intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng nhiễm Adenovirus tại khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Adenovirus là một trong những nguyên nhân gây viêm phổi nặng ở trẻ em với tỷ lệ tử vong cao. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng có nhiễm Adenovirus tại khoa ĐTTC bệnh viện Nhi Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng nhiễm Adenovirus tại khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 đoán cuộc phẫu thuật phức tạp và ngược lại. cho thấy nồng độNT-ProBNP trước và sau phẫu Trong báo cáo của Rowan Walsh và cộng sự thuật 24 giờ có giá trị trong tiên lượng phẫu trên các trẻ bị tim bẩm sinh được phẫu thuật thuật tim bẩm sinh. cũng đưa ra nhận định tương tự. Khi phân tích, tác giả nhận thấy nồng độ NT-ProBNP không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoffman JL, Kaplan S. The incidence of tăng ngay lập tức sau chạy máy tim-phổi nhưng congenital heart disease. J Am Coll Cardiol. tăng cao và đạt đỉnh ở thời điểm 12 giờ đến 24 2002;39(12):1890-1900. giờ sau phẫu thuật và vẫn giữ mức cao đáng kể 2. Kantor P.F, Lougheed J, Dancea A, et al. sau 24 giờ đến 48 giờ (p< 0,0001) và sau 72 giờ (2013). Presentation, diagnosis, and medical management of heart failure in children: Canadian (p< 0,005). Các kết quả cũng chỉ ra nồng độ NT- Cardiovascular Society guidelines. Can J Cardiol, ProBNP ở thời điểm 12 giờ đến 24 giờ sau phẫu 29(12), 1535–1552. thuật có tương quan với thời gian chạy máy tim 3. Rowan Walsh, Clark Boyer and Jared LaCorte phổi (r =0,4, p = 0,01). Vì thế, tác giả cho rằng (2008). N-terminal B-type natriuretic peptide levels in pediatric patients with congestive heart failure nồng độ NT-ProBNP ở thời điểm này có liên quan undergoing cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc đến thời gian và mức độ phức tạp của cuộc phẫu Surg, 135(1), 98–103. thuật vì thời gian phẫu thuật được phản ánh qua 4. Hsu J.-H, Keller R.L, Chikovani O, et al thời gian chạy máy tim phổi. Ngoài ra, khi phân (2007). B-type natriuretic peptide levels predict tích hồi quy đa biến tác giả cũng nhận thấy nồng outcome after neonatal cardiac surgery. J Thorac Cardiovasc Surg, 134(4), 939–945. độ đỉnh của NT-ProBNP sau phẫu thuật có giá trị 5. Pérez-Piaya M, Abarca E, Soler V, et al dự đoán mức độ phức tạp của liệu pháp điều trị (2011). Levels of N-terminal-pro-brain natriuretic nội khoa sau phẫu thuật, được đánh giá bởi các peptide in congenital heart disease surgery and its thang điểm điều trị (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 34,4%. Tăng số lượng bạch cầu: 32,2%, huyết sắc tố tích nơi điều trị cho nhiều bệnh nhân viêm phổi giảm: 72,2%. Rối loạn đông máu: 68,6%, CRP > nặng có nhiễmAdenovirus với diễn biến lâm sàng 10mg/l: 80%; Procalcitonin> 0,05ng/l: 96,7%; protein < 55g/l: 50%; Albumin ≤ 35g/l: 74,4%, tăng GOT ≥ rầm rộ, tiến triển nặng nhanh, tỷ lệ tử vong cao 100U/L: 53%. Giảm miễn dịch dịch thể: 29,4%; giảm [4]. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứunày miễn dịch tế bào: 84%. Xquang chủ yếu là thâm với mục tiêumô tả đặc điểm dịch tễ lâm sàng, nhiễm từng đám tập trung và mờ lan tỏa hai phổi: cận lâm sàng của viêm phổi nặng có nhiễm 42,2% và 46,7%. Đồng nhiễm vi sinh vật cao: 43,3%; Adenovirus tại khoa Điều trị tích cực Bệnh viện đồng nhiễm với CMV: 74,5%, với EBV: 22,2%. Kết Nhi Trung ương. luận: Tuổi mắc bệnh chủ yếu < 12 tháng, triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu với sốt cao và kéo dài.Tổn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thương trên Xquang chủ yếu là mờ lan tỏa hai phổi và thâm nhiễm từng đám tập trung, hầu hết bệnh nhân 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 90 bệnh có tăng procalcitonin và suy giảm miễn dịch tế bào. Tỷ nhi được chẩn đoán viêm phổi nặng và rất lệ đồng bội nhiễm cao nặngcó PCR Adenovirus(+) trong dịch đường hô Từ khóa: Adenovirus, trẻ em, viêm phổi hấpđang điều trị tại khoa ĐTTC bệnh viện Nhi SUMMARY trung ương từ tháng 11/2016 đến 06/2018. 2.2.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu CLINICALANDSUBCLINICAL mô tả hồi cứu và tiến cứu có so sánh đối chiếu. CHARACTERISTICSOF SEVERE 2.3. Xử lý số liệu: Theo phần mềm SPSS ADENOVIRUS PNEUMONIAIN ICU OF THE 20.0 NATIONAL CHILDREN HOSPITAL Aims: The purpose of this study was to describe III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU the epidemiological clinical, subclinical characteristics 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng of severe adenovirus pneumonia. Methods: We nghiên cứu conducted a cross-sectional descriptive study of clinical paraclinical featureamongsevere adenovirus - Giới và tuổi: Trẻ dưới 12 tháng tuổichiếm pneumoniaat the PICU of the National Children’s 84,4%; tuổi trung bình9,8 ± 8,5 tháng. Tỷ lệ Hospital. Results: from 11/2016 to 06/2018, we nam/nữ = 5/1 enrolled 90 (75 male) children with severe adenovirus - Nhiễm Adenoviruschủ yếu từ cơ sở y tế pneumonia, 84,4% of patients under12 months. The chiếm 56,7%. most common symptoms were high fever of over 390C - Bệnh nhân viêm phổi rất nặng chiếm chủ for more than 7 days, mean fever lasting time was 8,3 days, respiratory tract infection (82,2%), mechanical yếu chiếm 80%. ventilatory requiment (78,9%), hepatomegaly 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng (52,2%), SIRS (78,9%), sepsis shock (52,2%), 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng multiple organ failure(34,4%). Some investigation - Bệnh nhân chủ yếu sốt cao trên 390C (56,7%) showedleucocytosis (32,2%), low hemoglobin và sốt kéo dài trung bình 8,3 ± 4,4 ngày và sốt (72.2%), coagulation disorders (68,6%), CRP> 10mg/l trên 7 ngày chiếm tỷ lệ chủ yếu (60%). (80%) Procalcitonin> 0.05 ng/l (96,7%), increasedGOT ≥ 100U/L(53%), low IgG, low CD4, low - Bệnh nhân vào với triệu chứng viêm long CD, low CD: 84%. X-rays are mainly concentred and đường hô hấp trên 82,2%. Triệu chứng đường diffuse infiltration: 42,2% and 46,7%. Co-infection tiêu hóa chiếm 40%. Ngoài ra có viêm kết mạc và rate was 43,3% including CMV (74,5%), EBV22,2%). phát ban trên da lần lượt là 16,7% và 8,9%. Một Conclusion: Age of major morbidity is under 12 số đặc điểm khác được mô tả trong bảng 3.1 months, non specific clinical symptoms with longer lasting high fever, increased procalcitonin Chest X ray Bảng 3.1. Triệu chứng thực thể shows bilateral diffuse infiltration and concentred Số bệnh Tỷ lệ infiltration. Almost of patients have high procalcitoinin, Triệu chứng thực thể nhân % low CD and co- infection (n=90) Keywords: Adenovirus, children, pneumonia, clinical Suy hô Không thở máy 19 21,1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hấp Thở máy 71 78,9 Gan to 47 52,2 Viêm phổi là bệnh rất hay gặp ở trẻ em do SIRS 71 78,9 nhiều nguyên nhân, tuy nhiên vi rút có thể chiếm Sốc nhiễm khuẩn 47 52,2 tới 80 – 85% số căn nguyên ở trẻ em [1], trong Suy đa tạng (≥ 2 tạng) 31 34,4 đóAdenovirus là một trong những tác nhân chính 3.2.2. Xét nghiệm công thức máu ngoại vi [2] với tỷ lệ tử vong cao [3]. Trong những năm -Hầu hết bệnh nhân có số lượng bạch gần đây vấn đề lây nhiễm và đặc điểm lâm sàng, cầubình thường (53,3%), chỉ có 32,2% bệnh cận lâm sàng của viêm phổi do Adenovirus rất nhân có tăng bạch cầu. được quan tâm, đặc biệt tại các Đơn vị điều trị - BC trung tính và lympho trong giới hạn bình 171
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 thường: 71,1% và 67,8%. IV. BÀN LUẬN - Bệnh nhân có huyết sắc tố < 10g% chiếm Từ 11/2016 đến 06/2018 có 90 bệnh nhân tỷ lệ khá cao 72,2%. viêm phổi nặng có nhiễm Adenovirus với tuổi 3.2.3. Xét nghiệm đông máu cơ bản. Có mắc bệnh trung bình là 9,8 ± 8,5 tháng tuổi, 68,6% bệnh nhân bị rối loạn đông máu. Trong đó trong đó 84,4% dưới 12 tháng tuổi trẻ < 12 APTT kéo dài > 37s chiếm tỷ lệ cao nhất (97,9%) tháng, nghiên cứu Đào Minh Tuấn [5] cũng chỉ 3.2.4. Đặc điểm sinh hóa máu ra một kết quả tương đồng với trẻ dưới 12 tháng Bảng 3.2. Một số đặc điểm rối loạn sinh cũng chiếm ưu thế 76,8%. Do đặc điểm nghiên hóa máu khác cứu là các bệnh nhân nhập khoa ĐTTC nên chỉ Số bệnh Tỷ lệ số oxy hóa máu thấp p/f, tổn thương phổi trên Chỉ số xét nghiệm nhân (%) Xquang chủ yếu là hình ảnh mờ lan tỏa hai phổi Tăng CRP > 10 mg/l 72/90 80,0% chiếm 46,7%; tổn thương thâm nhiễm từng đám Tăng Procalcitonin > tập trung là 42,2%,nên có tới 78,9% bệnh nhân 87/90 96,7% 0,05 ng/ml cần thông khí nhân tạo.Các đặc điểm lâm sang Protein ≤ 55g/l 45/90 50,0 trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự Albumin ≤ 35 g/l 67/90 74,4 khác biệt so với nghiên cứu trên thế giới; hầu LDH > 450 U/l 25/27 92,6 hết bệnh nhân đều sốt cao trên 390C và sốt kéo Lactat > 2,5 mmol/l 24/79 30,4 dài trên 7 ngày với triệu chứng viêm long đường GOT ≥ 100U/L 44/83 53,0 hô hấp trên (82,2%), triệu chứng đường tiêu GPT ≥ 100 U/L 7/83 8,4 hóa (40%), ít gặp hơn là các triệu chứng về da Ure ≥ 7,5mmol/l 3/81 3,7 và mắt [5],[6],[7]. Đặc điểm nổi bật trong nhóm Creatinin tăng cao so nghiên cứu ngoài tình trạng viêm phổi nặng suy 4/83 4,8 hô hấp cònkèm theo tình trạng có hội chứng đáp với tuổi 3.2.5. Tình trạng Oxy hóa máu ứng viêm hệ thống (SIRS) 78,9%, sốc nhiễm (PaO2/FiO2) 24 giờ đầu nhập khoa. Có 81,3% trùng (52,2%), gan to (52,2%), và suy đa tạng bệnh nhân có tỷ lệ ôxy hóa máu thấp ở mức độ (34,4%). Điều này có thể doAdenovirus có ái lực vừa và nặng (vừa 32,5% và nặng 48,8%). với nhiều cơ quan, gây tổn thương tế bào gan và 3.2.6. Đặc điểm miễn dịch một số cơ quan khác, gây nên biểu hiện toàn -70,6% trường hợp có miễn dịch dịch thể thân nặng của Adenovirus. Mặc dù 53,3% bệnh bình thường. Giảm miễn dịch dịch thể chiếm nhân có số lượng bạch cầu trong giới hạn bình 29,4%; trong đó giảm tỷ lệ IgG chiếm tỷ lệ cao thường với tính chất bạch cầu trung tính và nhất 75,0%. lympho trong giới hạn bình thường (71,1%; -Có 84,0% trường hợp giảm miễn dịch tế 67,8%), nhưngcó tới 80% và 96,7%các bệnh bào. Trong đó giảm tế bào CD4 chiếm nhiều nhân nhập khoa ĐTT có tăng các chỉ số nhiễm nhất 95,2%, tiếp đến là giảm CD3 73,8% và trùng như CRP và procalcitonin, kết quả này giảm CD8 61,9%. tương tự như nghiên cứu của Shih-Perng Cheng 3.2.7. X-Quang: Hình ảnh tổn thương trên tại Đài Loan) [7].Mặt khác chúng tôi nhận thấy Xquang chủ yếu là thâm nhiễm từng đám tập có tới 29,4% bệnh nhân có giảm miễn dịch dịch trung và mờ lan tỏa hai phổi chiếm tỷ lệ lần lượt thể, trong đó giảm IgG chiếm 75,0%, 42 bệnh là: 42,2% và 46,7%. nhân chiếm 84% bị giảm miễn dịch tế bào, giảm 3.2.8. Tình trạng đồng nhiễm tế bào CD4 chiếm tỷ lệ nhiều nhất 95,2%, tiếp -Tỷ lệ đồng nhiễm với vi sinh vật cao đến là giảm tế bào CD3 73,8% và giảm CD8 là (43,3%). Đồng nhiễm với 1 loại vi sinh vật chiếm 61,9%, trong khi nghiên cứu của của M Zampoli tỷ lệ cao nhất (40%), sau đó là đồng nhiễm với 2 (2017, Nam Phi) tỷ lệ suy giảm miễn dịch chỉ có loại (16,7%). 9,2%. Điều này lý giải tình trạng nhiễm trùng -Tỷ lệ đồng nhiễm với CMV cao nhất (74,5%), nặng ở bệnh nhân viêm phổi nặng có nhiễm tiếp đến là đồng nhiễm với vi rút EBV và RSV Adenoviruslà và tỷ lệ đồng nhiễm với vi sinh vật chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,2% và 16,0%. khác khá cao (43,3%) ở nhóm bệnh nhân này -18,9% bệnh nhân cấy có vi khuẩn gây bệnh, trong đó đồng nhiễm với 1 loại vi sinh vật chiếm trong đó hầu hết là nhiễm vi khuẩn thường gặp tỷ lệ cao nhất (40%), sau đó là đồng nhiễm với 2 gây nhiễm khuẩn bệnh viện: nhiễm E. Coli nhiều loại vi sinh vật (16,7%). Đồng nhiễm với CMV là nhất 12,2%; sau đó là Acinebacter 8,9%; trực cao nhất 74,5% tiếp đó là với vi rút EBV và RSV khuẩn mủ xanh 5,5%; Klebsiella 5,5%. lần lượt là 22,2% và 16%. Tình trạng đồng bội nhiễm các tác nhân vi sinh vật khác ở bệnh nhân 172
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 nhiễm Adenovirus cũng được chỉ ra trong các 2. Cherry, R.D. Feigin, G.J. Demmler, et al. nghiên cứu; Susana Esposito (Italia, 2014)với (2009). Textbook of pediatric infectious diseases. 6th ed. WB Saunders, Philadelphia, 1843–1862. một loại vi rút khác là 41%, với hai hoặc nhiều vi 3. Chuang Yu, Chiu CH, Wong KS et al. (2003). rút là 8,2%, Đào Minh Tuấn [5]. Tỷ lệ bệnh nhân Severe adenovirus infection in children. Journal of viêm phổi nặng nhiễm Adenovirus đồng nhiễm vi Microbiology, Immunology, 36(1):37-40. khuẩn gây bệnh khá cao (18,9%) trong đó hầu 4. Le Thanh Hai, Hoang Ngoc Thach, Ta Anh Tuan, et al. (2014). Adenovirus Type 7 Pneumonia hết là vi khuẩn trong bệnh viện: đồng nhiễm với in Children Who Died from Measles-Associated E.coli là nhiều nhất chiếm 12,2%, sau đó là bội Pneumonia, Hanoi, Vietnam.22(4):687-90. nhiễm Acinetobacter là 8,9%; klebsiella và trực 5. Đào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Trân. khuẩn mủ xanh đều là 5,5%. Những vi khuẩn (2017). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và trên là những loại đa kháng kháng sinh, khó điều lâm sàng của viêm phế quản phổi do Adenovirus tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1 đến trị và có thể là yếu tố tăng nặng của bệnh, có tháng 6 năm 2016 đến năm 2017.Y học thực hành nguy cơ tử vong cao. tập 739- số 10. 6. M Zampoli I, With Mukudd-Sablay, et al. V. KẾT LUẬN (2017). Adenovirus-associated pneumonia in Tuổi mắc bệnh chủ yếu < 12 tháng, triệu South African children: Presentation, clinical course chứng lâm sàng không đặc hiệu với sốt cao và and outcome. University of Cape Town, South Africa Medical Journal. 107(2): 123-126 kéo dài. Tổn thương trên Xquang chủ yếu là mờ 7. Shih-Perng Chend, Yhu-Chering Huang d, lan tỏa hai phổi và thâm nhiễm từng đám tập Cheng-Hsun Chiu, et al. (2013). Clinical trung, hầu hết bệnh nhân có tăng procalcitonin features of radiologically confirmed pneumonia due và suy giảm miễn dịch tế bào to adenovirus in children. Clinical. Volume 56, Issue 1, Pages 7–12. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Đào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Trân và cs. 1. Jain S, Williams DJ, Arnold SR, et al.( 2015). (2010). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và lâm sàng Community-acquired pneumonia requiring ở một số bệnh nhi viêm phế quản phổi do adenovirus hospitalization among U.S. children.. N Engl J Med, tại bệnh viện nhi Trung Ương từ tháng 1/2010 – 372:835. 6/2010. Y học thực hành, 739(10), 72- 75. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐÔNG CỨNG BẰNG VẬT LÝ TRỊ LIỆU KẾT HỢP BÀI TẬPCÓ KHÁNG TRỞ Nguyễn Trung Trí1, Vũ Thị Bích Hạnh1,2 TÓM TẮT Nhóm chứng gồm 47 bệnh nhân chỉ tập theo tầm vận động khớp, còn nhóm nghiên cứu (cũng có 47 bệnh 46 Viêm quanh khớp vai (VQKV) thể đông cứng[1] là nhân) vừa tập theo tầm vận động khớp kết hợp các bệnh thường gặp trong thực hành lâm sàng nội khoa bài tập kháng trở nhẹ với tạ cho vai tay bên bệnh. nói chung và phục hồi chức năng nói riêng với tỷ lệ 2- Đánh giá kết quả theo thang điểm đau VAS, chức 5% dân số[2]. Bệnh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng năng khớp vai theo Constant, và chất lượng cuộc sống lao động, hoạt động và chất lượng cuộc sống của - thang điểm SF36 ở 3 thời điểm: trước điều trị, sau người bệnh mà hiện chưa có quy trình vận động trị điều trị 2 tuần và sau xuất viện 30 ngày. Kết quả cho liệu thống nhất. Do vậy, nghiên cứu này nhằm mục thấy sau xuất viện, kết quả hai nhóm như nhau, tiêu: 1)Đánh giá quy trình can thiệp vật lý trí liệu có nhưng sau 1 tháng tập tại nhà, ở nhóm nghiên cứu kết hợp vận động kháng trở ở bệnh nhân (BN) VQKV đạt kết quả tốt hơn về các tiêu chí đánh giá. Mức độ thể đông cứng. Đây là nghiên cứu can thiệp có đối đau ở nhóm nghiên cứu cải thiện 4,08 ± 0,75 so với chứng, gồm 94 BN được điều trịbằng vận động trị liệu nhóm chứng là 3,5 ± 0,78 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0