Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG<br />
Ở BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO MỦ<br />
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Trần Thị Vân Anh*, Đỗ Thanh Hương*, Phạm Minh Công*, Hà Thị Minh Đức*<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Việc chẩn đoán sớm và sử dụng kháng sinh phù hợp làm giảm đáng kể tình trạng di chứng và số<br />
lượng bệnh nhân tử vong của bệnh nhân viêm màng não mủ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để giúp cho việc<br />
chẩn đoán được kịp thời.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não mủ điều trị tại<br />
bệnh viện Thống Nhất TP. HCM trong 5 năm 2014-2018.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hàng loạt ca những bệnh nhân được chẩn đoán viêm<br />
màng não mủ từ 01/ 2014 – 12/ 2018.<br />
Kết quả: 26 bệnh nhân viêm màng não mủ với các đặc điểm sau: Bệnh VMNM nhập viện rải rác quanh<br />
năm nhưng thường gặp từ tháng 3 đến tháng 6, đa số là lao động tay chân và sống tại TP. HCM. 15,4% trường<br />
hợp ĐTĐ type II, 3,8% bệnh nhân chấn thương sọ não. Đa số bệnh nhân nhập bệnh viện Thống Nhất là cơ sở<br />
khám chữa bệnh đầu tiên, chỉ một trường hợp điều trị ở tuyến trước. Tỷ lệ bệnh nhân có đầy đủ 4 triệu chứng<br />
(sốt, đau đầu, dấu màng não, rối loạn tri giác) là 42,3%, tỷ lệ bệnh nhân có 2 trong 4 triệu chứng là 96,2%, sốt<br />
96,2%, đau đầu 88,5%, dấu màng não 80,8%, rối loạn tri giác 53,8%, bí tiểu 30,8%.<br />
Kết luận: Bác sỹ lâm sàng có thể nghi ngờ bệnh nhân viêm màng não mủ khi bệnh nhân có 2 trong 4 triệu<br />
chứng (sốt, đau đầu, dấu màng não, rối loạn tri giác). Bệnh nhân viêm màng não mủ nhập viện nhiều từ tháng<br />
03 đến tháng 06 hằng năm, đa số bệnh nhân chưa điều trị tại cơ sở y tế trước.<br />
Từ khóa: sốt, đau đầu, dấu màng não, rối loạn tri giác, viêm màng não mủ<br />
ABSTRACT<br />
EPIDEMIOLOGICAL FACTORS, CLINICAL MANIFESTATION AND SUBCLINICAL<br />
MANIFESTATION IN PATEINTS TREATED WITH BACTERIAL MENINGITIS IN HO CHI MINH<br />
THONG NHAT HOSPITAL<br />
Tran Thi Van Anh, Do Thanh Huong, Pham Minh Cong, Ha Thi Minh Duc<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 90 - 96<br />
Background: Early diagnosis and use of appropriate antibiotics significantly reduce sequelae and mortality<br />
of bacterial meningitis. We do research to help make the diagnosis timely.<br />
Objectives: Description of epidemiological, clinical and subclinical characteristics in patients treated with<br />
bacterial meningitis at Thong Nhat TP. HCM hospital in 5 years 2014-2018.<br />
Methods: Retrospective of cases of patients diagnosed with bacterial meningitis from 01/2014 - 12/2018.<br />
Results: 26 patients with bacterial meningitis with the following characteristics: bacterial meningitis<br />
hospitalized scattered throughout the year but often from March to June, most of them are manual workers and<br />
live in HCMC. HCM. 15.4% of cases of type II diabetes, 3.8% of patients with traumatic brain injury. The<br />
majority of patients admitted to Thong Nhat Hospital are the first medical examination and treatment facility,<br />
*Khoa Nội nhiễm BV Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Trần Thị Vân Anh ĐT: 0983782077 Email: vananh2k6@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
90 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
only one treatment at the the previous medical facility. The rate of patients with 4 symptoms (fever, headache,<br />
meningeal marks, cognitive disorder) is 42.3%, 96.2% of patients have 2 in 4 symptoms, fever 96.2%, headache<br />
88.5%, meningeal marks 80.8%, 53.8% cognitive disorders, urinary retention 30.8%.<br />
Conclusion: Clinicians may suspect patients with bacterial meningitis when the patient has 2 in 4<br />
symptoms (fever, headache, meningeal marks, cognitive disorder). Patients with bacterial meningitis enter a lot<br />
from March to June every year, most patients have not been treated at the previous medical facility.<br />
Key word: fever, headache, meningeal marks, cognitive disorders, bacterial meningitis<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br />
Viêm màng não mủ (VMNM) là một bệnh Bệnh nhân VMNM điều trị tại BV Thống<br />
nhiễm trùng cấp tính và nghiêm trọng của hệ Nhất từ 2014 – 2018.<br />
thần kinh trung ương vì tỉ lệ tử vong khá cao và Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
di chứng nặng nề. Tại Mỹ, tỷ lệ mắc VMNM Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán<br />
hằng năm khoảng 5-10 ca trên 100.000 dân(10,11). VMNM dựa vào kết quả DNT.<br />
Theo công trình nghiên cứu tại khoa Nhiệt đới Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 và năm 2014, số Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh từ<br />
lượng nhập viện trung bình một năm khoảng tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2018.<br />
140 trường hợp VMNM ở người lớn, tỷ lệ tử<br />
Xử lý số liệu<br />
vong trong nghiên cứu năm 2010 là 5,4%(12) và<br />
Số liệu thu thập được nhập và phân tích<br />
năm 2014 là 2,7%(6). Trên lâm sàng VMNM được<br />
bằng phần mềm SPSS 18.0. Các biến số tính theo<br />
chẩn đoán dựa vào các triệu cứng cổ điển như<br />
tỷ lệ phần trăm.<br />
sốt cao, đau đầu, cổ cứng, thay đổi tri giác(1).<br />
Hiện nay do sự thay đổi về yếu tố dịch tễ, sử KẾT QUẢ<br />
dụng kháng sinh, kháng viêm, giảm đau nên Từ tháng 01/ 2014 đến tháng 12/ 2018 tại<br />
bệnh cảnh lâm sàng thay đổi ít nhiều kiến việc Khoa Nội Nhiễm BVTN đã ghi nhận được 26<br />
chẩn đoán bệnh và tác nhân gây bệnh trở nên trường hợp viêm màng não mủ, có đặc điểm cơ<br />
khó khăn. Nghiên cứu của tác giả Van de Beek bản sau:<br />
Dierik(9) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có đủ 4 triệu Đặc điểm dịch tễ<br />
chứng (sốt, đau đầu, dấu màng nảo, cổ gượng) Số lượng bệnh nhân viêm màng não mủ<br />
là 44%, nghiên cứu của tác giả Võ Văn Hận(12) nhập và điều trị tại BV Thống Nhất năm 2017 và<br />
cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân có đủ 4 triệu chứng 2018 tăng hơn nhiều so với 3 năm trước. Tháng<br />
là 46,2%, nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Điền(6) nhập viện nhiều nhất là tháng 3 đến tháng 6.<br />
cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân có đủ 4 triệu chứng Tuổi trung bình 51 ± 16,65, tuổi nhỏ nhất là<br />
là 48,2%. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu để tìm 20 tuổi, tuổi lớn nhất là 79 tuổi. Bệnh nhân trên<br />
hiểu về sự thay đổi của các đặc điểm dịch tễ và 50 tuổi chiếm 61,5%. Bệnh nhân lao động tay<br />
triệu chứng lâm của bệnh nhân viêm màng não chân chiếm tỉ lệ cao nhất 80,8%. Đa số (84,6%)<br />
mủ điều trị tại bệnh viện Thống Nhất giúp chẩn bệnh nhân sống tại TP. Hồ Chí Minh (Bảng 1).<br />
đoán sớm và sử dụng kháng sinh phù hợp kịp Bảng 1. Đặc điểm dân số - xã hội (n=26)<br />
thời, từ đó làm giảm di chứng và tỉ lệ tử vong Đặc tính khi nhập viện Tần số Tỷ lệ %<br />
hơn nữa. 15-50 10 38,5<br />
Trên 50 16 61,5<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Tuổi 60 8 30,8<br />
Mô tả hồi cứu hàng loạt các trường hợp. Phái Nam 15 57, 7<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 91<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
Đặc tính khi nhập viện Tần số Tỷ lệ % >12.000x106/l, số lượng bạch cầu máu trung bình<br />
Nữ 11 42, 3<br />
15.500 x 106/l (6300x106/l – 25900 x 106/l).<br />
TP. HCM 22 84, 6<br />
Nơi cư ngụ<br />
Tỉnh 4 15, 4<br />
BCĐNTT chiếm ưu thế trong 84,6% trường hợp,<br />
Lao động tay chân 21 80, 8 BCĐNTT trung bình là 81,6% (56,5%-93,1%).<br />
Nghề nghiệp Trí thức 2 7, 7 13% trường hợp tiểu cầu máu giảm<br />
Hưu trí 3 11, 1 12000 20 76,9<br />
Về yếu tố nguy cơ: 21 (80,8%) không có yếu Bạch cầu ĐNTT (%):<br />
tố nguy cơ, 4 trường hợp ĐTĐ (15,4%), 1 trường < 75 4 15,4<br />
≥ 75 22 84,6<br />
hợp (3, 8%) chấn thương sọ não. 6<br />
Tiểu cầu (x10 /l) (n=23):<br />
Đặc điểm lâm sàng < 100.000 3 13<br />
≥ 100.000 20 87<br />
Dấu hiệu lâm sàng trước khi nhập viện<br />
96,2% bệnh nhân sốt. Chỉ có 1 trường hợp Sinh hóa máu<br />
(3,8%) chuyển từ bệnh viện tỉnh lên, đã được Bảng 4. Đặc điểm sinh hóa máu (n=26)<br />
Đặc điểm (n=26) Tần số Tỷ lệ (%)<br />
chẩn đoán viêm màng não mủ và đã điều trị<br />
Natri (mmol/l):<br />
Ceftriaxone 4g/ngày*6 ngày, Vancomycin 0,5g*3 < 135 6 23<br />
lần/ngày*5ngày, Dexamethasone 4 mg 4 ≥ 135 20 87<br />
ống*2lần*4 ngày (Bảng 2). Kali (mmol/l):<br />
< 3,5 7 27<br />
Trung vị của ngày nhập viện: 2, 5 ngày (1-10 ngày). ≥ 3,5 19 83<br />
Bảng 2. Các dấu hiệu lâm sàng khi nhập viện (n=26) Đường(mg%) (n=24):<br />
Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ % < 80 1 4,2<br />
80 – 110 8 30,8<br />
Sốt 25 96,2<br />
˃ 110 15 62,5<br />
Đau đầu 23 88,5<br />
Creatinin (µmol/l) (n=25):<br />
Nôn 5 19,2<br />
< 120 22 88<br />
Táo bón 5 19,5 ≥ 120 3 12<br />
Bí tiểu 8 30,8<br />
Rối loạn tri giác 14 53,8<br />
Có 23% bệnh nhân giảm Natri máu < 135<br />
GS < 7 1 3,8 mmol/l, 27% bệnh nhân hạ Kali máu 110mg%, trong đó có 15 bệnh nhân<br />
Liệt tay chân 1 3,8 (26,7%) có tiền sử ĐTĐ type II. Giá trị trung bình<br />
Co giật 2 7,7<br />
của đường huyết là 154,8 mg% (63 – 444,6 mg%).<br />
Có đủ 4 triệu chứng (sốt, đau đầu, cổ<br />
11 42,3 4 bệnh nhân (12%) có creatinin ≥120 µmol/l, giá<br />
cứng, rối loạn tri giác)<br />
Có 2 trong 4 triệu chứng (sốt, đau đầu, trị trung bình của creatinin là 90,8 µmol/l (50 –<br />
25 96.2<br />
cổ cứng, rối loạn tri giác) 135 µmol/l) (Bảng 4).<br />
Đặc điểm cận lâm sàng Dịch não tủy<br />
Công thức máu 30,8% trường hợp DNT có màu sắc đục và<br />
76,9% trường hợp bạch cầu máu tăng 7,7% trường hợp áp lực DNT tăng. 73,1% trường<br />
<br />
<br />
92 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hợp đạm DNT tăng > 1 g/l, đạm trung bình là 2,5 BÀN LUẬN<br />
mg% (0,3 – 18,3 mg%). 76,9% trường hợp có trị Đặc điểm dịch tễ và yếu tố cơ địa<br />
đường DNT/đường máu cùng lúc chọc dò < ½,<br />
Tuổi trung bình trong nghiên cứu 51 ± 16,6<br />
34,6% trường hợp đường máu giảm < 40 mg%<br />
tuổi, nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 79 tuổi. Tuổi<br />
(Bảng 5).<br />
trung bình cao hơn so với tác giả Võ Văn Hận<br />
Bảng 5. Đặc điểm màu sắc, áp lực và sinh hóa DNT năm 2010(12), tác giả Lê Thanh Điền năm 2014(6).<br />
(n=26) Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện chuyên khoa<br />
Đặc điểm DNT (n=26) Tần số Tỷ lệ (%)<br />
Lão khoa nên có lẽ tuổi trung bình của bệnh<br />
Màu sắc: Đục 8 30,8<br />
Ánh vàng 5 19,2 nhân cao hơn so với hai tác giả thực hiện nghiên<br />
Trong 9 34,6 cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tuy nhiên bệnh<br />
Hồng 3 11,5 nhân trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao<br />
Áp lực tăng 2 7,7<br />
tương tự như các nghiên cứu 65,4%, có thể trong<br />
Đạm (g/l): < 0,45 3 11,5<br />
0,45 – 1,0 4 15,4<br />
quá trình lao động dễ bị mắc bệnh hơn.<br />
> 1,0 19 73,1 Nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn (57,7% so với<br />
Đường DNT(mg%): 42,3%), đặc biệt trong nhóm tuổi lao động (21-60<br />
< 40 9 34,6<br />
≥ 40 17 65,4<br />
tuổi), nam chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn (nam/ nữ =<br />
Đường DNT/ đường máu: 70,6%/ 29,4% = 2,4 lần). Tuy tỉ lệ nam/ nữ của<br />
< 50% 20 76,9 những nghiên cứu có khác nhau nhưng đa số<br />
≥ 50% 6 23,1 các nghiên cứu cũng đều cho kết quả nam cao<br />
Bảng 6. Đặc điểm tế bào DNT (n=26) hơn nữ: Tác giả Lê Thanh Điền(6) năm 2014 kết<br />
Đặc điểm DNT (n=26) Tần số Tỷ lệ (%) quả nam/ nữ là 1,49/1; Tác giả Võ Văn Hận(12)<br />
6<br />
Bạch cầu DNT (x 10 ): năm 2014 kết quả nam/ nữ là 2,2/1; Tác giả B.<br />
< 100 8 30,8<br />
100 – 1000 10 38,5 Ahmad(8) và tác giả Diedirik Van de Beck(10) thì<br />
> 1000 8 30,8 cho kết quả nam/ nữ là 3/1.<br />
Bạch cầu ĐNTT (%) Có ¾ bệnh nhân sống tại thành phố Hồ Chí<br />
≤ 50 6 23,1<br />
> 50 20 76,9 Minh, ¼ còn lại rải rác ở các tỉnh miền Đông và<br />
Tây Nam Bộ, kết quả này ngược với các nghiên<br />
Tổng số lượng bạch cầu DNT trung bình là<br />
cứu thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy của tác giả<br />
6243/ µL (12-103000/ µL), có 2 trường hợp BC<br />
Võ văn Hận năm 2010(12) và Lê Thanh Điền năm<br />
thấp 12/ µL, trong đó 1 trường hợp đã điều trị<br />
2014(6). Sự khác biệt có thể do bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Rocephin và Vancomycin tại tuyến trước và 1<br />
là bệnh viện tuyến cuối, khi bệnh nhân ở tỉnh<br />
trường hợp DNT được chọc dò 1 tháng sau khi<br />
thường chuyển viện lên bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
nhập viện, đã sử dụng Meropenem 3 g/ ngày x 7<br />
ngày. Tỉ lệ BCĐNTT trung bình là 61% (0-95%), Tương tự như y văn(4) và kết quả nghiên cứu<br />
76,9% bệnh nhân có BCĐNTT ≥ 50% (Bảng 6). của hai tác giả nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy(6,12) viêm màng não mủ chủ yếu xảy ra trên<br />
Vi sinh: Kết quả cấy DNT dương tính thấp,<br />
bệnh nhân lao động tay chân (80,8%).<br />
có 7 trường hợp cho kết quả dương tính chiếm<br />
tỉ lệ 26,9%. Trong đó 4 trường hợp Nhiều kết quả nghiên cứu(2,3,6,12) đều nhận<br />
Streptococcus suis (57,1%), 1 trường hợp thấy trên đối tượng người lớn các yếu tố nguy cơ<br />
Streptococcus mitis (14,3%), 1 trường hợp là ĐTĐ type II, nghiện rượu, bệnh thận giai đoạn<br />
Staphylococcus aureus (14,3%), 1 trường hợp cuối, u ác tính. Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi<br />
Klebsiella pneumoniae (14,3%). nhỏ nên kết quả về yếu tố nguy cơ có những<br />
khác biệt so với những nghiên cứu trên, trong<br />
Kết quả cấy máu (+) 20% (4/20), toàn bộ 4<br />
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận khoảng<br />
trường hợp là Streptococcus sius.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 93<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
1/6 bệnh nhân ĐTĐ type II, 3,8% bệnh nhân chấn bệnh nhân có triệu chứng bí tiểu, nôn 19,2%, táo<br />
thương sọ não, không ghi nhận các yếu tố nguy bón 19,5%.<br />
cơ khác. Tỷ lệ có đầy đủ 4 triệu chứng sốt, đau đầu,<br />
Đặc điểm lâm sàng rối loạn tri giác và dấu màng não chỉ có 42,3%,<br />
Khác với các nghiên cứu thực hiện ở bệnh có 2 trong 4 triệu chứng chiếm tỷ lệ 96,2%. Một<br />
viện Chợ Rẫy và bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới(2,6,7,12) nghiên cứu ở Hà Lan(9) và hai nghiên cứu tại<br />
nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1 trường hợp bệnh viện Chợ Rẫy(6,12) cho kết quả tương tự<br />
(3,8%) chuyển từ bệnh viện tỉnh lên, đã được lần lượt là 44% 48,2% và 93,2% 96,4%.<br />
chẩn đoán viêm màng não mủ và đã điều trị Điều này giúp các bác sỹ lâm sàng có thể chẩn<br />
Ceftriaxone 4g/ ngày * 6 ngày, Vancomycin 0,5g đoán VMNM khi bệnh nhân không đầy đủ cả<br />
* 3 lần/ ngày * 5 ngày, Dexamethasone 4mg 4 4 triệu chứng (Bảng 7).<br />
ống* 2 lần * 4 ngày. Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Bệnh nhân nhập viện khá sớm (2,5 ngày), Đặc điểm công thức máu và sinh hóa máu<br />
chứng tỏ mức độ cấp tính rầm rộ của bệnh, đòi Gần bằng với kết quả các nghiên cứu thực<br />
hỏi bệnh nhân phải nhập viện. hiện tại BV Chợ Rẫy(6,12), số lượng BC tăng<br />
Tương tự với 2 nghiên cứu thực hiện ở >12.000 x 106/l chiếm tỉ lệ khoảng ¾, BCĐNTT<br />
BVBNĐ nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ sốt<br />
(2,7)<br />
chiếm ưu thế có tỉ lệ khá cao tương tự như kết<br />
thường gặp nhất (96,2%), sau đó đến đau đầu quả nghiên cứu của các tác giả Võ văn Hận(12),Lê<br />
(88,5%), dấu màng não ( khoảng 80,8%) thường Thanh Điền(6). Điều này phù hợp với những ghi<br />
gặp thứ ba là rối loạn tri giác (53,8%); 30, 8% nhận trong y văn(4) (Bảng 8).<br />
Bảng 7: So sánh triệu chứng lâm sàng VMNM trong một số nghiên cứu<br />
Triệu chứng Chúng tôi Lê Thanh Điền Võ văn Hận Dierik V.B<br />
(6) (12) (9)<br />
(n=26) (n=112) (n=74) (n=696)<br />
Sốt 96,2 85,7 83,8 77<br />
Đau đầu 88,5 90,2 100 87<br />
Nôn 19,2 81,3 82,4 74<br />
Táo bón 19,5<br />
Bí tiểu 30,8<br />
Rối loạn tri giác 53,8 68 48,7 73<br />
GS ≤ 8 3,8 13,4 9,5 14<br />
GS > 8-14 50 54,6 39,2 69<br />
Cổ gượng 80,8 83 85,1 83<br />
Liệt tay chân 3,8 13,4 2,7 7<br />
Co giật 7,7 12,5 10,6 4<br />
Có đủ 4 triệu chứng (sốt, đau đầu, cổ cứng, rối loạn tri giác) 42,3 48,2 46,2 44<br />
Có 2 trong 4 triệu chứng (sốt, đau đầu, cổ cứng, rối loạn tri giác) 96,2 96,4 93,2 95<br />
Bảng 8: So sánh đặc điểm công thức máu và sinh hóa máu ở bệnh nhân VMNM trong một số nghiên cứu<br />
(6) (12)<br />
Đặc điêm Chúng tôi (n=26) Lê Thanh Điền (n=112) Võ văn Hận (n=74)<br />
BC máu trung bình 15,500 18,862 18,700<br />
6<br />
BC máu > 12.000 x 10 /l 76,9% 83,2% 86,5%<br />
BCĐNTT chiếm ưu thế 84,6% 87,5% 97,3%<br />
6<br />
Tiểu cầu (x10 /l)< 100.000 13% 10,8% 8,1%<br />
Natri (mmol/l) < 135 23% 25,7% 25,7%<br />
Kali (mmol/l) < 3,5 27% 27,6% 27%<br />
Đường máu >110 mmol/l 62,5% 25,7% 25,7%<br />
Creatinin (µmol/l) ≥ 120 12% 26,8 1,4%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Không giống 2 nghiên cứu tại BV Chợ Streptoccuss suis, phù hợp với kết quả nghiên<br />
Rẫy(6,12), mặc dù có số lượng bệnh nhân có bệnh cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Hương Thảo(7).<br />
ĐTĐ type II cao hơn nhưng đường máu tăng cao KẾT LUẬN<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao Số lượng bệnh nhân VMNM điều trị tại BV<br />
hơn hẳn. Vì số lượng bệnh nhân nghiên cứu thu Thống Nhất tương đối ít, trong vòng 5 năm<br />
nhận được còn ít, và là nghiên cứu hồi cứu nên chúng tôi ghi nhận 26 trường hợp, có những đặc<br />
vấn đề này chưa được khảo sát kỹ lưỡng đủ để điểm sau:<br />
tìm ra được nguyên nhân của sự khác biệt này.<br />
Bệnh VMNM nhập viện rải rác quanh năm<br />
Ngoài ra sự thay đổi các đặc điểm sinh hóa khác<br />
nhưng thường gặp từ tháng 3 đến tháng 6, đa<br />
cũng tương tự với nghiên cứu thực hiện tại BV<br />
số là lao động tay chân và sống tại TP. HCM.<br />
Chợ Rẫy và BV Bệnh Nhiệt Đới(3,6,12).<br />
Yếu tố nguy cơ chiếm tỉ lệ ít, chỉ có 15,4%<br />
Đặc điểm dịch não tủy trường hợp ĐTĐ type II, 3,8% bệnh nhân chấn<br />
2/3 số bệnh nhân tăng BC trong DNT thương sọ não.<br />
>100x106/l, khoảng 1/3 bệnh nhân có số lượng Đa số bệnh nhân nhập bệnh viện Thống<br />
BC/DNT >1000x106/l, 3/4 bệnh nhân có BCĐNTT Nhất là cơ sở khám chữa bệnh đầu tiên, chỉ một<br />
ưu thế. Điều này phù hợp với y văn và một số trường hợp điều trị ở tuyến trước.<br />
nghiên cứu khác(4,6,12).<br />
Tỷ lệ có đầy đủ 4 triệu chứng sốt, đau đầu,<br />
Màu DNT đục ghi nhận khá thấp trong rối loạn tri giác và dấu màng nãolà 42,3%, có 2<br />
nghiên cứu của chúng tôi (30,8%) so với các tác trong 4 triệu chứng chiếm tỷ lệ 96,2%. Sốt 96,2%,<br />
giả khác(3,6,12), có thể do đánh giá chủ quan của đau đầu 88,5%, dấu màng não 80,8%, rối loạn tri<br />
các bác sỹ không kinh nghiệm bằng các bác sỹ tại giác 53,8%, bí tiểu 30,8%.<br />
các bệnh viện có số lượng bệnh nhân viêm màng<br />
Bác sỹ lâm sàng có thể nghi ngờ chẩn đoán<br />
não mủ lớn hơn.<br />
VMNM khi bệnh nhân có 2 trong 4 triệu chứng<br />
88,5% bệnh nhân tăng đạm/DNT, trong đó sốt, đau đầu, dấu màng não và rối loạn tri giác.<br />
73,1% bệnh nhân tăng > 1g/l, tương tự như kết<br />
76,9% trường hợp bạch cầu máu tăng >12.000<br />
quả nghiên cứu của hai tác giả thực hiện tại BV<br />
x 106/l, số lượng bạch cầu máu trung bình 15.500<br />
Chợ Rẫy(6,12).<br />
x 106/l (6300x106/l – 25900 x 106/l). BCĐNTT<br />
Trị số đường/DNT giảm < 40 mg% trong chiếm ưu thế trong 84,6% trường hợp, BCĐNTT<br />
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ thấp hơn trung bình là 81,6% (56,5% - 93,1%).<br />
các nghiên cứu thực hiện tại BV Chợ Rẫy, có thể<br />
Có 23% bệnh nhân giảm Natri máu < 135<br />
do trị số đường trong máu của bệnh nhân trong<br />
mmol/l, 15 bệnh nhân (62,5%) có đường huyết<br />
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (như trong<br />
cao > 110mg%.<br />
phần trình bày ở trên). Tuy nhiên tỉ lệ giữa<br />
30,8% trường hợp DNT có màu sắc đục.<br />
đường trong DNT/đường máu < 50% trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao tương Tổng số lượng bạch cầu DNT trung bình là<br />
tự như các nghiên cứu thực hiện tại BV Chợ Rẫy. 6243/µL (12-103000/µL), Tỉ lệ BCĐNTT trung<br />
bình là 61% (0-95%), 76,9% bệnh nhân có<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh<br />
BCĐNTT ≥ 50%.<br />
nhân chưa điều trị ở tuyến trước chiếm tỉ lệ cao<br />
(96,2%) nên tỉ lệ cấy DNT (+) (26,7%) cao hơn so Đạm/ DNT tăng chiếm tỉ lệ cao nhất 88,5%, tỉ<br />
với kết quả nghiên cứu tại BV Chợ Rẫy, nơi có tỉ lệ giữa đường trong DNT/ đường máu < 50%<br />
lệ cao bệnh nhân đã điều trị ở tuyến trước. Mặc chiếm tỉ lệ 76,9%.<br />
dù kết quả cấy DNT (+) chỉ khỏang ¼ các trường Cấy DNT (+) 26,7%, 57,1% là Streptococcus<br />
hợp nhưng cũng cho thấy tỉ lệ cao của suis. Cấy máu (+) 20%.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 95<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br />
<br />
bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM". Y học TP. Hồ Chí Minh,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
17(1):260-264.<br />
1. Bamberger M (2010). "Diagnosis, initial management, and 8. Rabbani MA, Khan AA, Ali SS, Ahmad B, Baig SM, et al. (2003).<br />
prevention of meningitis". Am Fam Physician, 82(12):1491-8. "Spectrum of complications and mortality of bacterial<br />
2. Bhimraj A (2012). "Acute community-acquired bacterial meningitis: an experience from a developing country". J Pak Med<br />
meningitis in adults: an evidence-based review". Cleve Clin J Assoc,53(12):580-3.<br />
Med, 79(6):393-400. 9. Van de Beck D, de Gans J, et al (2004). Clinical feature and<br />
3. Châu Đỗ Tường Vi (2016). "Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm prognostic factors in adults with bacterial meningitis, N Eng. J<br />
sàng và điều trị viêm màng não mủ do Streptococcus pneumoniae Medicine, 351(18):1849-1859.<br />
tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ 2009-2015". Luận văn thạc sỹ y 10. van de Beek D, de Gans J, Tunkel AR, et al (2006). "Community-<br />
khoa, Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. Acquired Bacterial Meningitis in Adults". New England Journal of<br />
4. Đông thị Hoài Tâm (2006). Viêm màng não mủ, In: Nguyễn Medicine, 354(1):44-53.<br />
Trần Chính. Bệnh truyền nhiễm. Nhà xuất bản Y học chi nhánh 11. van de Beek D, Schmand B, de Gans J, et al (2002). "Cognitive<br />
Thành phố Hồ Chí Minh, pp.183-199. Impairment in Adults with Good Recovery after Bacterial<br />
5. Lai WA, Chen SF, Tsai NW, et al (2011). "Clinical characteristics Meningitis". Journal of Infectious Diseases, 186(7):1047-1052.<br />
and prognosis of acute bacterial meningitis in elderly patients 12. Võ văn Hận (2010). "Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và các<br />
over 65: a hospital-based study". BMC Geriatr, 11:91. yếu tố nguy cơ viêm màng não mủ ở người lớn". Luận văn<br />
6. Lê Thanh Điền (2014)."Nghiên cứu hiện trạng bệnh viêm màng Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
não mủ tại khoa nhiệt đới bệnh viện Chợ Rẫy". Luận văn chuyên<br />
khoa 2, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br />
7. Nguyễn Ngọc Hương Thảo (2013)."Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng<br />
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019<br />
ở bệnh nhân viêm màng não do Streptococcus suis điều trị tại Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019<br />