Đặc điểm chẩn đoán lâm sàng dựa vào hệ số chẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp
lượt xem 3
download
Bài viết Đặc điểm chẩn đoán lâm sàng dựa vào hệ số chẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp mô tả đặc điểm hệ số ung thư tuyến giáp. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 293 bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của tuyến giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật lồng ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện 103 từ 2003-2007.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm chẩn đoán lâm sàng dựa vào hệ số chẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG DỰA VÀO HỆ SỐ CHẨN ĐOÁN BỆNH UNG THƯ TUYẾN GIÁP Phạm Văn Trung1,2, Phạm Vinh Quang2 Ngô Thị Mai Lan3, Cao Anh Vũ3 TÓM TẮT 27 Thoracic Surgery - Vascular - Endocrinology Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hệ số ung thư Hospital 103 from 2003-2007. Method: Clinical tuyến giáp. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 293 description. Results: The majority of malignant bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, có bệnh lý patients (93.4%) had a total diagnostic coefficient lành hoặc ác tính của tuyến giáp được điều trị tại of 100. Only 2 Bệnh viện 103 từ 2003-2007. Phương pháp patients (3.3%) had total diagnostic coefficients nghiên cứu: Mô tả lâm sàng. Kết quả nghiên ranging from 0 to 100. Arithmetic calculations cứu: Đa số các bệnh nhân ác tính (93,4%) có show: Se = 92.50%; Sp = 88.42%; PV (+) = tổng hệ số chẩn đoán < 0. Đa số các bệnh nhân 87.06%; PV (-) = 93.33 %%; A = 90.29% LR = lành tính (93,4%) có tổng số các hệ số chẩn đoán 7.989; OR: 94.182 >100. Chỉ có 2 bệnh nhân (3,3%) có tổng các hệ Key words: Thyroid cancer số chẩn đoán nằm trong khoảng từ 0 – 100. Các tính toán số học cho thấy: Se =92,50 %; Sp = I. ĐẶT VẤN ĐỀ 88,42% %; PV(+) = 87,06%; PV(-) = 93,33%%; Ở Việt Nam, theo số liệu của Bệnh viện K A = 90,29 % LR = 7.989 ; OR: 94.182 Hà Nội, ung thư tuyến giáp chiếm khoảng Từ khóa: Ung thư tuyến giáp 2,9% tổng số các ung thư [1], trong đó tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 1,9/100 000 SUMMARY dân/năm [2]. Ở Pháp tỉ lệ mắc ung thư tuyến CLINICAL DIAGNOSIS giáp là 1,9/100000 ở nam và 3,2/100000 ở CHARACTERISTICS ARE BASED ON nữ [3]. Khả năng phát hiện ung thư tuyến THE DIAGNOSTIC COEFFICIENT OF giáp qua các thăm khám lâm sàng là rất THYROID CANCER hiếm, chỉ chiếm khoảng 1% tổng số các Objective: Describe the characteristics of thương tổn ác tính của tuyến giáp [4]. Tỉ lệ thyroid cancer. Study subjects: 293 patients phát hiện được ung thư tuyến giáp trong 1 regardless of age, gender, healthy or malignant triệu người dân Mỹ là 25 - 40 trường hợp [5]. thyroid disease were treated at the Department of Trên thực tế, có tới 60% - 90% các trường hợp ung thư tuyến giáp được phát hiện nhờ 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng phương pháp chẩn đoán tế bào học bằng 2 Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng chọc hút kim nhỏ. Việc tìm ra những chỉ số 3 Bệnh viện Công an Hải Phòng lâm sàng và cận lâm sàng có ý nghĩa tiên Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Trung lượng đối với kết quả điều trị ngoại khoa ung Email: phamtrungptth@gmail.com thư tuyến giáp cũng có một ý nghĩa rất quan Ngày nhận bài: 21.2.2022 trọng đối với việc lựa chọn chỉ định, chiến Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 thuật và khối lượng can thiệp ngoại khoa Ngày duyệt bài: 21.6.2022 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 cũng như các liệu pháp điều trị kết hợp trước + Bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính nặng, và sau phẫu thuật nhằm nâng cao chất lượng hoặc mắc bệnh ung thư khác. điều trị đối với căn bệnh này. Xuất phát từ lý + Ung thư tuyến giáp thứ phát do di căn do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm mục từ nơi khác đến. tiêu:“Mô tả đặc điểm hệ số ung thư tuyến giáp” 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp: Sử dụng phương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp mô tả lâm sàng. 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: cỡ mẫu nghiên cứu toàn bộ, chọn theo phương pháp tiện ích Gồm 293 bệnh nhân không phân biệt tuổi, 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của tuyến + Tất cả bệnh nhân đều được nghiên cứu giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật lồng kỹ về tiền sử, bệnh sử và khám xét thực thể ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện 103 từ theo trình tự của mẫu bệnh án nghiên cứu 2003-2007. thống nhất. *Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: + Từ các thông tin thu được qua nghiên + Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm cứu lâm sàng, tìm ra tần xuất của từng triệu sàng, cận lâm sàng và có chẩn đoán mô bệnh chứng hay gặp đối với 2 nhóm lành và ác học sau mổ, bệnh nhân đồng ý tham gia tính, tìm ra tỉ số chênh giữa hai nhóm. Áp nghiên cứu. dụng lược đồ nhận dạng trong điều khiển + Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. học vào chẩn đoán bệnh. + Không bị các bệnh mạn tính nặng, hoặc + Lựa chọn các dấu hiệu và triệu chứng có mắc ung thư khác. tần suất và OR cao, có ý nghĩa để phân biệt *Tiêu chuẩn loại trừ: trong chẩn đoán phát hiện bệnh để tính điểm + Không có hồ sơ lưu trữ đầy đủ, không (hệ số nhận dạng) cho từng triệu chứng và có chẩn đoán mô bệnh học, bệnh nhân không lập bảng chẩn đoán. Hệ số chẩn đoán đồng ý tham gia nghiên cứu. (HSCĐ) được tính theo công thức: i f(U k / A) f(U ki / Ā) HSCĐ (U k ) = 10 x -------------------- - ------------------- i f(U ki / Ā) f(U ki / A) Trong đó: f(U ki / A(Ā) là tỉ lệ các phần tử vào các chỉ số: độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị có dạng A hoặc Ā rơi vào khoảng U ki trên dự báo dương, giá trị dự báo âm, độ chính tổng số các phần tử dạng A hoặc Ā của mẫu xác và tỉ số đúng. thống kê. 2.2.4. Xử lý số liệu : sử dụng chương - Áp dụng bảng các hệ số chẩn đoán vào trình EPIINFO 6.04 và kết hợp với bộ môn lâm sàng để tìm ra ngưỡng chẩn đoán bệnh toán tin - Học viện Quân y để xử lý số liệu cho từng nhóm lành và ác tính (30 bệnh nhân theo các phương pháp thống kê Y học. So lấy ngẫu nhiên cho từng nhóm ). sánh hai tỷ lệ, khác biệt có ý nghĩa thống kê - Áp dụng ngưỡng chẩn đoán vào lâm khi p
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Hệ số chẩn đoán n n f f STT Triệu chứng ác HSCĐ lành lành ác tính tính Sờ thấy hạch và Không 94 148 0,989 0,747 +5,7 1 bướu Có 1 50 0,011 0,253 -239,5 Dính với mô xung Không 90 127 0,947 0,641 +8,0 2 quanh Có 5 71 0,053 0,359 -66,7 Không 78 67 0,821 0,338 +20,1 3 Cảm giác bó chặt Có 17 131 0,179 0,662 -34,3 Không 88 165 0,926 0,833 +2,1 4 Khàn tiếng tăng dần Có 7 33 0,074 0,167 -18,2 Rõ ràng 60 56 0,632 0,283 +17,9 5 Ranh giới Không 35 142 0,368 0,717 -14,3 Nhẵn 12 13 0,126 0,066 +14,0 6 Bề mặt bướu Gồ ghề 83 185 0,874 0,934 -1,3 Di động 88 81 0,926 0,409 18,2 7 Mức độ di động D.đ. kém 7 117 0,074 0,591 -78,9 Nhận xét. Trong bảng 3.1: n : số bệnh nhân, f : tần suất của dấu hiệu hoặc triệu chứng trong từng nhóm, HSCĐ: hệ số chẩn đoán tính theo công thức của lược đồ nhận dạng Để tìm ra ngưỡng của tổng các HSCĐ trên từng bệnh nhân, chúng tôi đã áp dụng kết quả HSCĐ ở bảng 3.1 để tính HSCĐ cho 30 bệnh nhân nhóm lành tính và 30 bệnh nhân nhóm ác tính lấy ngẫu nhiên trong tập hợp 293 bệnh nhân nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Ngưỡng của tổng các hệ số chẩn đoán lâm sàng Chẩn đoán GPB Ngưỡng HSCĐ Lành tính Ác tính HSCĐ < 0 1 (3,3%) 28 (93,4%) 0 HSCĐ 100 1 (3,3%) 1 (3,3%) HSCĐ > 100 28 (93,4%) 1 (3,3%) Cộng 30 30 Nhận xét. Bảng 3.2. cho thấy: - Chỉ có 2 bệnh nhân (3,3%) có tổng các - Đa số các bệnh nhân ác tính (93,4%) có hệ số chẩn đoán trong khoảng từ 0 - 100. tổng hệ số chẩn đoán < 0 Từ kết quả nghiên cứu về ngưỡng của - Đa số các bệnh nhân lành tính (93,4%) HSCĐ ở bảng 3.2, chúng tôi đã tiến hành có tổng số các hệ số chẩn đoán >100 chẩn đoán cho 175 bệnh nhân thuộc nhóm tiến cứu (95 bệnh nhân bị các bệnh tuyến 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 giáp lành tính và 80 bệnh nhân bị ung thư nhân bị ung thư tuyến giáp tuyến giáp), lần đầu tiên đến khám và điều trị - Nếu HSCĐ của bệnh nhân > 100: bệnh tại bệnh viện 103 bằng phương pháp tính nhân bị bệnh tuyến giáp lành tính. HSCĐ. Mỗi bệnh nhân đều được chẩn đoán - Nếu HSCĐ của bệnh nhân nằm trong dựa vào 7 tiêu chuẩn ở bảng 3.1, tính tổng hệ khoảng từ 0 - 100: chưa kết luận được phải số chẩn đoán ( HSCĐ) cho từng bệnh nhân làm thêm các xét nghiệm hoặc sinh thiết để rồi so sánh với ngưỡng chẩn đoán: xác định chẩn đoán. - Nếu HSCĐ của bệnh nhân < 0: bệnh Bảng 3.3. So sánh kết quả chẩn đoán lâm sàng dựa vào ngưỡng của tổng các hệ số chẩn đoán với chẩn đoán giải phẫu bệnh Tình trạng bệnh có thật chẩn đoán GPB Ác tính (+) Lành tính (-) Test chẩn đoán lâm (+) Ác tính (a) 74 (b) 11 (a+b) 85 sàng theo ngưỡng (-) Lành tính (c) 6 (d) 84 (c+d) 90 HSCĐ (a+c) 80 (b+d) 95 (a+b+c+d) 175 Nhận xét. Các tính toán số học cho thấy: Se =92,50 %; Sp = 88,42% %; PV(+) = 87,06%; PV(-) = 93,33%%; A = 90,29 % LR = 7.989 ; OR: 94.182 IV. BÀN LUẬN tính hệ số nhận dạng của lý thuyết điều khiển Mặc dù việc đưa ra bảng các dấu hiệu và học vào chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt triệu chứng lâm sàng có tỷ trọng cao trong các bệnh lý tuyến giáp. Thực chất quá trình chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt, chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt của người tính chỉ số chênh OR giữa 2 nhóm nghiên thầy thuốc lâm sàng là quá trình "nhận dạng" cứu (nhóm lành tính và nhóm ung thư tuyến trong tập hợp các bệnh nhân có bệnh tuyến giáp) đã giúp ích rất nhiều cho thực hành lâm giáp (lành và ác tính) xem bệnh nhân nào sàng trong việc định hướng chẩn đoán, thuộc nhóm lành tính (A) và bệnh nhân nào nhưng các bảng này mới chỉ dừng lại ở các thuộc nhóm ác tính (Â). Cơ sở để đưa ra các dấu hiệu và triệu chứng riêng biệt, độc lập hệ số nhận dạng của chúng tôi dựa vào: mà chưa giúp cho thầy thuốc lâm sàng kết - Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng có hợp được các yếu tố chẩn đoán. tần suất cao, khác nhau có ý nghĩa thống kê Việc tính tỷ trọng của các dấu hiệu và với độ tin cậy cao, có giá trị trong việc phân triệu chứng bằng phương pháp phân tích thụt biệt chẩn đoán và "nhận dạng". lùi của Brezkinni và Skrob O.S và CS cũng - Kết quả nghiên cứu của các tác giả trong có những hạn chế do phải dựa trên giả thiết nước và thế giới về các chỉ số nguy cơ ung là các dấu hiệu và triệu chứng này hoàn toàn thư tuyến giáp. độc lập và tuân theo luật phân phối chuẩn. - Để làm giảm số lượng các chỉ số chẩn Để khắc phục hạn chế của các phương pháp đoán và tăng chất lượng thông tin của các chỉ nói trên, chúng tôi đã áp dụng phương pháp số này, từ bảng 3.1 trong số 10 dấu hiệu và 183
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG triệu chứng lâm sàng có tỷ trọng cao, chúng - Nếu HSCĐ của bệnh nhân nằm trong tôi kết hợp một số dấu hiệu và triệu chứng để khoảng từ 0 - 100: cần làm thêm các xét có các dấu hiệu và triệu chứng mới với tỷ nghiệm khác hoặc sinh thiết để xác định chẩn trọng lớn hơn và chỉ chọn các chỉ số khác đoán. nhau có ý nghĩa thống kê với xác suất tin cậy - Nếu HSCĐ của bệnh nhân > 100. Có cao (p < 0,01- 0,001), có OR cao. Bằng cách thể kết luận: bệnh nhân bị bệnh lý tuyến giáp lựa chọn này, chúng tôi đã đưa ra 7 chỉ số lành tính. chẩn đoán được trình bày trong bảng 3.1, từ Để đánh giá hiệu quả của phương pháp đó tính được hệ số chẩn đoán cho từng dấu chẩn đoán lâm sàng dựa vào HSCĐ, chúng hiệu và triệu chứng, kết quả được trình bày ở tôi đã áp dụng kết quả nghiên cứu về ngưỡng bảng 3.2. của tổng các HSCĐ để chẩn đoán cho 182 - Bảng này có thể giúp cho người thầy bệnh nhân lấy ngẫu nhiên trong số 293 bệnh thuốc tính được điểm cho từng dấu hiệu, nhân nghiên cứu. Các bệnh nhân này lần đầu triệu chứng lâm sàng. Điểm chẩn đoán lâm tiên đến khám và điều trị tại bệnh viện 103. sàng tổng hợp của từng bệnh nhân sẽ là tổng Tất cả bệnh nhân đều được mổ và có kết quả số điểm của các dấu hiệu và triệu chứng. GPB sau mổ. Về ngưỡng chẩn đoán bệnh theo tổng các Mỗi bệnh nhân đều được chẩn đoán dựa hệ số chẩn đoán : vào 7 tiêu chuẩn ở bảng 3.1, tính tổng hệ số Việc tính tổng hệ số chẩn đoán lâm sàng chẩn đoán (HSCĐ) cho từng bệnh nhân rồi (HSCĐ) cho từng bệnh nhân mang ý nghĩa so sánh với ngưỡng chẩn đoán: tổng hợp, khách quan và có độ tin cậy cao Tất cả các bệnh nhân đều được mổ và có hơn từng yếu tố riêng lẻ. Áp dụng phương kết quả chẩn đoán GPB sau mổ. pháp tính HSCĐ cho 30 bệnh nhân lành + Kết quả chẩn đoán theo HSCĐ cho thấy: tính và 30 bệnh nhân ác tính lấy ngẫu nhiên - 7 bệnh nhân (3.8%) có HSCĐ nằm trong tập hợp 293 bệnh nhân thuộc hai nhóm trong khoảng từ 0 - 100 nên không kết luận nghiên cứu (95 bệnh nhân thuộc nhóm lành được tình trạng bệnh là lành tính hay ác tính, tính và 198 bệnh nhân thuộc nhóm ác tính). phải làm thêm các biện pháp chẩn đoán khác So sánh với chẩn đoán GPB sau mổ và dùng để xác chẩn. phương pháp "đám mây tần suất" trong - 175 bệnh nhân (95 bệnh nhân bị các thống kê chúng tôi đã tìm ra ngưỡng chẩn bệnh tuyến giáp lành tính và 80 bệnh nhân bị đoán bệnh. Kết quả về ngưỡng chẩn đoán ung thư tuyến giáp) có HSCĐ nằm trong bệnh được trình bày trong bảng 3.2. khoảng < 0 hoặc >100 có thể sử dụng Vì đa số (93,4%) bệnh nhân ung thư có phương pháp tính tổng hệ số chẩn đoán để HSCĐ < 0, đa số các bệnh nhân lành tính chẩn đoán xác định bệnh lý tuyến giáp là có HSCĐ > 100 (93,4%). Chỉ có 2 bệnh lành hay ác tính. Kết quả so sánh giữa chẩn nhân có HSCĐ nằm trong khoảng 0 - 100 đoán lâm sàng theo ngưỡng của HSCĐ và nên chúng tôi đã quyết định chọn ngưỡng chẩn đoán GPB được trình bày dưới dạng chẩn đoán như sau: bảng ma trận. Kết quả nghiên cứu thống kê - Nếu HSCĐ của bệnh nhân < 0. Có thể rút ra từ bảng ma trận 3.3 cho thấy: kết luận, bệnh nhân bị ung thư. + Chẩn đoán phù hợp (giữa chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán GPB). 184
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 - 74 bệnh nhân có HSCĐ < 0, được chẩn là: nếu một người thật sự bị ung thư tuyến đoán lâm sàng là ung thư, cũng phù hợp với giáp, khi có HSCĐ < 0 (tức là khi test chẩn đoán GPB (chẩn đoán dương tính thật = dương tính) thì xác suất ung thư của người 74). đó sẽ là 87.06%. Giá trị dự báo âm tính PV (- - 84 bệnh nhân có HSCĐ > 100 được ) của test HSCĐ là 93.33%, có nghĩa là nếu chẩn đoán lâm sàng là lành tính, cũng phù một người thật sự không bị ung thư tuyến hợp với chẩn đoán GPB là lành tính (chẩn giáp thì số HSCĐ > 100 (tức là test âm đoán âm tính thật = 84). tính) thì xác suất người đó không bị ung thư + Chẩn đoán không phù hợp (giữa lâm là 93.33%. Độ chính xác của test HSCĐ là sàng và chẩn đoán GPB). 90.29% chính là hiệu suất chẩn đoán đúng - Chẩn đoán dương tính giả: 11/85 = 12.9%. một bệnh nhân là lành tính hay ác tính (độ tin 11 bệnh nhân có HSCĐ < 0 được chẩn cậy chung của phương pháp là 90.29%). đoán lâm sàng là ung thư, nhưng chẩn đoán Tỷ số đúng càng lớn thì phương pháp GPB là lành tính. chẩn đoán càng có giá trị. Nếu LR = 1 thì - Chẩn đoán âm tính giả: 6/90 = 6.6%. phương pháp không có giá trị. Tỷ số đúng 6 bệnh nhân có HSCĐ > 100 được chẩn của phương pháp HSCĐ là 7.989. đoán lâm sàng là lành tính nhưng chẩn đoán GPB là ác tính. Các thông số tính được từ V. KẾT LUẬN bảng 3.3 sẽ giúp ta đánh giá một cách khách Phương pháp chẩn đoán lâm sàng nhờ sử quan phương pháp chẩn đoán lâm sàng theo dụng HSCĐ là một phương pháp chẩn đoán HSCĐ. Do độ nhạy của phương pháp chẩn tốt. đoán này khá cao (92.50%) nên tỷ lệ âm tính giả sẽ thấp. Tức là khi dùng test này để TÀI LIỆU THAM KHẢO khẳng định một bệnh nhân là lành tính thì chỉ 1. Đoàn Hữu Nghị, Chu Hoàng Hạnh, Hoàng mắc phải một tỷ lệ sai sót (âm tính giả) khá Văn Thi, Nguyễn Bá Đức (2002), “Nhận xét thấp. Thực tế cho thấy trong số 90 bệnh nhân cơ cấu bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện K qua ghi nhân năm 2001”, Tạp chí Y học được test HSCĐ khẳng định là lành tính, chỉ thực hành, 431,tr. 401 - 405. có 6 trường hợp (6.6%) bệnh nhân bị chẩn 2. Nguyễn Bá Đức (1999), Ung thư tuyến giáp đoán nhầm (chẩn đoán âm tính giả). Độ đặc trạng, hướng dẫn thực hành chẩn đoán điều trị hiệu của test chẩn đoán lâm sàng là 88.42% ung thư, NXB Y học, Hà Nội, tr .135 - 149. cao hơn độ đặc hiệu của test chẩn đoán lâm 3. Blondeau Ph. (1996). Chirurgie du corps sàng cổ điển (60%). Khi dùng test này để thyroide, le cancer thyroidien, Masson Paris. 4. Rossi RL., Cady B. (1991), Differentiated khẳng định một bệnh nhân bị ung thư thì có carcinoma of thyroid gland. In Cady, B., and thể mắc phải một tỷ lệ sai sót (dương tính Rossi, R.L. (Eds): Surgery of the thyroid and giả) cao hơn. Thực tế cho thấy trong số 85 parathyroid glands, 3rd ed. Philadelphia bệnh nhân được test HSCĐ khẳng định là W.B.Saunders, p.139. ung thư thì có tới 11 bệnh nhân (12.9%) bị 5. David C., Sabiston Jr., Kimlyerly H. chẩn đoán nhầm so với chẩn đoán GPB (1997), Textbook of surgery: The biological (dương tính giả). Giá trị dự báo dương tính basis of modern surgical practice 15th ed, W.B. Saunders Company. PV(+) của test HSCĐ là 87.06%. Có nghĩa 185
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ÔN THI TỐT NGHIỆP CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG (PHẦN 6)
6 p | 371 | 170
-
ÔN THI TỐT NGHIỆP CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG (PHẦN 3)
6 p | 298 | 146
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tay chân miệng nặng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (từ tháng 05-2011 đến tháng 07-2011)
7 p | 119 | 13
-
Đặc điểm dịch tễ; lâm sàng viêm; loét dạ dày tá tràng do Helicobacter Pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
11 p | 167 | 7
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở trẻ bị bệnh tiểu cầu có thực hiện huyết thanh chẩn đoán toxocara (2001-2008)
5 p | 65 | 5
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, sang thương đại thể và vi thể ở bệnh nhi viêm dạ dày tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 05/2012 đến 05/2013
6 p | 59 | 5
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và diễn biến của chấn thương sọ não nhẹ ở người trưởng thành tại Bệnh viện Việt Đức
6 p | 34 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Trung tâm y tế Phú Quốc năm 2023
4 p | 10 | 3
-
Nhận xét đặc điểm kiểu hình lâm sàng bệnh nhân giãn phế quản nhập viện tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 7 | 3
-
Đặc điểm thiệt chẩn của sinh viên thừa cân – béo phì tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 7 | 3
-
Đặc điểm giải phẫu, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tật tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 2
7 p | 34 | 2
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn
20 p | 43 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh viêm não – màng não do Angiostrongylus Cantonensis
7 p | 66 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm màng não sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 40 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh trẻ mắc Moyamoya tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nặng ở trẻ em nhiễm Adenovirus tại Khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
8 p | 40 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
8 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn