intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tay chân miệng nặng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (từ tháng 05-2011 đến tháng 07-2011)

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

120
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi bệnh tay chân miệng nặng tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011. Đề tài khảo sát các bệnh nhi được chẩn đoán tay chân miệng 2B trở lên, được điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu tích cực chống độc trẻ em bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tay chân miệng nặng tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (từ tháng 05-2011 đến tháng 07-2011)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> CỦA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG NẶNG TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI<br /> (TỪ THÁNG 05-2011 ĐẾN THÁNG 07-2011)<br /> Nguyễn Thị Thúy Nga*, Huỳnh Trung Triệu*, Đông Thị Hoài Tâm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Năm 2011, trận dịch Tay Chân Miệng bùng nổ, tại TP HCM và các tỉnh miền nam. Một số lượng<br /> đáng kể các trẻ có biểu hiện nặng đã nhập viện tại BV bệnh Nhiệt Đới-khoa Hồi Sức Cấp Cứu Tích Cực Chống<br /> Độc Trẻ Em. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mong có cái nhìn toàn cảnh của các thể bệnh nặng góp phần mở<br /> rộng những hiểu biết thiết thực về bệnh Tay Chân Miệng (TCM) của trẻ em VN.<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi bệnh TCM nặng tại bệnh viện<br /> Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011.<br /> Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả hồi cứu. Đề tài khảo sát các bệnh nhi được chẩn đoán<br /> TCM 2B trở lên, được điều trị tại khoa HSCCTCCĐTE BVBNĐ từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2011.<br /> Kết quả: Có 150 trường hợp được đưa vào khảo sát. Về đặc điểm dịch tễ: tỉ lệ nam/nữ bằng 2,1, độ tuổi<br /> thường gặp nhất là từ 6 tháng- 3 tuổi (86%). 70,7% cư ngụ ở TP. HCM. Về đặc điểm lâm sàng: nhập hồi sức (từ<br /> các khoa thường chuyển xuống) chủ yếu là ngày 3 (44%), nhưng nhập thẳng khoa Hồi sức thường rơi vào ngày 2<br /> (47%). Các biểu hiện lâm sàng khi nhập hồi sức: sốt ≥ 380C trở lên (92,7%), sang thương da (78,7%), loét miệng<br /> (68,7%), giật mình (68%). Có 11,3% không biểu hiện sang thương hoặc loét miệng. Biến chứng xuất hiện chủ<br /> yếu vào ngày 2, 3, 4 của bệnh. Phân độ lúc xuất viện: hơn 50% các trường hợp là độ 2B, chủ yếu là 2B nhóm 1.<br /> Độ 3 chiếm tỷ lệ cao 46,7% và chỉ có 3 ca độ 4. Có 1 trường hợp độ 4 tử vong. Thời gian hạ sốt trung bình là 6,7 ±<br /> 1,7 ngày và thời gian nằm viện trung bình là 9 ± 3,2 ngày. Về đặc điểm cận lâm sàng: trong 4 ngày đầu, bạch cầu<br /> máu cao (> 10000/mL), cao nhất vào N2, trở về bình thường từ N5, tỉ lệ Neutrophile và Lymphô tương đương<br /> nhau. Thay đổi dịch não tủy gợi ý bệnh cảnh viêm màng não siêu vi. Trên 136 ca phết họng làm PCR tìm<br /> enterovirus, tỷ lệ dương tính là 68,4%.<br /> Kết luận: Để phát hiện sớm bệnh TCM nặng nên lưu ý những điểm sau đây: trẻ em nhỏ < 3 tuổi, nhất là trẻ<br /> nam. Nếu trẻ sốt ngày 2- ngày 3, lưu ý phát hiện những sang thương ngoài da và/hoặc loét miệng, giật mình để<br /> đưa trẻ vào viện sớm. Phát hiện sớm những biến chứng tim mạch, thần kinh, bằng cách theo dõi sát nhịp tim,<br /> huyết áp, nhịp thở và cách thở hoặc biểu hiện giật mình. Không nhất thiết phải dùng kháng sinh dù bạch cầu máu<br /> cao trong vài ngày đầu.<br /> Từ khóa: Tay chân miệng nặng, biến chứng tim mạch, thần kinh, hô hấp<br /> <br /> * Bệnh Viện Bệnh Nhiệt đới<br /> ** Bộ Môn Nhiễm ĐHYD TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thúy Nga, ĐT: 0985805501<br /> Email: hello_thisworld@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 265<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EPIDEMIOLOGIC, CLINICAL FEATURES AND LABORATORY FINDINGS OF SEVERE HANDFOOT-MOUTH DISEASE AT THE HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES<br /> FROM MAY 2011 TO NOV 2011<br /> Nguyen Thi Thuy Nga, Huynh Trung Trieu, Dong Thi Hoai Tam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 265 - 271<br /> Background: A large outbreak of Hand Foot Mouth Disease (HFM) happened in 2011 in HCM city and the<br /> south provinces of VN. We would like to have an overall view of the severe cases, to have a more understanding of<br /> this disease.<br /> Material and methods: Through a retrospective study, we described the epidemiologic, clinical features and<br /> laboratory findings of severe cases of HFM admitted to the Pediatric Intensive Care Unit of the Hospital For<br /> Tropical diseases from may 2011 to November 2011.<br /> Results: 150 cases were described, with a boy/girl rate of 2.1, and 86% from 6 months to 3 years of age. The<br /> median day for transferring the patient from another ward to the PICU was Day 3 of the illness (43%), but those<br /> who were directly admitted to PICU were on Day 2 (47%). The main clinical signs on admission were:<br /> temperature ≥380C (92.7%), skin lesions (78.7%), mouth ulcerations (68.7%), myoclonic jerk (68%). There were<br /> 11.3% of cases who had no any skin or mouth ulcers. The complications occurred mainly in Day 2, 3, 4 of the<br /> illness. At discharge more than 50% were classified as 2B. The grade 3 has a high percentage 46.7% and 3 cases<br /> were classified as grade 4, in which 1 died. The median effervescence day was 6.7 ± 1.7, and the median day of<br /> hospitalization was 9 ± 3.2 days. About the laboratory parameters: for the first 4 days, the white cells count was<br /> high (> 10000/mL), highest on Day 2, and became normal from Day 5. The percentage of Neutrophiles and<br /> Lymphocytes were similar. The CSF disorders were of viral meningitis. In 136 PCR throat swabs performed,<br /> 68.4% were positive with enterovirus.<br /> Conclusions: To a better detection of severe HFM cases, we should pay more attention to infants < 3 years<br /> old, especially male patients. Vital signs and myoclonic jerk should be monitored carefully to detect cardiac,<br /> respiratory and neurological complications. Antibiotics were not necessary even if blood leucocytes were high.<br /> Key words: Severe Hand Foot Mouth disease, children, complications<br /> Phần lớn các trường hợp bệnh xảy ra ở các tỉnh<br /> MỞ ĐẦU<br /> phía nam. Chúng tôi mong được hiểu thêm về<br /> Trong vòng một thập kỉ trở lại đây, với nhiều<br /> đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của<br /> trận dịch liên tiếp xảy ra, bệnh Tay Chân Miệng<br /> những ca bệnh nặng này, góp phần mở rộng<br /> (BTCM) đã được xem như một vấn đề sức khỏe<br /> thêm những hiểu biết thiết thực về bệnh Tay<br /> cộng đồng hết sức quan trọng cho các quốc gia<br /> Chân Miệng của trẻ em Việt Nam qua khảo sát<br /> khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Bệnh do<br /> mô tả các trẻ em nhập tại BV Bệnh Nhiệt Đới của<br /> Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus 71<br /> mùa dịch năm 2011.<br /> (EV71) gây ra. Năm 2003, tại khu vực phía nam,<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> một đợt bùng phát bệnh viêm não cấp tính liên<br /> Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,<br /> quan đến BTCM đã được báo cáo tại TP HCM.<br /> cận lâm sàng của bệnh nhi bệnh Tay Chân<br /> Năm 2005, đã xác định là EV71 trong 42,1% và<br /> Miệng nặng tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới<br /> 52,1% là CA 16 trong 411 mẫu bệnh phẫm trẻ<br /> khoa HSCCTCCĐTE từ tháng 5/2011 đến<br /> em. Từ năm 2007 trở đi, số ca bệnh hàng năm lên<br /> tháng 7/2011.<br /> đến hơn 10 000 ca, với tử vong từ 23 đến 25 ca(6).<br /> <br /> 266<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU<br /> Mô tả hồi cứu với tiêu chuẩn chọn bệnh là<br /> các trẻ em TCM từ độ 2B trở lên<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm dịch tễ:<br /> Có 101 trẻ nam (67%) và 49 trẻ nữ (33%), tỷ lệ<br /> nam/nữ bằng 2,1. Đa số cư ngụ ở TP HCM<br /> (70,7%). Số tuổi phân bố từ 3,5 tháng đến 72<br /> tháng (6 tuổi). Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm từ<br /> 13 đến 24 tháng (54%), kế đến là 2 nhóm 7-12<br /> tháng (18%) và 25-36 tháng (14%).<br /> <br /> Các biểu hiện LS khi nhập hồi sức: sốt từ<br /> 38 C trở lên (92,7%), sang thương da (78,7%),<br /> loét miệng (68,7%). Có 11,3% không biểu hiện<br /> sang thương hoặc loét miệng. Biểu hiện giật<br /> mình thường là nguyên nhân đưa trẻ vào khoa<br /> chiếm 68%.<br /> 0<br /> <br /> SỐT<br /> <br /> 93%<br /> <br /> SANG THƯƠNG DA<br /> <br /> 79%<br /> <br /> LOÉT MIỆNG<br /> <br /> 69%<br /> <br /> GIẬT MÌNH<br /> <br /> 68%<br /> <br /> RUN CHI<br /> <br /> 12%<br /> <br /> ĐI LOẠNG CHOẠNG<br /> <br /> 04%<br /> <br /> YẾU CHI<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 60%<br /> 50%<br /> 40%<br /> 30%<br /> 20%<br /> 4%<br /> 10%<br /> 0%<br /> ≤6th<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 54%<br /> <br /> 01%<br /> 0%<br /> <br /> 50%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 18%<br /> <br /> 14%<br /> <br /> 8%<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tần suất biểu hiện lâm sàng khi nhập<br /> khoa hồi sức<br /> <br /> Biến chứng<br /> 7-12th 13-24th 25-36th 37-48th<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố ca bệnh theo nhóm tuổi<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Nhập viện sớm nhất là ngày 1, trễ nhất là<br /> ngày 6. Ngày nhập viện nhiều nhất là ngày 2<br /> (42,7%), kế đến là ngày 3 (29,3%) và ngày 4<br /> (14,7%). Trong đó, ngày 3 là ngày các trẻ từ trại<br /> thường được chuyển xuống khoa hồi sức nhiều<br /> nhất (44%), còn ngày 2 là ngày trẻ nhập thẳng<br /> nhiều nhất (47%).<br /> <br /> Biến chứng tim mạch chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> (96,7%) với biểu hiện tim nhanh, còn huyết áp<br /> cao chỉ xuất hiện ở 30% các trường hợp. Biến<br /> chứng hô hấp (38,7%) gồm thở nhanh, thở không<br /> đều, thở rít. Biến chứng thần kinh biểu hiện với<br /> tần suất 80% .<br /> Bảng 1: Tần suất có biến chứng tim mạch, hô hấp,<br /> thần kinh<br /> Biểu hiện biến chứng<br /> Tim nhanh<br /> Huyết áp cao<br /> Hô hấp *<br /> Thần kinh **<br /> <br /> Số ca<br /> 145<br /> 45<br /> 58<br /> 120<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 96,7<br /> 30<br /> 38,7<br /> 80<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 47.0%<br /> Khoa chuyển HS Nhi<br /> 50%<br /> 44.0%<br /> Có 70,3% các ca bệnh có biểu hiện tim nhanh,<br /> 45%<br /> Nhập thẳng HS Nhi<br /> tập trung từ ngày 2 đến ngày 4. Còn huyết áp<br /> 40%<br /> 35%<br /> cao lại xuất hiện từ ngày 2 đến ngày 6 của bệnh.<br /> 30%<br /> 24.2%<br /> Về biến chứng hô hấp, thở nhanh và thở<br /> 25%<br /> 21.2%<br /> không<br /> đều chiếm tỷ lệ lần lượt là 27,6% và 25%<br /> 20%<br /> 16.7%<br /> 11.9%<br /> (Biểu đồ 5).<br /> 15%<br /> 10%<br /> Về biểu hiện thần kinh, giật mình chiếm tỷ lệ<br /> 5%<br /> cao nhất (76,7%), nhất là vào ngày 2-ngày 3. Run<br /> 0%<br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân bố bệnh theo ngày nhập khoa hồi sức<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> chi và thất điều chiếm tỉ lệ khoảng 20% (33 ca).<br /> Có 3 ca thất điều, 1 ca có biểu hiện đảo mắt,<br /> <br /> 267<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không có ca nào có biểu hiện yếu liệt. Dựa vào<br /> các biểu hiện tim mạch và thần kinh như trên,<br /> phân độ lúc xuất viện bao gồm: 51,3% là độ 2B<br /> với 42% là 2B nhóm 1. Độ 3 chiếm tỷ lệ 46,7% và<br /> 3 ca độ 4, trong đó có một trường hợp tử vong.<br /> Số ca<br /> 40<br /> <br /> 36<br /> <br /> 36<br /> <br /> 35<br /> <br /> Số ca cao huyết áp<br /> 30<br /> <br /> Số ca tim nhanh<br /> <br /> 30<br /> <br /> BẠCH CẦU<br /> NEUTRO<br /> <br /> 12.6<br /> 11.2<br /> <br /> LYMPHO<br /> <br /> 9.8<br /> <br /> 9.8<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8.8<br /> <br /> 8<br /> <br /> 20<br /> 15<br /> <br /> 12<br /> <br /> 14<br /> <br /> 6<br /> 4<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12<br /> <br /> Ngày bệnh<br /> <br /> Biểu đồ 4: Tần suất ca bệnh có tim nhanh, huyết áp<br /> cao tính theo ngày bệnh<br /> <br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> <br /> 0<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7<br /> <br /> Biểu đồ 6: Thay đổi của bạch cầu từ ngày 1 đến<br /> ngày 7<br /> <br /> Thở nhanh<br /> <br /> Về xét nghiệm PCR để tìm tác nhân gây<br /> bệnh, chúng tôi thực hiện được 136 ca phết họng,<br /> trong đó tỷ lệ (+) là 68,4%. Tỷ lệ (+) của phết trực<br /> tràng và dịch não tủy thấp hơn.<br /> <br /> Thở không đều<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả PCR tìm Enterovirus<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> 14<br /> <br /> Thở rít<br /> <br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Biểu đồ 5: Tần suất các biểu hiện hô hấp theo ngày<br /> bệnh<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Bạch cầu được theo dõi mỗi ngày. Trong 4<br /> ngày đầu, trị số bạch cầu có phần cao hơn so với<br /> trị số bình thường (thay đổi từ 11.200 đến<br /> 14.000/mL), cao nhất vào N2 (14.400/mL) và trở<br /> về bình thường từ N5. Tỷ lệ đa nhân và đơn<br /> nhân tương đương nhau.<br /> Tiểu cầu không giảm, và trị số CRP không<br /> tăng cao. Ở 12 bệnh nhân có chỉ định chọc dò tủy<br /> sống, và giá trị trung vị của số lượng DNT không<br /> cao (12 tế bào/ml), tỷ lệ tế bào đa nhân và đơn<br /> nhân tương đương nhau. Các trị số đạm, đường<br /> và lactat DNT trong giới hạn bình thường. 17<br /> <br /> 268<br /> <br /> Số lượng tb<br /> 16<br /> 14.4<br /> 14<br /> 12 11.2<br /> 10<br /> <br /> 25<br /> <br /> 16<br /> <br /> trường hợp được làm CK-MB và trị số trung vị là<br /> 34.5 U/l. Trung vị của Troponin I trên 25 ca là<br /> 0,001U/l. Mức đường huyết trong giới hạn 70140g/dl chiếm 89,8% các trường hợp.<br /> <br /> Phết họng<br /> Phết bóng nước<br /> Phết trực tràng<br /> PCR dịch não tủy<br /> <br /> Số ca thực<br /> Số ca (+)<br /> hiện<br /> 136<br /> 93<br /> 3<br /> 3<br /> 8<br /> 4<br /> 22<br /> 2<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 68,4<br /> 100<br /> 50<br /> 9,1<br /> <br /> Về điều trị<br /> Ở các bệnh nhi độ 2B nhóm 1 (63 ca), có 17<br /> bệnh nhân được truyền IVIG. Có 27 (32%)<br /> bệnh nhân thuộc độ 2B nhóm 2 và độ 3 không<br /> sử dụng IVIG do tình trạng cao HA thoáng<br /> qua. Chỉ có 21,4% bệnh nhân độ 3 cần đến<br /> điều trị vận mạch.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> Về giới tính<br /> Với tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 2,1/1, có thể nói rằng<br /> BTCM xảy ra ở phái nam nhiều hơn phái nữ và<br /> kết quả này cũng tương tự như nhiều nghiên<br /> cứu khác : nghiên cứu của Sun Li-mei năm 2008<br /> ở Quảng Đông Trung Quốc, tỉ lệ nam/nữ<br /> =1,84/1(7).<br /> Nghiên<br /> cứu<br /> của<br /> Susheera<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Chatproedprai tại Thái Lan năm 2009, ghi nhận<br /> nam/nữ=1,3/1(8). Nghiên cứu của Chế Th. Đoan<br /> tại BV Nhi Đồng 2 thì tỉ lệ này là 1,7/1. Còn theo<br /> tác giả Nguyễn Trần Nam tại BV Nhi Đồng 2<br /> năm 2011, cũng ghi nhận được sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê về tỉ lệ trẻ nam diễn tiến độ nặng<br /> hơn so với trẻ nữ(5). Hiện chúng tôi cũng chưa<br /> tìm thấy y văn nào giải thích cụ thể tình trạng<br /> bệnh nặng liên quan đến giới tính, nhưng sự<br /> khác biệt mạnh về giới tính này có thể góp phần<br /> trong việc tìm hiểu các yếu tố liên quan độ nặng<br /> của trẻ bệnh.<br /> <br /> Về nhóm tuổi<br /> Trẻ nhỏ nhất trong mẫu nghiên cứu được ghi<br /> nhận là 3 tháng rưỡi, và lớn nhất là 72 tháng (6<br /> tuổi). Bệnh nhân thuộc nhóm 13-24 tháng chiếm<br /> tỉ lệ cao nhất (54%), kế đến là nhóm 7-12 tháng<br /> và 25-36 tháng với tỉ lệ lần lượt là 18%, 14%. Gần<br /> như các báo cáo cho biết BTCM gặp chủ yếu ở<br /> trẻ < 5 tuổi, nhất là ở trẻ < 3 tuổi. Với tác giả Sun<br /> Li-mei tại Đài Loan, tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi chiếm<br /> 70%(7). Một số nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy<br /> trẻ < 3 tuổi có nguy cơ biến chứng cao hơn(2,4).<br /> Các tác giả này cũng nhận định rằng tuổi càng<br /> lớn thì xác suất bệnh nặng càng ít hơn. Điều này<br /> hẳn có liên quan đến tình trạng chưa đủ trưởng<br /> thành của hệ miễn dịch bẩm sinh và hệ miễn<br /> dịch thích ứng ở lứa tuổi 1- 5 tuổi này.<br /> Về đặc điểm lâm sàng:-Về ngày nhập khoa hồi<br /> sức<br /> Thông thường trẻ nhập viện vào trại thường<br /> với chẩn đoán là TCM 2A và được chuyển đến<br /> khoa hồi sức cấp cứu nếu trở nặng hoặc chuyển<br /> độ. Với nhóm bệnh nhân này, ngày nhập hồi sức<br /> cấp cứu trải dài từ ngày 1 đến sau ngày 7. Chiếm<br /> ưu thế 44% là ngày 3 của bệnh. Kế đến là ngày 4<br /> và 2 với tỉ lệ 16,7% và 11,9%. Chúng tôi lưu ý<br /> rằng sau ngày 6, vẫn còn 10% bệnh nhi chuyển<br /> xuống hồi sức. Đây có phải chăng những trường<br /> hợp có biến chứng muộn? Đối với những trẻ<br /> nhập thẳng vào khoa hồi sức, ngày nhập nhiều<br /> nhất lại là ngày 2 (47%), còn ngày 3 là 24,2% và<br /> ngày 4 là 21,2%. Không có ca nào vào thẳng khoa<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hồi sức từ ngày 6 trở đi. Phải chăng điều này nói<br /> lên rằng diễn biến nặng của bệnh nhân TCM đòi<br /> hỏi phải nhập hồi sức có thể không có nữa sau<br /> ngày 6 của bệnh? Nhìn chung vào biểu đồ 2, có<br /> thể nói rằng TCM biểu hiện nặng sớm ngày 2ngày 3 của bệnh. Nếu đem so với bệnh sốt xuất<br /> huyết Dengue, đa số biểu hiện nặng, chẳng hạn<br /> sốc, xuất huyết nặng, xảy ra vào ngày trễ hơn,<br /> tức là ngày 4-ngày 5 của bệnh. Đây cũng là một<br /> yếu tố lưu ý để phân biệt sốt xuất huyết Dengue<br /> và TCM.<br /> <br /> Về biểu hiện lâm sàng khi nhập hồi sức<br /> Chúng tôi nhận định rằng biểu hiện sang<br /> thương da, loét miệng gợi ý BTCM chỉ chiếm tỉ<br /> lệ khoảng 70% và có nghĩa rằng cần lưu ý những<br /> trường hợp không có biểu hiện ngoài da-niêm<br /> mạc mà vẫn có thể có biến chứng của TCM. Sang<br /> thương da đơn thuần là 78,7%, loét miệng đơn<br /> thuần là 68,7%.Vừa sang thương da, vừa loét<br /> miệng chiếm 58,7%. Nghiên cứu ghi nhận có tới<br /> 11,3% không có biểu hiện sang thương da hoặc<br /> loét miệng. Những trẻ không có biểu hiện sang<br /> thương da hoặc loét miệng đều có triệu chứng<br /> giật mình. Hạn chế của khảo sát hồi cứu ở đây là<br /> không thể mô tả được số lượng sang thương,<br /> hình ảnh cụ thể của vết loét, vị trí nào xuất hiện<br /> nhiều, vị trí nào xuất hiện ít. Có thể nói rằng trên<br /> thực tế có những trường hợp ghi nhận sang<br /> thương da rất nhiều hoặc cũng có ca vết loét<br /> miệng rất nhỏ và khó nhìn thấy được.<br /> Trong các biểu hiện thần kinh lúc nhập viện<br /> thì giật mình chiếm ưu thế (68%), run chiếm tỉ lệ<br /> thấp (12%), đi loạng choạng và yếu chi chiếm tỉ<br /> lệ không đáng kể (dưới 4%). Tỉ lệ gặp sang<br /> thương da hoặc thần kinh cũng tương tự trong<br /> khảo sát của các tác giả khác.<br /> <br /> Về biến chứng<br /> Ngày 3 là ngày quan trọng đối với bệnh<br /> TCM, ngày mà các biến chứng tim nhanh, huyết<br /> áp cao, thở nhanh, thở không đều, run chi, thất<br /> điều xuất hiện với tỉ lệ cao nhất. Điều này cũng<br /> phù hợp với kết quả của nghiên cứu của bệnh<br /> viện Nhi Đồng I thì thời điểm xuất hiện biến<br /> <br /> 269<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
43=>1