấy trên cả phim cắt lớp <br /> vi tính và cộng hưởng từ (bảng 1). <br /> Bảng 1: Kết quả trên phim chụp CLVT hoặc CHT <br /> Vị trí<br /> Sừng trán<br /> Sừng chẩm<br /> Thân não thất<br /> Ngã ba não thất<br /> Hai bên não thất<br /> Kích thước (cm)<br /> 7<br /> Ranh giới<br /> Rõ<br /> Không rõ<br /> Xâm lấn<br /> Không<br /> Ra ngoài não thất bên<br /> Ngấm thuốc<br /> Mạnh<br /> Vừa<br /> Ít<br /> Không ngấm<br /> Dấu hiệu gián tiếp não thất bên<br /> Không giãn<br /> Giãn một phần<br /> Giãn toàn bộ<br /> <br /> Số BN Tỷ lệ %<br /> 1<br /> 2,9<br /> 2<br /> 5,9<br /> 7<br /> 20,6<br /> 8<br /> 23,5<br /> 16<br /> 47,1<br /> 2<br /> 9<br /> 7<br /> 16<br /> <br /> 5,9<br /> 26,4<br /> 20,6<br /> 47,1<br /> <br /> 26<br /> 08<br /> <br /> 76,5<br /> 23,5<br /> <br /> 19<br /> 15<br /> <br /> 55,9<br /> 44,1<br /> <br /> 12<br /> 14<br /> 7<br /> 1<br /> <br /> 35,3<br /> 41,2<br /> 20,6<br /> 2,9<br /> <br /> 12<br /> 15<br /> 7<br /> <br /> 35,3<br /> 44,1<br /> 20,6<br /> <br /> ‐  Dấu  hiệu  trực  tiếp:  vị  trí  u  nằm  một  bên <br /> não thất bên chiếm 52,9%, hai bên não thất bên <br /> 47,1%.  Kích  thước  lớn  hơn  hoặc  bằng  5  cm <br /> (67,7%),  lớn  nhất  9  cm;  nhỏ  hơn  5  cm  (32,3%), <br /> nhỏ nhất 2,5 cm. Đa số trường hợp u có ranh giới <br /> rõ  76,5%,  không  rõ  chiếm  23,5%.  U  nằm  hoàn <br /> toàn  trong  não  thất  55,9%,  phát  triển  ra  ngoài <br /> <br /> 212<br /> <br /> 44,1%. Ngấm thuốc mức độ mạnh 35,3%; không <br /> ngấm, ngấm ít và vừa 64,7%. <br /> ‐  Dấu  hiệu  gián  tiếp:  giãn  não  thất  64,7%, <br /> không giãn 35,3%.  <br /> * Những dấu hiệu thấy trên phim cắt lớp vi <br /> tính hoặc cộng hưởng từ <br /> ‐ Phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) <br /> Trên phim chụp cắt lớp vi tính: 34 bệnh nhân <br /> được  khẳng  định  chẩn  đoán  là  u  não  thất  bên. <br /> Tuy  nhiên,  có  2  bệnh  nhân  nghi  ngờ  u  mạch <br /> máu  (do  chảy  máu  trong  u  và  trong  não  thất), <br /> khi chụp mạch không thấy hình ảnh bất thường <br /> về mạch máu. <br /> Bảng 2: Kết quả phim chụp CLVT <br /> Kết quả phim<br /> Tỷ trọng<br /> Tăng<br /> Hỗn hợp<br /> Cấu trúc<br /> Ổ đặc<br /> Ổ đặc có nang<br /> Vôi hóa<br /> Chảy máu<br /> Hoại tử<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 8<br /> 26<br /> <br /> 23,5<br /> 76,5<br /> <br /> 9<br /> 25<br /> 12<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 26,5<br /> 73,5<br /> 35,3<br /> 5,9<br /> 5,9<br /> <br /> 76,5%  bệnh  nhân  có  u  tỷ  trọng  hỗn  hợp  và <br /> 23,5%  tăng tỷ trọng.  Cấu  trúc  chủ yếu  ổ  đặc  có <br /> nang  73,5%,  ổ  đặc  đơn  thuần  26,5%.  Vôi  hóa <br /> trong u (thành mảng hay thành đốm) gặp 35,3%. <br /> Chảy máu trong u chiếm 5,9% (trong đó 2,9% có <br /> kèm  chảy  máu  não  thất).  Hoại  tử  trong  u  5,9% <br /> (một bệnh nhân có thể có nhiều dấu hiệu).  <br /> ‐ Phim chụp cộng hưởng từ (CHT) <br /> Bảng 3: Kết quả phim chụp CHT <br /> <br /> (n = 34) <br /> Số BN Tỷ lệ %<br /> <br /> Thời gian T1<br /> Đồng tín hiệu đều<br /> Đồng tín hiệu không đều<br /> Giảm tín hiệu đều<br /> Giảm tín hiệu không đều<br /> Thời gian T2<br /> Tăng tín hiệu đều<br /> Tăng tín hiệu đều không đều<br /> Đồng tín hiệu đều<br /> <br /> 1<br /> 8<br /> 7<br /> 18<br /> <br /> 2,9<br /> 23,5<br /> 20,6<br /> 53<br /> <br /> 8<br /> 21<br /> 5<br /> <br /> 23,5<br /> 61,8<br /> 14,7<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Trên  T1:  76,5%  khối  u  là  đồng  tín  hiệu  và <br /> giảm  tín  hiệu  không  đều,  23,5%  đồng  và  giảm <br /> tín hiệu đều.  <br /> Trên  T2:  tăng  và  đồng  tín  hiệu  không  đều <br /> 76,5%, tăng tín hiệu đều 23,5%. <br /> <br /> Điều trị phẫu thuật <br /> Trong 4 bệnh nhân (11,8%) vào viện trong tình <br /> trạng tri giác xấu thì 3 bệnh nhân (8,8%) phải chỉ <br /> định mổ cấp cứu. Còn lại, 34 bệnh nhân (bao gồm <br /> cả những bệnh nhân đã mổ cấp cứu) đều được mổ <br /> qua đường nhu mô vỏ não để lấy u.  <br /> <br /> Kết quả lấy u <br /> Lấy toàn bộ u 20 bệnh nhân (58,8%). <br /> Lấy phần lớn u 13 bệnh nhân (38,3%).  <br /> Không  lấy  được  và  chỉ  sinh  thiết  u  1  bệnh <br /> nhân (2,9%).  <br /> Liên  quan  giữa  kết  quả  lấy  u  và  mức  độ <br /> ngấm thuốc cản quang <br /> Bảng 4: Kết quả lấy u và mức độ ngấm thuốc cản <br /> quang (n = 34) <br /> Ngấm<br /> thuốc<br /> Mạnh<br /> Vừa<br /> Ít<br /> Không<br /> ngấm<br /> <br /> Lấy toàn bộ u Lấy phần lớn<br /> <br /> Sinh thiết<br /> <br /> Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ % Số BN tỷ lệ %<br /> 8<br /> 23,5<br /> 3<br /> 8,9<br /> 1<br /> 2,9<br /> 7<br /> 20,6<br /> 7<br /> 20,6<br /> 4<br /> 11,7<br /> 3<br /> 8,9<br /> 1<br /> 2,9<br /> <br /> Trong 12 bệnh nhân (38,3%) u ngấm thuốc cản <br /> quang mạnh: lấy toàn  bộ u 8  bệnh nhân (66,7%), <br /> lấy phần lớn 3 bệnh nhân (25%), 1 bệnh nhân sinh <br /> thiết  u  (8,3%);  22  bệnh  nhân  (61,7%)  u  không <br /> ngấm,  ngấm  mức  độ  vừa  và  ít  thuốc  cản  quang: <br /> lấy toàn bộ u 12 bệnh nhân (54,5%), lấy phấn lớn <br /> 10  bệnh  nhân  (45,5%).  Như  vậy,  liên  quan  giữa <br /> mức độ ngấm thuốc cản quang với kết quả lấy u <br /> không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. <br /> <br /> với kết quả của các tác giả khác cho rằng u não <br /> thất bên gặp mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở <br /> nhóm bệnh nhân dưới 40 tuổi. Trong nghiên cứu <br /> của Pendl(11), có 65% bệnh nhân dưới 40 tuổi, tuổi <br /> trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của <br /> Nishio là 29,5, Philippon là 27(15). Tỷ lệ nam gặp <br /> nhiều hơn nữ: 36,3% bệnh nhân nữ, 63,7% bệnh <br /> nhân nam. Kết quả này cũng phù hợp với các tác <br /> giả  khác:  36,6%  nữ  và  63,4%  nam  theo <br /> DʹAngelo(6); 45,5% nữ, 54,5% nam theo Pendl(11). <br /> <br /> Chẩn đoán lâm sàng  <br /> Nói  chung,  u  não  thất  bên  có  triệu  chứng <br /> lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu, hầu hết <br /> liên quan tới tăng áp lực trong sọ hoặc xuất hiện <br /> khi  khối  u  xâm  lấn  ra  mô  não  xung  quanh.  34 <br /> bệnh nhân u não thất bên trong nghiên cứu này <br /> đến viện với ba bệnh cảnh lâm sàng sau: <br /> ‐  Động  kinh:  2  bệnh  nhân  (5,9%),  không <br /> nhức đầu, nôn, mờ mắt, không có biểu hiện hội <br /> chứng  tăng áp  lực trong  sọ, không  có  dấu hiệu <br /> thần kinh khu trú.  <br /> ‐  Hội  chứng  tăng  áp  lực  trong  sọ:  13  bệnh <br /> nhân (38,2%). <br /> ‐ Hội chứng tăng áp lực trong sọ và các triệu <br /> chứng  như  rối  loạn  trí  nhớ,  mất  tập  trung,  run <br /> chân tay... do hậu quả của tăng áp lực trong sọ <br /> kéo dài: 19 bệnh nhân (55,9%). <br /> <br /> Chẩn đoán hình ảnh u não thất bên <br /> * Chẩn đoán xác định: chúng tôi nhận thấy <br /> u  não  thất  bên  dễ  dàng  xác  định  được  bằng <br /> chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Phim <br /> chụp cho thấy những biến đổi trong hệ thống <br /> não  thất  và  mô  não  xung  quanh,  vị  trí,  kích <br /> thước  từng  loại  u.  Phim  chụp  cắt  lớp  vi  tính <br /> còn có thể đánh giá được các đặc điểm về hình <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> thái học khối u. Phim chụp cộng hưởng từ ít có <br /> <br /> Tuổi và giới bệnh nhân <br /> <br /> giá  trị  trong  chẩn  đoán  hình  thái  học  khối  u, <br /> <br /> Trong  số  34  bệnh  nhân,  có  73,6%  số  bệnh <br /> nhân  dưới  40  tuổi,  tuổi  trung  bình  của  bệnh <br /> nhân  là  27,7  ±  13,47.  Kết  quả  này  tương  đương <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não  <br /> <br />  <br /> <br /> nhưng giúp ích cho phẫu thuật viên vì nó cho <br /> biết chính xác vị trí và mối liên quan của khối <br /> u với cấu trúc não, mạch máu xung quanh.  <br /> <br /> 213 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> *  Chẩn  đoán  hình  thái  học  u  não  thất  bên <br /> trên phim cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong <br /> 34 bệnh nhân, chúng tôi gặp: <br /> ‐  U  màng  nội  tủy:  11  bệnh  nhân  (32,4%). <br /> Trong số đó, phần lớn u ở hai bên não thất bên <br /> (72,8%),  kích  thước  lớn  hơn  5  cm  (54,5%),  ranh <br /> giới  rõ  (91%),  ngấm  thuốc  mức  độ  vừa  (72,7%) <br /> và  tỷ  lệ  giãn  não  thất  một  bên  tương  đối  cao <br /> (63,6%).  Trên  phim  chụp  cắt  lớp  vi  tính  100% <br /> khối u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc ổ đặc có <br /> nang;  phim  cộng  hưởng  từ,  tỷ  lệ  đồng  tín  hiệu <br /> không  đều  và  giảm  tín  hiệu  không  đều  tương <br /> đương  nhau  trên  T1  (46,4%  và  53,6%  tương <br /> ứng); trên T2, có 91% u tăng tín hiệu không đều. <br /> ‐ U màng não: 8 bệnh nhân (23,5%). Chủ yếu <br /> u nằm ở ngã ba não thất bên trái (75%) và có kích <br /> thước lớn hơn 5 cm (87,5%). 100% khối u có ranh <br /> giới rõ và ngấm thuốc mức độ mạnh. Có 37,5% u <br /> xâm lấn ra ngoài não thất. Tuy nhiên, tỷ lệ giãn <br /> não  thất  một  bên  là  25%,  thấp  hơn  so  với  75% <br /> không giãn não thất. Trên phim chụp cắt lớp vi <br /> tính, phần lớn (87,5%) u tăng tỷ trọng và có cấu <br /> trúc  ổ  đặc;  phim  cộng  hưởng  từ  tỷ  lệ  cao  giảm <br /> tín hiệu đều trên T1 (75%) và tăng tín hiệu đều <br /> trên T2 (87,5%).  <br /> ‐  U  nguyên  bào  màng  tủy:  4  bệnh  nhân <br /> (11,7%). U gặp ở hai bên não thất, với 100% u kích <br /> thước lớn hơn 5cm, tỷ lệ u có ranh giới rõ và ngấm <br /> thuốc  mức  độ  vừa là 75%. Xâm  lấn  ra ngoài não <br /> thất tương đối nhiều 75%. Tỷ lệ giãn não thất 1 bên <br /> 50%,  không  giãn  50%.  Trên  phim  cắt  lớp  vi  tính <br /> cho thấy, đa số u có tỷ trọng hỗn hợp và cấu trúc là <br /> ổ đặc có nang (75%); phim chụp cộng hưởng từ: T1 <br /> giảm  tín  hiệu  không  đều  gặp  ở  50%,  T2  có  50% <br /> tăng tín hiệu không đều. <br /> ‐  U  tế  bào  thần  kinh  đệm  ít  nhánh:  5  bệnh <br /> nhân (14,7%). Vị trí hay gặp là ở hai bên não thất <br /> 80%,  kích  thước  lớn  hơn  5  cm  80%,  ranh  giới <br /> không rõ tỷ lệ cao 80%. U ngấm thuốc cản quang <br /> mức độ vừa và ít, 60% có xâm lấn ra ngoài não <br /> thất. Phim cắt lớp vi tính: 100% có tỷ trọng hỗn <br /> hợp và cấu trúc ổ đặc có nang; phim cộng hưởng <br /> <br /> 214<br /> <br /> từ: trên T1 đa số là giảm tín hiệu không đều 60%, <br /> trên T2 thì đa số là tăng tín hiệu không đều 80%. <br /> ‐  U  tế  bào  hình  sao:  3  bệnh  nhân  (8,8%). <br /> Trong đó, 2 bệnh nhân (66,7%) u ở thân não thất, <br /> kích  thước  nhỏ  hơn  5  cm,  ranh  giới  không  rõ, <br /> giãn não thất toàn bộ nhiều 66,7%. Chụp cắt lớp <br /> vi tính, cả 3 bệnh nhân (100%) u có tỷ trọng hỗn <br /> hợp  và  là  cấu  trúc  ổ  đặc  có  nang.  Chụp  cộng <br /> hưởng từ: 100% giảm tín hiệu không đều trên T1 <br /> và đồng tín hiệu không đều trên T2. <br /> ‐ U nhú đám rối mạch mạc, u máu thể hang, <br /> u  hỗn  hợp  tế  bào  thần  kinh  đệm  và  neuron:  3 <br /> bệnh  nhân  (8,8%).  Vị  trí  lần  lượt  ở  ngã  ba  não <br /> thất, sừng chẩm, hai bên não thất; kích thước: 3,5 <br /> cm, 3,6 cm, 8cm. Ranh giới rõ, u hỗn hợp tế bào <br /> thần kinh đệm và neuron có sự xâm lấn ra ngoài <br /> não thất. Giãn não thất toàn bộ ở u nhú đám rối <br /> mạch mạc, u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm và <br /> neuron;  não  thất  không  giãn  trong  u  máu  thể <br /> hang.  Ngấm  thuốc:  u  nhú  đám  rối  mạch  mạc <br /> mức độ mạnh; u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm <br /> và  neuron  mức  độ  ít;  u  máu  thể  hang  không <br /> ngấm  thuốc.  Phim  cắt  lớp  vi  tính:  tỷ  trọng  hỗn <br /> hợp. Cấu trúc: u hỗn hợp tế bào thần kinh đệm <br /> và neuron ổ đặc có vôi hóa. U nhú đám rối mạch <br /> mạc,  u  máu  thể  hang  dạng  nang.  Phim  cộng <br /> hưởng  từ:  T1giảm  tín  hiệu  không  đều,  T2  tăng <br /> tín hiệu không đều. <br /> Do số lượng bệnh nhân chúng tôi còn ít, tỷ lệ <br /> gặp các loại u ở năm vị trí trong não thất (sừng <br /> trán,  thân  não  thất,  ngã  ba  não  thất,  sừng  thái <br /> dương, sừng chẩm) ít hơn so với nghiên cứu của <br /> Gokalp(9), của Pendl(11), tuy nhiên đặc điểm u trên <br /> phim chụp cũng có kết quả tương tự với các tác <br /> giả khác(7,9,11,14,15). <br /> *  Khó  khăn  trong  chẩn  đoán  hình  ảnh  học <br /> trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: <br /> Trong 34 bệnh nhân, chúng tôi thấy cần chẩn <br /> đoán phân biệt với các loại u: u màng nội tủy, u <br /> tế bào hình sao, u tế bào thần kinh đệm ít nhánh, <br /> u  hỗn  hợp  tế  bào  thần  kinh  đệm  và  neuron,  u <br /> loại  u  nguyên  bào  màng  tủy.  Các  loại  u  này  có <br /> hình  ảnh  trên  phim  chụp  cắt  lớp  vi  tính,  cộng <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2