intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền bệnh polyp đại - trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền của bệnh polyp đại - trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp: Mô tả tiến cứu loạt ca trên các trẻ có polyp đại – trực tràng phát hiện qua nội soi tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi đồng 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền bệnh polyp đại - trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN<br /> BỆNH POLYP ĐẠI - TRỰC TRÀNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br /> Tô Thị Mai Phương*, Nguyễn Phúc Thịnh**, Nguyễn Việt Trường**, Phạm Trung Dũng**,<br /> Nguyễn Anh Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền của bệnh polyp đại - trực tràng<br /> ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> Phương pháp: Mô tả tiến cứu loạt ca trên các trẻ có polyp đại – trực tràng phát hiện qua nội soi tại khoa<br /> Tiêu hoá bệnh viện Nhi đồng 1.<br /> Kết quả: Có 105 trẻ được đưa vào nghiên cứu từ 9/2015 đến 6/2016. Trẻ từ 2 – 10 tuổi mắc polyp chiếm<br /> 85,7%. Tuổi trung bình của trẻ mắc polyp là 6 ± 3,1 tuổi. Tỷ lệ nam:nữ là 2:1. Lâm sàng: tiêu máu (96,2%), đau<br /> bụng (39%), polyp sa (30,5%), táo bón (17,1%), phân lẫn nhày (14,3%) và đốm sắc tố môi – niêm mạc miệng<br /> (1,9%). Lồng ruột do polyp chiếm 7,6% trường hợp. Thời gian tiêu máu trung bình của trẻ mắc polyp là 4 tháng.<br /> Tiêu máu gián đoạn chiếm 67,3%. Cận lâm sàng: thiếu máu (28,6%), đơn polyp (76,2%) và đa polyp (23,8%).<br /> Polyp phân bố chủ yếu ở trực tràng (79%) và đại tràng sigma (16,2%). Polyp có cuống chiếm tỷ lệ cao (88%).<br /> Polyp có đường kính 10 – 20mm chiếm 47,6%. Về mặt mô bệnh học: thường gặp nhất là loại polyp thiếu niên<br /> (92%), polyp viêm (5%), polyp Peutz – Jegher (2%) và polyp tuyến (1%). 2 bệnh nhân mắc hội chứng Peutz –<br /> Jegher được phát hiện 3 đột biến im lặng trên gen STK11 và 1 bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình được<br /> phát hiện có 5 đột biến im lặng trên gen APC nhờ phương pháp giải trình tự gen.<br /> Kết luận: Bệnh polyp đại – trực tràng trẻ em chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi từ 2 – 10 tuổi với triệu chứng chính<br /> là tiêu phân có máu gián đoạn. Đa phần polyp ở trẻ em hiện diện đơn độc, tập trung tại trực tràng và đại tràng<br /> sigma và đa số là polyp thiếu niên. Nhiều đột biến gen được tìm thấy nhưng đều là đột biến im lặng.<br /> Từ khóa: Polyp đại – trực tràng, trẻ em.<br /> ABSTRACT<br /> EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL, LABORATORY AND GENETIC CHARACTERISTICS OF<br /> COLORECTAL POLYPS IN CHILDREN ADMITTED TO THE CHILDREN’S HOSPITAL No.1<br /> To Thi Mai Phuong, Nguyen Phuc Thinh, Nguyen Viet Truong, Pham Trung Dung, Nguyen Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 327 - 334<br /> <br /> Objectives: To describe the epidemiological, clinical, laboratory and genetic characteristics of colorectal<br /> polyps in children in the Children’s hospital No.1.<br /> Study design and method: A prospective descritive study was conducted among children with colorectal<br /> polyps found by endoscopy.<br /> Results: 105 children recruited during September 2015 to June 2016. Children in range 2 to 10 years old<br /> accounted for 85.7%. Mean age of children in study was 6 ± 3.1 years. Male-to-female ratio was 2:1. Clinical<br /> signs and symptoms: rectal bleeding (96.2%), abdominal pain (39%), prolapse of rectal polyp (30.5%),<br /> constipation (17.1%), faeces with mucus (14.3%) and pigmentations of the lips and oral mucosa (1.9%).<br /> Intususseption caused by colorectal polyp appropriated about 7.6% of cases. Mean rectal bleeding duration of<br /> <br /> * Cao Đẳng Y tế Cần Thơ, ** Bệnh viện Nhi đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: BS. Tô Thị Mai Phương ĐT: 0988942509 Email: bsmaiphuong@gmail.com<br /> <br /> Nhi Khoa 327<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> patient was 4 months. Intermittent rectal bleeding was presenting symptom in 67.3%. Laboratory: anemia<br /> (28.6%), solitary polyps (76.2%) and multiple polyps (23.8%). The largest number of polyps occurred in rectum<br /> (79%) and sigmoid colon (16.2%). Polyp with stalk was the higher rate (88%). Diameter of polyp ranging from<br /> 10 to 20mm were seen in 47.6% of cases. Histologically, most of polyps are juvenile polyps (92%), inflammatory<br /> polyps (5%), Peutz – Jegher polyps (2%) and adenomatous polyps (1%). Two cases with Peutz – Jegher syndrome<br /> was discovered 3 silence mutations in the STK11 gene and 1 case with family adenomatous polyposis detected 5<br /> silence mutations in the APC gene by gene sequencing analysis method.<br /> Conclusions: Colorectal polyps in children primarily occurs between the ages of 2-10 years old with major<br /> symptom is interrupted rectal bleeding. The majority of child polyps solitary presence, focused in the rectum and<br /> sigmoid colon and the most of them are juvenile polyps. All mutations were silent in 3 polyposis cases screened.<br /> Key words: Colorectal polyps, children.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân polyp đại – trực tràng đồng thời khảo<br /> sát di truyền phân tử của các trường hợp bệnh<br /> Polyp đại - trực tràng xảy ra ở 1% trẻ em nhân đa polyp mang tính chất gia đình, nhằm<br /> trong tuổi mầm non và tuổi học đường(15). Triệu<br /> góp phần chẩn đoán sớm và có kế hoạch theo<br /> chứng thường gặp nhất của polyp đại - trực dõi lâu dài cho bệnh nhi.<br /> tràng là đi tiêu máu(3). Ở trẻ em hay gặp loại<br /> polyp thiếu niên, chiếm 90%(15). Phần lớn các tổn ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thương polyp được xác định ở trẻ em là lành Thiết kế nghiên cứu<br /> tính, tuy nhiên một số trường hợp lại có nguy cơ Mô tả tiến cứu hàng loạt trường hợp.<br /> tiến triển thành ung thư đại - trực tràng và các cơ<br /> quan khác, đặc biệt là các bệnh nhân đa polyp Đối tượng nghiên cứu<br /> mang tính chất gia đình(3). Cùng với nội soi, sinh Tất cả bệnh nhi phát hiện có polyp đại - trực<br /> thiết cho kết quả mô bệnh học nhiều loại polyp tràng qua nội soi đại tràng tại Phòng nội soi bệnh<br /> khác nhau, gợi ý những polyp cần theo dõi để viện Nhi Đồng 1 trong thời gian từ ngày<br /> loại trừ các polyp mang tính chất gia đình, vốn 01/09/2015 đến ngày 30/06/2016.<br /> được xem như là các tổn thương tiền ung(21). Gần Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> đây, các nguyên nhân di truyền của các hội Các bệnh nhân có polyp đại – trực tràng<br /> chứng đa polyp gia đình đã được biết đến nhiều được đưa vào lô nghiên cứu sẽ được thu thập<br /> hơn, nên việc xét nghiệm di truyền để xác định các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng thông qua phỏng<br /> chẩn đoán và tầm soát người thân không có triệu vấn bệnh nhân và thân nhân, các đặc điểm nội<br /> chứng đã trở thành một phần của việc chăm sóc soi từ bác sỹ phòng nội soi và mô bệnh học do<br /> tiêu chuẩn trên những bệnh nhi này(3). bác sỹ trưởng khoa Giải phẫu bệnh đọc. Các<br /> Trên thế giới, các nghiên cứu về polyp đại - bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Peutz<br /> trực tràng ở trẻ em đã được thực hiện nhiều(18). – Jegher và bệnh đa polyp tuyến gia đình được<br /> Tại Việt Nam, phần đông các tác giả nghiên cứu gửi mẫu máu đến Trung tâm Y Sinh học phân tử<br /> về polyp đại - trực tràng tập trung vào người - Đại học Y Dược TP. HCM, thực hiện giải trình<br /> lớn, các nghiên cứu ở trẻ em còn rất ít. Hầu hết tự gen STK11 đối với bệnh nhân mắc hội chứng<br /> các nghiên cứu này tập trung mô tả về các đặc Peutz – Jegher và gen APC với bệnh nhân đa<br /> điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của polyp tuyến gia đình.<br /> polyp mà bỏ ngỏ các chẩn đoán hội chứng đa Các dữ liệu được thu thập theo phiếu thu<br /> polyp mang tính chất gia đình. Vì vậy, chúng tôi thập thống nhất và xử lý bằng phần mềm<br /> thực hiện nghiên cứu này với mục đích khảo sát SPSS 16.0.<br /> các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của<br /> <br /> <br /> 328 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ Kiểu tiêu máu Máu nhỏ giọt 13 12,9<br /> Máu dính phân 30 29,7<br /> Chúng tôi ghi nhận 105 trẻ mắc polyp - đại Cả hai kiểu 58 57,4<br /> trực tràng trong nghiên cứu.<br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> Đặc điểm dịch tễ Công thức máu<br /> Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi polyp đại - Bảng 6: Phân bố tình trạng thiếu máu ở trẻ mắc<br /> trực tràng. polyp đại - trực tràng.<br /> Đặc điểm Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)<br /> Tình trạng thiếu máu Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)<br /> Giới tính Nam 70 66,7<br /> Không thiếu máu 75 71,4<br /> Nữ 35 33,3<br /> Thiếu máu mức độ nhẹ 30 28,6<br /> Tuổi < 2 tuổi 2 1,9<br /> 2 - < 5 tuổi 39 37,1 Nội soi đại tràng<br /> 5 - < 10 tuổi 51 48,6 Bảng 7: Phân bố số polyp ở mỗi trẻ mắc polyp đại -<br /> 10 - 15 tuổi 13 12,4<br /> trực tràng.<br /> Nơi ở TP. HCM 19 18,1<br /> Số polyp ở mỗi trẻ Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)<br /> Tỉnh khác 86 81,9<br /> Đơn polyp (1 polyp) 80 76,2<br /> Lý do nhập viện Đa polyp 2 - 5 polyp 23 21,9<br /> Bảng 2: Đặc điểm lý do nhập viện. ≥ 6 polyp 2 1,9<br /> <br /> Lý do nhập viện Tần số (n=105) Tỷ lệ (%) Trong 105 trẻ mắc polyp đại – trực tràng, có 2<br /> Tiêu phân máu 78 74,3 trẻ có hàng trăm polyp, rải rác dọc khung đại<br /> Đau bụng 7 6,7 tràng.<br /> Polyp sa ra ngoài 20 19<br /> hậu môn Bảng 8: Phân bố số vị trí trên đại tràng có polyp ở trẻ<br /> mắc polyp đại – trực tràng.<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Số vị trí Tần số (n=105) Tỷ lệ (%)<br /> Bảng 3: Đặc điểm triệu chứng lâm sàng. 1 vị trí 95 90,5<br /> Triệu chứng lâm sàng Tần số (n=105) Tỷ lệ (%) 2 vị trí 7 6,7<br /> Tiêu phân máu 101 96,2 3 vị trí 1 1<br /> Đau quặn bụng 41 39 Dọc đại tràng 2 1,9<br /> Polyp sa ra ngoài hậu môn 32 30,5<br /> Bảng 9: Phân bố số trẻ mắc polyp theo vị trí trên đại<br /> Táo bón 18 17,1<br /> Phân có lẫn nhày 15 14,3 tràng.<br /> Lồng ruột 8 7,6 Vị trí Đơn polyp Đa N= 105<br /> Đốm sắc tố môi, miệng 2 1,9 (n=80) polyp<br /> Tiêu phân đen 1 1 (n=25)<br /> n (%) n (%) n (%)<br /> Bảng 4: Phân bố thời gian tiêu máu ở trẻ mắc polyp Trực tràng 61 76,2 22 88 83 79<br /> có tiêu máu. Đại tràng sigma 9 11,2 8 32 17 16,2<br /> Thời gian tiêu máu Tần số (n=101) Tỷ lệ (%) Đại tràng xuống 2 2,5 4 16 6 5,7<br /> Dưới 1 tháng 2 2 Đại tràng ngang 5 6,2 5 20 10 9,5<br /> 1 tháng – 3 tháng 42 41,6 Đại tràng lên 3 3,8 3 12 6 5,7<br /> 4 tháng – 6 tháng 25 24,8 Manh tràng 0 0 2 8 2 1,9<br /> 7 tháng – 9 tháng 7 6,9<br /> Bảng 10: Phân bố số polyp theo hình dạng ở 103 trẻ<br /> 10 tháng – 12 tháng 15 14,9<br /> Trên 12 tháng 10 9,9<br /> mắc polyp đại – trực tràng.<br /> Hình dạng Tần số (n=141) Tỷ lệ (%)<br /> Bảng 5: Đặc điểm tiêu máu ở trẻ mắc polyp có tiêu Không cuống 17 12<br /> máu. Có cuống 124 88<br /> Đặc điểm tiêu máu Tần số (n=101) Tỷ lệ (%)<br /> Bảng 11: Đặc điểm đường kính đầu polyp lớn nhất ở<br /> Tần suất Liên tục 33 32,7<br /> Gián đoạn 68 67,3<br /> trẻ mắc polyp đại – trực tràng.<br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 329<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> Đường kính Tần số (n=105) Tỷ lệ (%) Polyp tuyến 1 1<br /> < 10mm 22 21<br /> Kết quả phân tích gen các trường hợp đa<br /> 10 - < 20mm 50 47,6<br /> ≥ 20mm 33 31,4 polyp<br /> Mô bệnh học<br /> Bảng 12: Phân bố mô bệnh học polyp ở trẻ mắc polyp<br /> đại – trực tràng.<br /> Mô bệnh học polyp Tần số (n=100) Tỷ lệ (%)<br /> Polyp thiếu niên 92 92<br /> Polyp viêm 5 5<br /> Polyp Peutz-Jegher 2 2<br /> Bảng 13: Các đột biến điểm trên gen STK11 ở 2 bệnh nhân hội chứng Peutz – Jeghe.r<br /> STT Vị trí chứa đột biến Nucleotide bị thay đổi Acid amin bị thay đổi Mã SNP<br /> 1 Exon 2 c.363G>A p.Glu121Glu rs864622574<br /> 2 Intron 7 c.920+7G>C - rs2075607<br /> 3 Intron 1 c.290+36G>T - rs3764640<br /> Bảng 14: Các đột biến điểm trên gen APC ở bệnh nhân bệnh đa polyp tuyến gia đình.<br /> STT Exon chứa Nucleotide Acid amin Kết luận về đột biến<br /> đột biến bị thay đổi bị thay đổi<br /> 1 13 c.1635G>A p.Ala545Ala Đột biến đồng nghĩa, mã SNP: rs351771<br /> 2 15 c.4497G>A p.Thr1499Thr Đột biến đồng nghĩa, SNP chưa định danh<br /> 3 15 c.5034G>A p.Gly1678Gly Đột biến đồng nghĩa, mã SNP: rs42427<br /> 4 15 c.5268T>G p.Ser1756Ser Đột biến đồng nghĩa, mã SNP: rs866006<br /> 5 15 c.5465T>A p.Val1822Asp Đột biến sai nghĩa, mã SNP: rs459552<br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 trẻ hai bệnh viện nhi lớn nhất miền Nam, nơi tập<br /> mắc hội chứng Peutz - Jegher và 1 trẻ mắc bệnh trung rất nhiều bệnh nhân từ các tỉnh đổ về, một<br /> đa polyp tuyến gia đình, thực hiện giải trình tự nguyên nhân nữa là do có ít bệnh viện tỉnh thực<br /> gen STK11 đối với bệnh nhân mắc hội chứng hiện được nội soi đại tràng ở trẻ em.<br /> Peutz – Jegher và gen APC với bệnh nhân đa Trong nghiên cứu của chúng tôi có 6 trẻ từng<br /> polyp tuyến gia đình. được phát hiện polyp đại – trực tràng trước đây,<br /> BÀN LUẬN chiếm 5,7%. Trong đó, có 1 trẻ mắc bệnh đa<br /> polyp tuyến gia đình, 1 trẻ mắc hội chứng Peutz<br /> Đặc điểm dịch tễ – Jegher và 4 trẻ mắc đa polyp thiếu niên. Ngoài<br /> Tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu của chúng ra, chúng tôi ghi nhận được 4 trẻ có người thân<br /> tôi là 2:1. Tỷ lệ này tương đương với kết quả từ trực hệ (cha, mẹ, anh, chị em ruột) mắc polyp đại<br /> nhiều nghiên cứu khác(6,17). – trực tràng. Trong đó 1 trường hợp cha bệnh nhi<br /> Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 6 ± mắc polyp không rõ loại, 2 trường hợp người<br /> 3,1 tuổi. Trẻ từ 2 – 10 tuổi mắc polyp chiếm thân và bệnh nhi cùng mắc đơn polyp thiếu<br /> 85,7%. Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi niên, 1 trường hợp có mẹ mắc bệnh đa polyp<br /> tương đương với nghiên cứu của Haghi Ashtiani tuyến gia đình. Khai thác tiền sử bản thân và gia<br /> M.T. với tuổi trung bình là 5,66 ± 2,88 tuổi và đình trẻ mắc polyp là cần thiết vì điều này giúp<br /> nhóm 2 - 10 tuổi chiếm 85,1%(4). ích rất nhiều cho việc chẩn đoán, điều trị và theo<br /> Các trẻ trong nghiên cứu sống tại TP. HCM dõi bệnh nhi cũng như tầm soát người thân.<br /> chiếm 18,1%, tại các tỉnh khác là 81,9%. Sự chênh Lý do nhập viện<br /> lệch này là do bệnh viện Nhi đồng 1 là một trong Tiêu phân có máu là nguyên nhân chính đến<br /> <br /> <br /> <br /> 330 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khám của trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi, viện vì đau quặn bụng dữ dội, trong bệnh<br /> chiếm 74,3% các trường hợp. Đây là triệu chứng cảnh lồng ruột do polyp, được tháo lồng bằng<br /> được đề cập đến nhiều nhất trong y văn cũng hơi và nội soi đại tràng cắt polyp.<br /> như các nghiên cứu về polyp(2,3,4,5). Tỷ lệ polyp sa ra ngoài hậu môn trong<br /> Đặc điểm lâm sàng nghiên cứu của chúng tôi chiếm 30,5%, cao hơn<br /> Chúng tôi ghi nhận được tiêu phân có máu so với nghiên cứu của Phạm Đức Lễ là 10,6%(16).<br /> là triệu chứng hiện diện ở hầu hết các bệnh Điều này có thể do các phụ huynh đã quan tâm<br /> nhi với 96,2% các trường hợp, kết quả này nhiều hơn đến sức khỏe của trẻ.<br /> cũng tương tự nhiều nghiên cứu khác như Các triệu chứng khác như táo bón, tiêu phân<br /> Phạm Đức Lễ: 97,1%(16), Rathi C: 85,8%(17), nhày được ghi nhận với tỷ lệ thấp. Khi tham<br /> Haghi AMT: 92,9%(4), Waitayakul S: 93,5%(20), khảo nhiều nghiên cứu nước ngoài thì chúng tôi<br /> Lei P: 81,9%(6). Thời gian tiêu máu trung bình thấy rằng rất ít tác giả chú ý đến các triệu chứng<br /> của trẻ mắc polyp trong nghiên cứu là 4 tháng, này. Do đó có thể thấy táo bón và tiêu phân lẫn<br /> ngắn nhất là 2 tuần và lâu nhất là 40 tháng. nhày là triệu chứng không thường gặp trong<br /> Waitayakul S ghi nhận thời gian tiêu máu bệnh polyp đại – trực tràng.<br /> trung bình là 5,6 tháng(20). Đa phần bệnh nhi Đặc điểm cận lâm sàng<br /> đều có triệu chứng tiêu máu, do đó thời gian<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thiếu<br /> mắc bệnh thường được phụ huynh nhớ dựa<br /> máu chiếm 28,6%. Tất cả trường hợp này đều<br /> vào thời gian bắt đầu có tiêu máu đến khi nội<br /> thiếu máu mức độ nhẹ. Tỷ lệ thiếu máu hồng<br /> soi. Bệnh nhi được nội soi chẩn đoán sớm hay<br /> cầu nhỏ nhược sắc cao 96,7% ở các trường hợp<br /> muộn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như<br /> có thiếu máu. Y văn cũng ghi nhận thiếu máu<br /> mức độ nhận thức của trẻ, sự quan tâm của<br /> thiếu sắt được tìm thấy ở một phần ba các<br /> phụ huynh, hoàn cảnh gia đình, điều kiện y tế<br /> trường hợp(10). Chúng tôi ghi nhận không có<br /> địa phương hay kinh nghiệm và chỉ định nội<br /> sự liên quan giữa tình trạng thiếu máu với<br /> soi của thầy thuốc. Trong 101 trẻ có tiêu máu,<br /> biểu hiện đơn polyp hay đa polyp, cũng như<br /> chúng tôi ghi nhận 12,9% trẻ có máu nhỏ giọt<br /> với thời gian tiêu máu.<br /> sau khi đi tiêu, 29,7% trẻ có máu dính ngoài<br /> Khi nội soi đại trực – tràng ở 105 trẻ trong<br /> khuôn phân và 57,4% trẻ có cả hai kiểu trên.<br /> nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận:<br /> Về tần suất tiêu phân có máu, chúng tôi phát<br /> hiện 32,7% trẻ đi tiêu phân có máu mỗi ngày, Về số lượng polyp ở mỗi trẻ, chúng tôi ghi<br /> liên tục trong thời gian dài, tuy nhiên lượng nhận 76,2% trường hợp trẻ chỉ có một polyp,<br /> máu rất ít chỉ vài giọt và 67,3% trẻ đi tiêu có 21,9% trẻ có từ 2 – 5 polyp và 1,9% trẻ có hàng<br /> máu không liên tục, ngày có ngày không. trăm polyp đại tràng.<br /> Tỷ lệ trẻ polyp có đau bụng trong nghiên Bảng 15: So sánh tỷ lệ bệnh nhân mắc đơn polyp và<br /> cứu của chúng tôi là 39%, tương đương với đa polyp giữa các nghiên cứu<br /> Phạm Đức Lễ: 36,5%(16), và cao hơn Rathi C: N Đơn polyp (%) Đa polyp (%)<br /> Chúng tôi 105 76,2 23,8<br /> 16,7%(17), Thakkar K: 3,6%(19). Sự chênh lệch tỷ (16)<br /> Phạm Đức Lễ 104 63,5 36,5<br /> lệ này có thể là một khác biệt thực sự, cũng có Thakkar K<br /> (19)<br /> 705 71 29<br /> thể khác biệt do sự nhận biết đau bụng ở các Rathi C<br /> (17)<br /> 120 76,6 23,4<br /> (6)<br /> trẻ là khác nhau, triệu chứng mang nhiều cảm Lei P 138 80,4 19,6<br /> tính. Đa phần các bệnh nhân chú ý vào triệu Khi so sánh với các tác giả khác, chúng tôi<br /> chứng tiêu máu kéo dài, đau bụng chỉ thoáng nhận thấy sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân mắc<br /> qua và không nặng nề nên không nhớ rõ. đơn polyp và đa polyp giữa các nghiên cứu<br /> Chúng tôi đặc biệt ghi nhận 8 bệnh nhi nhập<br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 331<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> không nhiều. Nhìn chung, bệnh polyp ĐTT ở trẻ trường hợp, dưới 10mm chiếm 21%, trên 20mm<br /> em đa phần là đơn polyp. Những trường hợp đa chiếm 31,4%.<br /> polyp cần nội soi theo dõi sau đó vì khả năng tái Khoảng cách trung bình từ rìa hậu môn đến<br /> phát và ung thư, đặc biệt là 2 trường hợp bệnh các polyp trực tràng là 8cm. Với khoảng cách<br /> nhân có hàng trăm polyp đại tràng. như vậy, thủ thuật thăm khám hậu môn – trực<br /> Về vị trí polyp: có 95 trẻ có polyp ở 1 vị trí tràng có thể phát hiện hầu hết các polyp tại trực<br /> của đại tràng, chiếm tỷ lệ 90,5%, trong đó hầu tràng, và điều này giúp gợi ý chẩn đoán bệnh<br /> hết là những trẻ mắc đơn polyp chiếm 84,2% ngay cả khi chưa nội soi đại tràng.<br /> và có 15,8% trẻ mắc đa polyp nhưng những Chúng tôi khảo sát được mô bệnh học trên<br /> polyp này chỉ tập chung duy nhất một vị trí ở 100 bệnh nhân, ghi nhận 92% trẻ mắc polyp<br /> đại tràng. Những trẻ mắc đa polyp có thể hiện thiếu niên trong đó có 78,3% đơn polyp và 21,7%<br /> diện polyp ở nhiều nơi trên đại tràng. Chúng đa polyp, 5% polyp viêm, 2% polyp Peutz –<br /> tôi ghi nhận 6,7% trẻ có polyp ở 2 vị trí, 1% trẻ Jegher, 1% polyp tuyến. Trong 2 trẻ có hàng trăm<br /> có polyp ở 3 vị trí ở đại tràng. Sự phân bố polyp, một trẻ có polyp thiếu niên và một trẻ là<br /> polyp này đòi hỏi người thực hiện nội soi phải polyp tuyến ống nhánh – loạn sản nhẹ. Nghiên<br /> khảo sát một cách toàn diện, kỹ lưỡng nhằm cứu từ các tác giả khác trên thế giới cũng chỉ ra<br /> tránh bỏ sót tổn thương có thể có ở khắp đại polyp thiếu niên chiếm đa số trong bệnh polyp<br /> tràng. Tỷ lệ trẻ có polyp tại trực tràng cao đại – trực tràng ở trẻ em, Thakkar K: 86%(19),<br /> chiếm 79% và đại tràng sigma là 16,2%. Theo Rathi C: 77,5%(17), Waitayakul S: 95%(20) và Haghi<br /> Phạm Đức Lễ, tỷ lệ này lần lượt là 64,4% và AMT: 86,3%(4). Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi<br /> 35,6%(16). Lei P cũng ghi nhận polyp tại trực nhận có sự liên quan giữa số lượng và mô bệnh<br /> tràng và đại tràng sigma chiếm tỷ lệ cao nhất học polyp. Loại polyp Peutz – Jegher và polyp<br /> là 63,8% và 27,5%(6). Qua các kết quả trên có tuyến chỉ gặp ở trẻ mắc đa polyp. Không có sự<br /> thể thấy trực tràng và đại tràng sigma là nơi liên quan giữa đường kính đầu polyp và mô<br /> phát hiện nhiều polyp nhất. Các đoạn đại bệnh học polyp.<br /> tràng càng xa trực tràng, khả năng xuất hiện<br /> Kết quả phân tích gen các trường hợp đa<br /> polyp càng thấp. Do đó, với những cơ sở y tế<br /> chưa đủ điều kiện để triển khai nội soi ống<br /> polyp<br /> mềm toàn bộ đại tràng, vẫn có thể nội soi ống Hội chứng Peutz – Jegher là một bệnh di<br /> cứng khảo sát trực tràng và đại tràng sigma truyền trội trên NST thường 19p13.3, do đột biến<br /> cũng có thể giải quyết được một lượng lớn dòng mầm của gen STK11. Hội chứng này tăng<br /> bệnh nhân mắc polyp. nguy cơ ung thư trên đường tiêu hóa (đại tràng,<br /> Về hình dạng polyp, đa số bệnh nhân có dạ dày, tụy) và cả ngoài đường tiêu hóa (vú, cổ<br /> polyp có cuống với 88%, polyp không cuống tử cung, buồng trứng, tinh hoàn)(7). Tỷ lệ phát<br /> chiếm 12%. Kết quả này tương đương với hiện đột biến gây bệnh trên gen STK11 ở những<br /> nghiên cứu của Phạm Đức Lễ và Rathi C(16,17). bệnh nhân có biểu hiện khoảng 94 - 96%(2,9).<br /> Trong 2 trường hợp trẻ có hàng trăm polyp, hầu Trong đó, kỹ thuật giải trình tự gen giúp phát<br /> hết là polyp dạng không cuống. hiện 81% đột biến. Tuy nhiên giải trình tự gen<br /> Về đường kính đầu polyp, chúng tôi chọn đo chỉ phát hiện được các đột biến điểm, mất đoạn<br /> đường kính đầu polyp lớn nhất ở mỗi bệnh nhân hay chèn đoạn nhỏ mà không phát hiện được<br /> và ghi nhận được đường kính trung bình đầu các đột biến mất đoạn lớn, lặp đoạn, mất exon<br /> polyp là 15,2 ± 8,5mm. Trẻ có đường kính đầu hay toàn bộ gen. Khi đó các kỹ thuật phân tích<br /> polyp từ 10 - < 20mm chiếm đa số với 47,6% đột biến mất đoạn hay lặp đoạn có thể phát hiện<br /> thêm 15% đột biến nữa, hiệu quả nhất có lẽ là kỹ<br /> <br /> <br /> 332 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuật MLPA (Multiplex Ligation – dependent cuống. mô bệnh học của cả polyp đại tràng và<br /> Probe Amplification)(9). dạ dày đều cho kết quả là polyp tuyến ống<br /> Hai bệnh nhi mắc hội chứng Peutz – Jegher nhánh. Bệnh nhi được ghi nhận tiền căn gia<br /> trong nghiên cứu có các biểu hiện lâm sàng khá đình có liên quan đến bệnh đa polyp tuyến đại<br /> giống nhau với tiêu phân có máu kéo dài, đau – trực tràng gồm mẹ được phát hiện bệnh đa<br /> quặn bụng, vào viện với bệnh cảnh lồng ruột polyp tuyến và đã cắt đại tràng toàn bộ, bà<br /> nhiều lần trong thời gian ngắn, nhiều đốm sắc tố ngoại và 2 dì mắc đa polyp tuyến đại tràng. Ba<br /> đặc trưng ở môi và niêm mạc miệng và không có và em trai ruột bệnh nhi không mắc bệnh.<br /> tiền căn gia đình liên quan. Khi nội soi, chúng tôi Bệnh nhi đã được thử nghiệm gen tìm đột<br /> phát hiện đa polyp đại tràng ở cả hai bệnh nhi. biến trên gen APC. Kết quả giải trình tự gen<br /> Kết quả mô bệnh học là polyp Peutz – Jegher. APC ghi nhận 5 đột biến điểm, trong đó có 4<br /> Kết quả phân tích gen STK11 ghi nhận có đột đột biến trên exon 15 và 1 đột biến trên exon<br /> biến tại 2 điểm, c.363G>A và IVS7+7G>C ở bệnh 13 (bảng 14). Điều này hoàn toàn phù hợp với<br /> nhi PJ-1; đột biến 2 điểm IVS1+36G>T và các nghiên cứu khác vì exon 15 là exon có kích<br /> IVS7+7G>C ở bệnh nhi PJ-2 (bảng 13). Tất cả các thước lớn nhất, chiếm 75% trình tự mã hóa và<br /> đột biến điểm này đều ở dạng đột biến thay đổi là vùng tập trung đột biến của gen APC(1). Các<br /> 1 nucleotide, đã từng được báo cáo trước đây và đột biến chúng tôi phát hiện đều là đột biến<br /> là các đột biến im lặng đã được định danh trên im lặng, gồm 4 đột biến đồng nghĩa và 1 đột<br /> hệ thống tra cứu gen của NCBI(11,12,13,14). Nghiên biến sai nghĩa. Mặc dù chúng tôi chưa phát<br /> cứu của chúng tôi chưa phát hiện được đột biến hiện được đột biến gây bệnh trên bệnh nhi,<br /> gây bệnh trên hai bệnh nhân bằng phương pháp tuy nhiên chẩn đoán bệnh đa polyp tuyến gia<br /> giải trình tự gen. Các khả năng có thể xảy ra là: đình trên bệnh nhi này đã rõ ràng, vì vậy bệnh<br /> bệnh nhân có thể có một đột biến mất đoạn hay nhi cần được theo dõi và điều trị tích cực,<br /> lặp đoạn lớn, mất exon hay toàn bộ gen - mà với nhằm giảm nguy cơ ung thư có thể xảy ra.<br /> hạn chế của kỹ thuật giải trình tự gen trực tiếp Ngoài ra, thân nhân bệnh nhi cũng cần được<br /> chúng tôi không thể phát hiện được hoặc có thể tầm soát và theo dõi để phát hiện bệnh sớm.<br /> có một đột biến gây bệnh trên một gen khác KẾT LUẬN<br /> STK11. Mặc dù tỷ lệ phát hiện đột biến gây bệnh<br /> Bệnh polyp đại – trực tràng trẻ em chủ yếu<br /> trên gen STK11 ở bệnh nhân có biểu hiện là khá<br /> xảy ra ở lứa tuổi từ 2 – 10 tuổi với triệu chứng<br /> cao (94 - 96%), người ta vẫn nghi ngờ có một vị<br /> chính là tiêu phân có máu gián đoạn. Đa phần<br /> trí thứ hai gây bệnh tuy chưa được biết rõ(8,9).<br /> polyp đại – trực tràng ở trẻ em hiện diện đơn<br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi phát hiện 1 độc, có cuống, với đường kính khoảng 10 -<br /> bệnh nhi 10 tuổi mắc bệnh đa polyp tuyến gia 20mm, chủ yếu tập trung tại trực tràng và đại<br /> đình. Bệnh nhi vào viện vì tiêu máu kéo dài, tràng sigma và trên 90% là polyp thiếu niên.<br /> có tiền sử bản thân và gia đình liên quan đến Polyp đại – trực tràng trẻ em thường lành tính,<br /> bệnh đa polyp tuyến đại – trực tràng. Bệnh nhi tuy nhiên một số ít trường hợp có nguy cơ ung<br /> đã được nội soi đại tràng 3 lần (vào lúc 6, 7, 10 thư, đặc biệt là các đa polyp mang tính chất gia<br /> tuổi) đều phát hiện đa polyp. Số polyp có đình. Một số bệnh đa polyp mang tính gia đình<br /> chiều hướng tăng lên qua các lần soi. Đặc biệt này được phát hiện có liên quan với các đột biến<br /> trong lần soi này, chúng tôi ghi nhận nhiều gen. Tuy nhiên, để làm rõ về khía cạnh di truyền<br /> polyp nhỏ không cuống, mật độ dày làm lớp của các bệnh này ở nước ta, chúng ta có thể phải<br /> niêm mạc như sần sùi, xen lẫn vài polyp có cần thêm nhiều thời gian cũng như nhiều nghiên<br /> cuống. Khi nội soi tiêu hóa trên ở trẻ, chúng cứu sâu hơn.<br /> tôi ghi nhận thêm 3 polyp vùng hang vị không<br /> <br /> <br /> Nhi Khoa 333<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> https://www.ncbi.nlm.nih.gov/projects/SNP/snp_ref.cgi?rs=376<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 4640, ngày truy cập 20-08-2016.<br /> 1. Beroud C and Soussi T (1996), “APC gene: database of 13. National Center for Biotechnology Information, Reference SNP<br /> germline and somatic mutations in human tumors and cell (refSNP) Cluster Report: rs864622574, from:<br /> lines”, Nucleic Acids Res, 24(1), pp. 121-4. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/projects/SNP/snp_ref.cgi?rs=864<br /> 2. Donoghue LJ (2016), “Tumors of the Digestive Tract”, Nelson 622574, ngày truy cập 20-08-2016.<br /> textbook of pediatrics 20th, Elsevier, pp. 1900-1903. 14. Olschwang S, Boisson C and Thomas G (2001), “Peutz-Jeghers<br /> 3. Durno CA (2007), “Colonic polyps in children and families unlinked to STK11/LKB1 gene mutations are highly<br /> adolescents”, Can J Gastroenterol, 21(4), Pulsus Group Ins, pp. predisposed to primitive biliary adenocarcinoma”, J Med Genet,<br /> 233-239. 38, pp. 356-360.<br /> 4. Haghi Ashtiani MT, Monajemzadeh M, Motamed F, et al. 15. Pawel B.R. (2014), “Polyps and tumors of the gastrointestinal<br /> (2009), “Colorectal polyps: a clinical, endoscopic and tract in chilhood”, Pathology of pediatric gastrointestinal and liver<br /> pathologic study in Iranian children”, Med Princ Pract, 18, pp. disease 2nd, Springer, pp. 319-370.<br /> 53–6. 16. Phạm Đức Lễ (2004), Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học và<br /> 5. Hyer W (2000), “Clinical Managermant and Genetics of lâm sàng polyp đại trực tràng ở trẻ em tại Bệnh Viện Nhi Đồng<br /> Gastrointestinal Polyps in Children”, Journal of Pediatric I, Luận văn bác sĩ chuyên khoa 2, Đại học Y dược Hồ Chí Minh.<br /> Gastroenterology and Nutrition, 31, Linppcott Williams & 17. Rathi C, Ingle M, et al (2015), “Clinical, endoscopic, and<br /> Wilkins, pp. 469-479. pathologic characteristics of colorectal polyps in Indian<br /> 6. Lei P, Gu F, et al (2014), “Pediatric colonoscopy in South China: children and adolescents”, Indian J Gastroenterol, 34(6), pp. 453-<br /> A 12-year experience in a tertiary center”, Plos One, 9(4), pp. 1- 7.<br /> 6. 18. Shalkow J (2014), “Pediatric colorectal tumors”, Medscape, truy<br /> 7. Lembo AJ (2014), “Peutz-Jeghers syndrome: Epidemiology, cập 13-04-2015.<br /> clinical manifestations, and diagnosis”, UpToDate 2015, truy 19. Thakkar K (2012), “Prevalence of colorectal polyps in pediatric<br /> cập 18-03-2015. colonoscopy”, Dig Dis Sci., 57(4), pp. 1050-1055.<br /> 8. Lier MGF, et al (2010), “High cancer risk in Peutz-Jeghers 20. Waitayakul S, Singhavejsakul J, Ukarapol N (2004), “Clinical<br /> syndrome: A systematic review and Surveillance characteristics of colorectal polyp in Thai children: a<br /> recommendations”, Am J Gastroenterol, 105(6), pp. 1258-1264. retrospective study”, J Med Assoc Thai, 87, pp. 41–46.<br /> 9. McGarrity TJ, Amos CI and Baker MJ (2016), “Peutz – Jegher 21. Wood LD (2013), “Update on colorectal polyps and polyposis<br /> syndrome”, GeneReviews, NCBI bookshelf, last update 14-7- syndromes”, Diagnostic Hisstopathology, 20:1, Elsevier, pp. 12-18.<br /> 2016.<br /> 10. Mougenot JF, Olschwang S, et al (2004), “Intestinal tumors”,<br /> Pediatric Gastrointestinal disease 4th, vol 1, pp. 966-988.<br /> Ngày nhận bài báo: 24/11/2016<br /> 11. National Center for Biotechnology Information, Reference SNP Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> (refSNP) Cluster Report: rs2075607, from:<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017<br /> https://www.ncbi.nlm.nih.gov/projects/SNP/snp_ref.cgi<br /> ?rs=2075607, ngày truy cập 20-08-2016.<br /> 12. National Center for Biotechnology Information, Reference SNP<br /> (refSNP) Cluster Report: rs3764640, from:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 334 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0