Đánh giá kết quả sinh thiết đích có định hướng cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sinh thiết đích dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng có định hướng của cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UT TTL). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 48 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có tổn thương theo phân phân loại PI-RADS, đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K3 từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả sinh thiết đích có định hướng cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 hành đúng, người trực tiếp chế biến thực phẩm đúng trên 90% các tiểu mục. đa số thực hành đúng trên 90% các tiểu mục. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp phạm lỗi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Quyết định số 37/QĐ-BYT ngày do các thói quen cá nhân như đeo nhẫn, vòng 02/2/2015 về việc ban hành tài liệu tập huấn kiến tay, đồng hồ khi chế biến thực phẩm (59,2%), thức về an toàn thực phẩm; bộ câu hỏi đánh giá chỉ có 75% Sử dụng găng tay thực phẩm khi tiếp kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, xúc với thức ăn chín. Một số có thiếu sót về các người trực tiếp chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống và đáp án trả lời. giấy tờ quy định khi tham gia BATT như giấy 2. Chính Phủ (2018), Nghị định số 115/2018/NĐ- chứng nhận sức khỏe (63,8%), các giấy tờ ký CP ngày 04 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ cam kết đảm bảo ATTP với nhà trường (67,9%). Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn Điều nàychứng tỏ người trực tiếp chế biến thực thực phẩm, Hà Nội. 3. Hoàng Minh Trí (2019), “Kiến thức, thực hành phẩm và người quản lý chưa thực sự quan tâm và một số yếu tố liên quan về an toàn thực phẩm đến việc chấp hành điều kiện như khám sức của người chế biến thực phẩm tại các bếp ăn khỏe, kiến thức cho người trực tiếp chế biến trường học, tỉnh Kon Tum, năm 2019”, Luận văn thực phẩm khi tuyên dụng vàotheoquy định của Thạc sỹ Y tế công cộng, trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 4. Lưu Thị Minh Lý (2018), "Thực trạng an toàn của Chính phủ về người trực tiếp chế biến thực thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức phẩm phải được chủ cơ sở xác nhận đủ kiến - thực hành về an toàn thực phẩm của người chế thức về ATTP [2]. biến tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang năm 2018", Luận văn Thạc sĩ Y tế công V. KẾT LUẬN cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. Nghiên cứu cho thấy kiến thức chung về 5. Nguyễn Văn Phúc (2016), "Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến ATTP của người chế biến thực phẩm đạt 74,6%. thức, thực hành của người chế biến tại bếp ăn tập Tỷ lệ người trực tiếp chế biến tại bếp ăn trường thể các trường mầm non tại thành phố Sóc Trăng, học có kiến thức đúng về về vệ sinh dụng cụ là tỉnh Sóc Trăng năm 2016", Luận văn thạc sĩ Y tế cao nhất 90,4%; về xử trí ngộ độc thực phẩm, công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 6. Phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố Mỹ Tho khai báo ngộ độc và giữ mẫu bệnh phẩm khi ngộ - tỉnh Tiền Giang (2018), Báo cáo công tác độc là thấp nhất 67,9%. quản lý cán bộ các trường có bếp ăn tập thể năm Tỷ lệ thực hành ATTP đúng của người trực học 2019 - 2020. tiếp chế biến thực phẩm, kết quả cho thấy tỷ lệ 7. Trần Hữu Thọ (2018), "Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể các trường thực hành chung đúng đạt 85,4%.Trong 36 tiểu mầm non huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang năm mục quan sát đánh giá thực hành đúng, người 2018", Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Trường trực tiếp chế biến thực phẩm đa số thực hành Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT ĐÍCH CÓ ĐỊNH HƯỚNG CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT Đặng Đình Phúc1, Lê Tuấn Linh2,3, Hoàng Đình Âu2 TÓM TẮT nhân được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có tổn thương theo phân phân loại PI-RADS, đến khám tại 41 Mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết đích dưới Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K3 hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng có định từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2020. Các tổn thương hướng của cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán ung đích tuyến tiền liệt được xác định vị trí trên MRI, sau thư tuyến tiền liệt (UT TTL). Đối tượng và phương đó được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm đường pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 48 bệnh trực tràng và sinh thiết hệ thống. Tiến hành đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh của hai phương pháp sinh 1Trung thiết, để nhận xét giá trị của sinh thiết đích trong chẩn tâm Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện K đoán UT TTL. Kết quả: 48 bệnh nhân được sinh thiết 2Bệnh viện Trường Đại học Y Hà Nội đích và sinh thiết hệ thống tuyến tiền liệt, có độ tuổi 3Trường Đại học Y Hà Nội trung bình 68, với triệu chứng tiểu khó chiếm 54,2%, Chịu trách nhiệm chính: Đặng Đình Phúc được thăm khám trực tràng thấy nhân khu trú với tỷ lệ Email: phucvaac@gmail.com 2%, được xét nghiệm PSA toàn phần có kết quả trung Ngày nhận bài: 29.6.2020 bình 45,63 ng/ml. Trên MRI, thể tích trung bình tuyến Ngày phản biện khoa học: 31.7.2020 tiền liệt 46g. Vị trí tổn thương hay gặp nhất tại vùng Ngày duyệt bài: 12.8.2020 chuyển tiếp sau phải phần thân chiếm 27,1%. Theo 169
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 phân độ PI-RADS, tổn thương chủ yếu là PIRADS 4-5 Để chẩn đoán xác định UT TTL cần dựa vào chiếm 47,9%. Đối chiếu kết quả phân độ PI-RADS với thăm trực tràng, định lượng huyết thanh kháng kết quả giải phẫu bệnh sinh thiết hệ thống có tỷ lệ trùng khớp 100%. Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh, nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và kết quả sinh thiết đích (tỷ lệ phát hiện ung thư 43,8%) và sinh sinh thiết tuyến tiền liệt (ST TTL), trong đó kết thiết hệ thống (tỷ lệ phát hiện ung thư 47,9%) có tỷ lệ quả sinh thiết là chẩn đoán quyết định (tiêu trùng khớp 90%, trong đó tỷ lệ không trùng khớp chuẩn vàng). ST TTL có vai trò quyết định trong trong chẩn đoán ung thư của sinh thiết đích là 9%. chẩn đoán UT TTL, đánh giá giai đoạn u từ đó Kết luận: Sinh thiết đích có giá trị tương tự sinh thiết đề xuất phương pháp điều trị bệnh. hệ thống tuyến tiền liệt trong chẩn đoán xác định UT TTL khi tổn thương có phân độ PI-RADS cao. Trong các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, cộng hưởng từ, đoán UT TTL, chụp cộng hưởng từ (MRI) là một PI-RADS, sinh thiết hệ thống, sinh thiết đích. phương tiện quan trọng trong việc chẩn đoán xác định và phân giai đoạn UT TTL tại Việt Nam SUMMARY cũng như trên thế giới. Cùng với sự phát triển EVALUATION OF TARGET BIOSY WITH của kỹ thuật chụp MRI, việc hòa ảnh MRI với CONCENSUS OF MAGNETIC RESONANCE siêu âm để hướng dẫn ST TTL đã và đang là IMAGING IN DIAGNOSIS PROSTATE CANCER Purpose: This study aims to review the value of hướng phát triển phù hợp với thực tiễn nhu cầu target biosy with concensus of Magnetic Resoncance chẩn đoán cũng như hạn chế các tai biến khi Imaging in the diagnosis of prostate cancer. Material sinh thiết cho người bệnh. Việc định hướng chính and Methods: This prospective study was conducted xác vị trí tổn thương tuyến tiền liệt trên MRI rồi on 48 patients who were detected prostate lesion by hòa ảnh với siêu âm để hướng dẫn cho sinh MRI and classified in terms of PI-RADS at the Hanoi thiết, đã tạo ra kỹ thuật mới song song với sinh Medical University Hospital and National Cancer Hospital from May 2019 to May 2020. Prostate lesion thiết hệ thống, đó là sinh thiết đích. Trên thế giới that were detected and located in MRI then were có 03 cách để hòa ảnh hướng dẫn cho sinh thiét target biopsed by endorectal ultrasound guided, đích tuyến tiền liệt: 1) hòa ảnh MRI với siêu âm combined with systematic prostate biosy in the same để sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm qua time. Compare result of two biopsy methods to review đường trực tràng [1], 2) ST TTL dưới hướng dẫn values of MRI target biosy in the diagnosis of prostate của MRI qua tầng sinh môn [2] và 3) nhận biết cancer. Results: 48 patients have MRI target and systematic prostate biopsies together. The mean age, tổn thương đích trên MRI kèm đối chiếu trên is 68 years old, with urine delivery difficulties siêu âm để hướng dẫn sinh thiết qua siêu âm accounting about 54,2%, digial rectal examination trực tràng [3]. Trong 03 phương pháp, phương found abnormal in 2% of patients. The men of total pháp 3) được đánh giá là cách thức thực hiện PSA level is of 45,63ng/ml. In MRI imaging, the mean đơn giản, trang thiết bị sẵn có, chi phí hợp lý và of prostate volume is 46g and the most common lesion located in the right posterior transition zone of mang lại hiệu quả tương đối cao. midprostate, accounting for 27,1%. The main PI-RADS Tại Việt Nam, phương pháp ST TTL hệ thống lesion is PIRADS 4-5, accounting for 47,9%. 100% dưới hướng dẫn của siêu âm trực tràng đã được match when compare PI-RADS lesion to systematic triển khai trong nhiều năm và đóng vai trò quan biopsy system. When compared the histology to MRI trọng trong chẩn đoán cũng như điều trị bệnh target biopsy (rate in diagnosis of cancer is 43,8%) UT TTL. Tuy nhiên, sinh thiết đích tuyến tiền liệt and the systematic biopsy (rate in diagnosis of cancer is 47,9%), the match rate reach 90%, in which the chưa được cơ sở nào triển khai cũng như chưa rate of mismatch in diagnosis of cancer is 9% with có đánh giá nào về phương pháp này. Chính vì MRI target biosy. Conclusion: MRI target biosy have vậy, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả sinh the same value as systemactic biosy in the diagnosis thiết đích có định hướng cộng hưởng từ trong of prostate cancer when lesion have classified in terms chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt”. of high PI-RADS. Keywords: Prostate cancer, Magnetic resonance II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU imaging (MRI), PI-RADS, Systematic biosy, MRI target Đối tượng nghiên cứu. Các bệnh nhân biosy. được tiến hành sinh thiết tuyến tiền liệt tại khoa I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Trường Đại học Ung thư tuyến tiền liệt (UT TTL) là bệnh Y Hà Nội và Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, đứng đầu hệ tiết niệu và đứng thứ hai trong các bệnh viện K từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 5 bệnh ung thư ở nam giới, UT TTL chiếm 9% năm 2020, đã có kết quả xét nghiệm PSA toàn trong các UT mới được phát hiện hàng năm ở phần và có tổn thương trong tuyến tiền liệt được nam giới, chỉ sau UT phổi (17%). Tuy nhiên, đây phân độ PI-RADS sau khi chụp MRI, đồng ý là loại UT có tỷ lệ mắc bệnh khác nhau theo tuổi, tham gia nghiên cứu, có hồ sơ lưu trữ đầy đủ địa lý và chủng tộc. được đưa vào đối tượng nghiên cứu. Các bệnh 170
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 nhân không đồng ý làm sinh thiết, không đồng ý được trình bày dưới dạng tỷ lệ và được kiểm định chụp MRI có tiêm thuốc đối quang từ, có tình bằng phép kiểm chi bình phương hoặc Fisher. trạng rối loạn đông máu nặng, có bệnh lý tim mạch và hô hấp nặng, có viêm tuyến tiền liệt cấp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tính, không đồng ý tham gia nghiên cứu, không Trong thời gian từ tháng 5/2019 đến tháng có hồ sơ bệnh án đầy đủ bị loại ra khỏi nghiên cứu. 5/2020, có 48 bệnh nhân (BN) nam có độ tuổi Kỹ thuật sinh thiết. Bệnh nhân nằm trung bình 68,6 ± 7,9 (50-90), đạt đủ các tiêu nghiêng trái, 2 chân co tạo góc giữa đùi và bụng chí chọn mẫu và được sinh thiết chẩn đoán, nhỏ hơn hoặc bằng 90 độ, lưu ý chân phải co trong đó có 10 bệnh nhân thực hiện tại Bệnh cao hơn chân trái một chút để bộc lộ rõ lỗ hậu viện Trường Đại học Y Hà Nội và 38 bệnh nhân môn. Tiến hành khám hậu môn bằng găng vô thực hiện tại Bệnh viện K3. khuẩn thăm trực tràng đánh giá mật độ nhu mô Đặc điểm lâm sàng và PSA. Triệu chứng tuyến tiền liệt, ngoài ra phát hiện các bệnh lý trĩ, tiểu khó gây rối loạn tiểu tiện xuất hiện ở 26 BN rò hậu môn,… Thực hiện siêu âm qua đường chiếm 54,2%, trong đó khi thăm khám trực trực tràng qua các mặt cắt ngang và dọc nhắm tràng thấy nhân khu trú tại 01 BN chiếm 2%. đánh giá về tuyến tiền liệt rồi đối chiếu tổn Xét nghiệm PSA toàn phần được có giá trị thương trên siêu âm với phim cộng hưởng từ trung bình 45,6 ± 41,8ng/ml (5-150ng/ml), đa (MRI) để xác định tổn thương đích. Sau đó tiến số trong khoảng > 20ng/ml, chiếm 45,37%. hành thủ thuật sinh thiết theo các bước: giảm Đặc điểm hình ảnh tổn thương tiền liệt đau toàn thân đường tĩnh mạch, sát trùng đầu tuyến trên MRI. Thể tích trung bình tiền liệt dò và chụp bao đầu dò có chứa gel, lắp kim vào tuyến 46,6 ± 21,23g (12-115g) với vị trí tổn giá sinh thiết và cố định vào đầu dò đã được thương là phân vùng chuyển tiếp sau phải phần chuẩn bị, sát trùng thành trực tràng vùng sát ba giữa (13BN chiếm 27,1%), sau đó là phân tuyến tiền liệt bằng Betadine, đưa đầu dò đã lắp vùng chuyển tiếp trước phải (6BN chiếm 12,5%) kim sinh thiết vào trực tràng và tiến hành sinh và phân vùng ngoại vi giữa trái (5BN chiếm thiết tiền liệt tuyến đích (01 mảnh) cùng sinh 10,4%), các phân vùng thuộc vùng trung tâm và thiết hệ thống theo bản đồ tuyến tiền liệt (10 - vùng xơ cơ không có tổn thương. 12 mảnh). Cố định các bệnh phẩm sinh thiết 48 bệnh nhân có tổn thương tuyến tiền liệt trong 03 lọ riêng (02 lọ ghi trái - phải để chứa được phân loại PI-RADS được trình bày trong các mẫu bệnh phẩm sinh thiết hệ thống tương bảng 1. Phân loại PI-RADS 5 là chủ yếu (37,5%), ứng và 01 lọ chứa bệnh phẩm sinh thiết đích) có tiếp đến là phân loại PI-RADS 2 (29,2%), sau đó dung dịch fóc môn đã được chuẩn bị và gửi tới là PI-RADS 3 (22,9%), cuối cùng là PI-RADS 4 khoa Giải phẫu bệnh trong cùng ngày. Kết quả (10,4%). các mẫu sinh thiết được đọc theo thang điểm Bảng 1: Tỷ lệ phân loại PI-RADS Gleason nếu là ung thư biểu mô tuyến. PI-RADS Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Quy trình, phương pháp thu thập số 1 0 0 liệu. Thu thập các thông tin về đặc điểm của 2 14 29,2 mẫu nghiên cứu bao gồm các thông tin về tuổi , 3 11 22,9 đặc điểm lâm sàng (rối loạn tiểu tiện và triệu 4 5 10,4 chứng thực thể khi thăm khám trực tràng) và 5 18 37,5 PSA toàn phần, đặc điểm hình ảnh tổn thương Tổng 48 100 tuyến tiền liệt trên MRI (trọng lượng, vị trí tổn Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh (GPB) thương, phân độ PI-RADS), đối chiếu kết quả sinh thiết hệ thống với phân loại PI-RADS giải phẫu bệnh sinh thiết hệ thống và phân loại PI-RADS 4 và PI-RADS 5 có phân độ nguy cơ PI-RADS, đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh giữa ác tính cao đều cho kết quả giải phẫu bệnh ung sinh thiết đích và sinh thiết hệ thống. thư biểu mô tuyến và ung thư khác, chiếm tỷ lệ Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu được chính xác 100%. Đồng thời PI-RADS 2 có phân độ nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. lành tính cũng cho kết quả quá sản lành tính và Các biến định lượng được trình bày dưới dạng quá sản lành tính kèm viêm, chiếm tỷ lệ 100%. trung bình và độ lệch chuẩn, được kiểm định Ngoài ra PI-RADS 3 có phân độ nguy cơ ác tính bằng phép kiểm t hoặc U Mann Whitney, có ý trung bình cho kết quả quá sản lành tính và quá nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Bảng 2: Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh với phân loại PI-RADS GPB hệ thống Quá sản lành Ung thư Quá sản Ung thư tính kèm biểu mô PIN Tổng lành tính khác PI-RADS viêm tuyến 1 0 0 0 0 0 0 2 13 1 0 0 0 14 3 9 2 0 0 0 11 4 0 0 7 0 0 7 5 0 0 15 0 1 16 Tổng 22 3 22 0 1 48 Đối chiếu kết quả GPB giữa sinh thiết đích (STĐ) và sinh thiết hệ thống (STHT) Kết quả STĐ và STHTcó tỷ lệ trùng khớp 90% (43/48) và tỷ lệ không trùng khớp 10% (5/48), trong đó tỷ lệ không trùng khớp trong chẩn đoán ung thư là 9% (2/22). Bảng 3: Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh giữa sinh thiết đích và sinh thiết hệ thống Bảng 3: Đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh giữa sinh thiết đích và sinh thiết hệ thống GPB STHT Quá sản Quá sản lành Ung thư biểu Ung thư PIN Tổng GPB STĐ lành tính tính kèm viêm mô tuyến khác Quá sản lành tính 21 2 2 0 0 25 Quá sản lành tính kèm 0 1 0 0 0 1 viêm Ung thư biểu mô tuyến 0 0 20 0 0 20 PIN 1 0 0 0 0 1 Ung thư khác 0 0 0 0 1 1 Tổng 22 3 22 0 1 48 Thăm trực tràng thấy nhân khu trú chỉ chiếm 2%, có thể do thăm khám trực tràng là phương pháp mang tính chủ quan dựa trên kinh nghiệm của người khám. Một nguyên nhân nữa là do đặc điểm của nhân ung thư nếu nằm ở vùng chuyển tiếp sâu trong tuyến thì khi thăm trực tràng chúng ta không thể phát hiện được. Nồng độ PSA toàn phần trong huyết thanh ở Hình 1: Tổn thương Hình 2: Sinh thiết bệnh nhân ung thư trong nghiên cứu của chúng đích trên MRI đích tuyến tiền liệt tôi trung bình là 45,63 ng/ml. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trịnh Lê Hồng IV. BÀN LUẬN Minh nồng độ PSA toàn phần là 46,8ng/ml (3). Nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình Thể tích trung bình của tuyến tiền liệt của bệnh nhân UT TTL là 68,56, cao hơn độ tuổi 46,6gram; tương ứng với kết quả nghiên cứu của trung bình trong nghiên cứu của Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Đình Minh (2012) có tới 38,7% bệnh Đào Quang Oánh và cộng sự (2012) tầm soát UT nhân có trọng lượng tuyến trên 50gram (4). TTL ở 1098 bệnh nhân trên 50 tuổi là 62,5 (1). Vị trí tổn thương chủ yếu là vùng chuyển tiếp Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 39,6% và vùng ngoại vi chiếm 10,4%, kết cao hơn có thể do nghiên cứu chúng tôi có số quả này phù hợp với các nghiên cứu tuyến tiền mẫu nhỏ hơn nhiều so với số mẫu của nghiên liệt từ trước đến nay với về vị trí ung thư hay cứu trên. gặp tại vùng chuyển tiếp và vùng ngoại vi. Đồng Triệu chứng tiểu khó chiếm tỷ lệ 54,2% cao thời có sự khác biệt khi vùng chuyển tiếp có tần hơn nghiên cứu của Vũ Trung Kiên khi bệnh số xảy ra cao hơn vùng ngoại vi, do nghiên cứu nhân đến khám và không có biểu hiện triệu của chúng tôi tiến hành trên nhiều bệnh nhân đã chứng lâm sàng nào (42,5%) (2). Điều này được có ung thư xâm lấn xung quanh. lý giải do diễn biến lâm sàng của bệnh lý tuyến Phân tích đặc điểm hình ảnh MRI của tổn tiền liệt là tiến triển từ từ, tâm lý người già ngại thương trên tổng số 48 bệnh nhân, chúng tôi đi khám bệnh chỉ khi nào có biến chứng của nhận thấy: Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao gặp bệnh mà không thể chịu đựng được thì mới vào ung thư với PR 4-5 chiếm tỷ lệ 47,9%, nhóm có viện khám. thể có ung thư với PR 3 chiếm 22,9%, và nhóm 172
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 không có hoặc rất ít nguy cơ ung thư là 29,2%. thư có phân loại PR cao (4-5), STĐ là phương Đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, các bệnh pháp có giá trị tương tự như STHT. nhân có PR 4-5 đều có kết quả là ung thư tuyến tiền liệt, trong 11 bệnh nhân nghi ngờ có PR 3 V. KẾT LUẬN thì không có bệnh nhân có kết quả sinh thiết Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sinh dương tính. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp thiết đích có giá trị tương tự sinh thiết hệ thống với Roethle và các cộng sự khi nghiên cứu trên trong chẩn đoán xác định ung thư tuyến tiền liệt 64 bệnh nhân có 27 bệnh nhân UT TTL khi áp khi tổn thương đã phân loại ác tính cao (PI-RADS dụng hệ thống chấm điểm PI-RADS có độ nhạy 4-5). và độ đặc hiệu là 85%- 73% cho thang điểm 9, TÀI LIỆU THAM KHẢO 67% và 92% cho thang điểm 10 (5). 1. Vũ Lê Chuyên, Đỗ Anh Toàn, (2012). Khảo sát Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy kết quả tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới trên 50 tuổi GPB của STHT trong chẩn đoán UTTTL là 46%, đến khám tại bệnh viện Bình Dân. Y Học TP. Hồ điều này phù hợp với nghiên cứu của Puech và Chí Minh, 16, 335-341. 2. Vũ Trung Kiên, Đỗ Trường Thành, Nguyễn cộng sự khi tiến hành trên 95BN cho tỷ lệ phát Lan Hương, (2017). Đánh giá kết quả sinh thiết hiện dương tính của sinh thiết hệ thống là 49% tuyến tiền liệt 12 mẫu trong chẩn đoán sớm ung (6). Tuy nhiên kết quả GPB của STĐ để chẩn thư tuyến tiền liệt. Tạp chí Y dược học - Trường đoán UTTTL là 42%, thấp hơn so với nghiên cứu Đại học Y Dược Huế Số đặc biệt tháng 8/2017, của tác giả trên là 69%. Nguyên nhân có thể là 297-303. 3. Trịnh Lê Hồng Minh, (2014). Giá trị của cộng do số mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn cỡ hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư mẫu của nghiên cứu trên, đồng thời trình độ và biểu mô tuyến tiền liệt. Đại học Y Dược Thành phố kinh nghiệm của các bác sỹ khi tiến hành STĐ là Hồ Chí Minh. không đồng đều, bên cạnh đó có thể việc lấy 01 4. Nguyễn Đình Minh, Nguyễn Duy Huề, (2012). Giá trị siêu âm qua trực tràng trong sinh thiết tiền liệt mẫu bệnh phẩm STĐ sẽ không cung cấp đầy đủ tuyến. Tạp chí Y học thực hành, 820(5), 11-14. chất lượng cho việc đọc kết quả của bác sỹ GPB. 5. M. Röthke, (2013). PI-RADS Classification: Tuy nhiên với nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ Structured Reporting for MRI of the Prostate. tổn thương tuyến tiền liệt tuyến được phân loại Clinical Men’s Health. 6. Puech, P., et al, (2013). Prostate cancer nghi ngờ ác tính cao (PR 4-5) chiếm 45%, kết diagnosis: multiparametric MR-targeted biopsy hợp với tỷ lệ đối chiếu kết quả GPB dương tính with cognitive and transrectal US-MR fusion giữa STĐ và STHT là 90%. Chúng tôi thấy để guidance versus systematic biopsy--prospective chẩn đoán xác định UTTL khi tổn thương ung multicenter study. Radiology, 268(2): p. 461-9. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2019 Tạ Tiến Mạnh1, Nguyễn Xuân Thùy2, Nguyễn Hà Lâm3, Nguyễn Hữu Thắng3 TÓM TẮT Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân có kết quả điều trị phục hồi chức năng sau 42 Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bảo tồn gãy kín 6 tháng đạt mức tốt và rất tốt theo tiêu chuẩn của thân xương đùi trẻ em tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Ter-Schiphorst (trên 90%). Kết luận: Điều trị bảo tồn Đức năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên gãy kín thân xương đùi áp dụng kỹ thuật kéo nắn, bất cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu thực động bột có hiệu quả tốt đối với trẻ em từ dưới 15 hiện trên 123 trẻ điều trị gãy kín thân xương đùi tại tuổi. Từ khóa: Điều trị bảo tồn; Gãy kín thân xương 1Bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, đùi; Trẻ em. 2Viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Việt đức, 3Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Đại SUMMARY học Y Hà Nội EVALUATE THE RESULTS OF Chịu trách nhiệm chính: Tạ Tiến Mạnh CONSERVATIVE THERAPY OF FEMORAL Email: tienmanhyte@gmail.com SHAFT FRACTURES IN CHILDREN AT Ngày nhận bài: 3.7.2020 VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL, 2019 Ngày phản biện khoa học: 5.8.2020 Objective: To describe the results of conservative Ngày duyệt bài: 14.8.2020 therapy of femoral shaft fractures in children at Viet 173
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phần 4: Sinh thiết thận ghép
160 p | 64 | 7
-
Đánh giá kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính kết hợp robot Maxio dẫn đường trong chẩn đoán mô bệnh học các khối u ở phổi
5 p | 6 | 4
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tổn thương cột sống ngực – lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng
7 p | 16 | 4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú từ 2012-2014 tại Bệnh viện K
7 p | 14 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu dưới hướng dẫn của siêu âm qua ngả trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tổn thương dạng u tại phổi dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính sau 5 năm thực hiện tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức
8 p | 17 | 3
-
Nhận xét kết quả sinh thiết xuyên thành ngực chẩn đoán tổn thương dạng u ở phổi tại Bệnh viện K
8 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu sinh thiết lõi tổn thương tụy qua da dưới hướng dẫn siêu âm
7 p | 5 | 3
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết chẩn đoán nguyên nhân nốt phổi bằng Robot Maxio dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
7 p | 3 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết hạch cửa có định hướng đồng vị phóng xạ kết hợp với chất chỉ thị màu trong phẫu thuật điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
9 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết nhân PIRADS 4 vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt theo phân loại PIRADS v2.1 trên cộng hưởng từ phối hợp với PSA tỷ trọng
5 p | 10 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong một số tổn thương phổi tại Bệnh viện 74 Trung ương
5 p | 13 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 11 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sinh thiết các khối u phổi chưa rõ bản chất dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
8 p | 4 | 1
-
Đánh giá kết quả của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành nốt đơn độc ở phổi dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính
5 p | 4 | 0
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn