intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả sinh thiết các khối u phổi chưa rõ bản chất dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả, tính khả thi và an toàn của phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính trong tổn thương phổi dạng u được thực hiện tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả sinh thiết các khối u phổi chưa rõ bản chất dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SINH THIẾT CÁC KHỐI U PHỔI CHƯA RÕ BẢN CHẤT DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TẠI KHOA NGOẠI UNG BƯỚU VÀ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Bùi Đăng Cương1, Đỗ Đình Toàn1, Nguyễn Quang Hiệp1 TÓM TẮT 47 chảy máu thoáng qua, điều trị nội khoa ổn định. Mục tiêu: Đánh giá kết quả, tính khả thi và Kết luận: Thủ thuật có hiệu quả cao và độ an toàn của phương pháp sinh thiết phổi xuyên an toàn chấp nhận được, có thể thực hiện được ở thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính các bệnh viện có máy chụp cắt lớp vi tính. trong tổn thương phổi dạng u được thực hiện tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, SUMMARY Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp. EVALUATING THE EFFECTIVENESS Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: OF BIOPSY OF LUNG TUMORS Nghiên cứu cắt ngang mô tả hồi cứu trên 150 UNKNOWN NATURE UNDER THE bệnh nhân có tổn thương dạng u qua chụp cắt lớp GUIDANCE OF COMPUTED TOPIC vi tính được sinh thiết xuyên thành ngực bằng CUTTING IN THE DEPARTMENT OF kim sinh thiết Trucut dưới hướng dẫn cắt lớp vi ONCOLOGY AND PALLIATIVE CARE tính tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc giảm VIET TIEP HOSPITAL nhẹ, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp từ Target: Evaluate the results, feasibility and 01/01/2019 đến 31/12/2023. safety of computed tomography-guided Kết quả: Toàn bộ 100% bệnh nhân lấy được transthoracic lung biopsy in tumor-like lung mẫu và có 104 trường hợp ung thư chắc chắn lesions performed at the Department of Surgical chiếm tỷ lệ 69,3 %, 10 bệnh nhân mô viêm lao Oncology and Palliative Care, Hospital Viet Tiep chiếm 6,7 %. Ngoài ra, 3 bệnh nhân nhiễm nấm Friendship. chiếm 2,0%, 10 bệnh nhân mô lành tính, 6 bệnh Research objects and methods: nhân mô hoại tử và 17 bệnh nhân viêm mạn tính Retrospective cross-sectional study on 150 chiếm 22,0 %. Hai biến chứng được ghi nhận là patients with tumor lesions on computed tràn khí màng phổi (39 bệnh nhân) chiếm 26,0%, tomography who underwent transthoracic biopsy 4 bệnh nhân cần đặt dẫn lưu màng phổi và ho ra using Trucut biopsy needle under computed máu (27 bệnh nhân) chiếm 18,0 %. Biến chứng tomography guidance at the Department of Oncology and Palliative Care. mild, Viet Tiep 1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Friendship Hospital from January 1, 2019 to Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Đình Toàn1 December 31, 2023. ĐT: 0962888995 Result: All 100% of patients had samples Email: sunny.clv95@gmail.com taken and there were 104 cases of definite Ngày nhận bài: 6/4/2024 cancer, accounting for 69.3%, 10 patients with Ngày phản biện khoa học: 18/4/2024 tuberculosis, accounting for 6.7%. In addition, 3 Ngày duyệt bài: 26/5/2024 patients with fungal infection accounted for 356
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.0%, 10 patients with benign tissue, 6 patients hoặc sinh thiết các tổn thương di căn ( hạch, with necrotic tissue and 17 patients with chronic tổn thương di căn gan). Với các tổn dạng u, inflammation accounting for 22.0%. Two việc chọn phương thức tiếp cận tùy thuộc vị recorded complications were pneumothorax (39 trí u, mức độ xâm lấn, các phương tiện sẵn patients) accounting for 26.0%, 4 patients có tại cơ sở y tế. Nội soi phế quản là một requiring pleural drainage and hemoptysis (27 phương pháp có độ an toàn cao, thường được patients) accounting for 18.0%. Transient chọn là phương thức tiếp cận đầu tiên, có ưu bleeding complications, stable medical treatment. thế ở các u trung tâm. Tuy nhiên, các khối u Conclusion: The procedure is highly nằm xa trung tâm hay không thể quan sát effective and has acceptable safety, and can be bằng nội soi phế quản thì khi đó sinh thiết performed in hospitals with computerized xuyên thành ngực nên được xem xét. Lấy tomography machines. mẫu xuyên thành ngực bao gồm chọc hút hoặc sinh thiết cắt từ lâu được coi là một kỹ I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật tương đối an toàn và có khả năng chẩn Ung thư phổi là một trong 3 ung thư đoán cao đặc biệt với bệnh lý ác tính (độ thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử nhạy 64 - 97%, độ đặc hiệu 86 - 100%) cho vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn những tổn thương ngoại vi lồng ngực mà nội cầu. Ở Việt Nam ung thư phổi là một trong soi không với tới được [7] . Sinh thiết cắt những bệnh lý ác tính có số lượng người mắc cho mẫu mô lớn thích hợp cho chẩn đoán và tỷ lệ tử vong hàng đầu trong các bệnh ung giải phẫu bệnh, mẫu mô lớn giúp đạt tới chẩn thư thường gặp ở hai giới. Theo đoán được một u lành đặc hiệu với độ chính GLOBOCAN năm 2022, tại Việt Nam, tỉ lệ xác cao (52 - 91%) [2]. Tuy nhiên kỹ thuật mắc ung thư phổi xếp thứ 3 về số ca mắc này vẫn có các biến chứng thường gặp như: mới sau ung thư vú và ung thư gan, với tràn khí màng phổi (26%) và chảy máu 24426 ca mắc mới chiếm 13,5% ; đứng thứ (10%) [4]. hai về tỷ lệ tử vong sau ung thư gan với Tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc 22597 ca tử vong chiếm 18,8%. giảm nhẹ, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Ung thư phổi được chia thành hai loại hầu hết người bệnh được chỉ định nội soi phế chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell quản nếu có u phổi hoặc sinh thiết các tổn lung cancer) - chiếm khoảng 10 - 15% và thương di căn (hạch, tổn thương di căn gan), ung thư phổi không tế bào nhỏ (non small làm xét nghiệm Cell block dịch màng phổi. cell lung cancer): chiếm khoảng 80-85%. Ở những người bệnh không có được chẩn Tại Việt Nam, ung thư phổi khá thường đoán mô bệnh học sau nội soi vì không thấy gặp nhưng đa số trường hợp thường được u trong lòng phế quản hoặc sinh thiết hạch, phát hiện khá muộn với tiên lượng tử vong xét nghiệm Cell block cho kết quả âm tính sẽ cao[1]. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn được chỉ định sinh thiết xuyên thành ngực. đoán : sinh thiết qua nội soi phế quản, sinh Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh thiết xuyên thành ngực, làm xét nghiệm Cell giá kết quả của việc sử dụng kim Trucut block dịch màng phổi hoặc tiếp cận ngoại xuyên thành ngực cho chẩn đoán mô bệnh khoa qua nội soi trung thất, nội soi lồng học các u phổi có kết quả nội soi sinh thiết ngực, nội soi màng phổi, mở ngực chẩn đoán âm tính cũng như tính an toàn của thủ thuật. 357
  3. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mà kích thước u là lớn nhất) (đơn vị mm). 2.1. Thiết kế nghiên cứu - Khoảng cách mép u – da: Khoảng cách Cắt ngang mô tả hồi cứu. tính từ da cho đến mép u (tại lát cắt mà kích 2.2. Đối tượng nghiên cứu thước u là lớn nhất) (đơn vị mm). Người bệnh có tổn thương phổi dạng u - Tiêu chuẩn chẩn đoán ác tính: Có bằng nhập viện vào khoa Ngoại Ung Bướu và chứng mô bệnh học là ung thư Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Hữu Nghị - Tiêu chuẩn chẩn đoán lành tính: Việt Tiệp trong thời gian từ 01/01/2019 đến ● Có bằng chứng xác định mô bệnh lao 31/12/2023. trên giải phẫu bệnh và đáp ứng về lâm sàng Tiêu chuẩn nhận bệnh và cận lâm sàng khi điều trị lao. - Người bệnh được xác định có khối tổn thương phổi và màng phổi qua chụp cắt lớp ● Có diễn tiến lành tính: tổn thương tự vi tính (CT) ngực và không thể chẩn đoán biến mất hay để lại di chứng, tự phát hay sau bản chất bằng những phương pháp khác về điều trị đặc hiệu không phải kháng ung thư. mặt mô học (soi phế quản chọc hút xuyên ● Có kết quả mô học sau phẫu thuật kết thành phế quản, xét nghiệm tế bào của dịch luận là lành tính. rửa phế quản …). 2.4. Tiến hành nghiên cứu - Người bệnh có chỉ định thực hiện sinh Nghiên cứu được tiến hành trên kết quả thiết xuyên thành ngực. thực hiện thủ thuật và bệnh án của 150 người - Người bệnh đồng ý tiến hành thủ thuật. bệnh thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ. Tiêu chuẩn loại trừ Những người bệnh này được tiến hành các - Có rối loạn đông, cầm máu nặng không xét nghiệm thường quy chẩn đoán nguyên điều chỉnh được: số lượng tiểu cầu < 50 G/l; nhân gây bệnh. tỷ lệ prothrombin < 50%. Người bệnh được giải thích kỹ về lợi ích - Suy tim, rối loạn nhịp tim, suy hô hấp của thủ thuật cũng như tai biến tràn khí màng nặng, tình trạng huyết động không ổn định. phổi, tràn khí màng phổi cần đặt dẫn lưu, - Nghi tổn thương u mạch. - Có kén hơi ở vùng định chọc kim qua. chảy máu hoặc ho ra máu, thuyên tắc khí và - Đã cắt phổi bên đối diện. ký cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu. - Người bệnh không hợp tác (chống chỉ Đông máu toàn bộ được thực hiện định tương đối) hoặc không đồng ý. thường quy trước thủ thuật. Tất cả thủ thuật - Có bệnh phổi tắc nghẽn vừa hoặc nặng. được thực dưới chụp cắt lớp vi tính. Định vị Người bệnh thở máy. u, chọn điểm chọc kim, chọn góc chọc kim - Người bệnh không nằm được. theo các phương tiện hướng dẫn. Thủ thuật 2.3. Định nghĩa biến số được thực hiện dưới tê tại chỗ với lidocain - Khoảng cách trung tâm u – thành ngực: tiêm trong da, dưới da và qua các lớp cơ, Khoảng cách tính từ thành ngực đến trung màng phổi thành. tâm u (tại lát cắt mà kích thước u là lớn nhất) Sử dụng kim Trucut cỡ 18 G, loại dùng 1 (đơn vị mm). lần, gồm 1 kim dẫn đường có ốc định vị và 1 - Khoảng cách u – thành ngực: Khoảng kim cắt cỡ 18 G. cách tính từ thành ngực đến mép u (tại lát cắt 358
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.5. Các bước thực hiện sinh thiết • Người bệnh sau sinh thiết phải theo dõi • Chụp lại một phim cắt lớp vi tính lồng sát tiếp trong vòng 24 giờ về huyết áp, mạch, ngực toàn thể và quét khu trú lại vùng tổn nhiệt độ, nhịp thở, các biểu hiện ho ra máu, thương đã xác định. tràn khí màng phổi, thuyên tắc khí... bằng • Bật đèn hướng dẫn, dựa vào vị trí quét lâm sàng. của vùng tổn thương mà dán lá kim đánh dấu • Chụp lại X-Quang ngực trong vòng 6 lên vùng thành ngực định sinh thiết, vị trí giờ sau sinh thiết để đánh giá tràn khí màng vùng sinh thiết bằng giao điểm vị trí dán lá phổi muộn. • Các mẫu mô sẽ chuyển đến phòng giải kim và vệt sáng của máy phát tia. phẫu bệnh cố định, đọc mô bệnh học, có thể • Đo khoảng cách từ bề mặt da đến vị trí kết hợp nhuộm hóa mô miễn dịch, sinh học của tổn thương. phân tử. • Xác định góc tạo bởi đường vuông góc với mặt bàn chụp và đường dự định vào sinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thiết. Kết quả nghiên cứu được ghi nhận trên • Lựa chọn vị trí người bệnh dựa trên vị 150 người bệnh có khối tổn thương phổi và trí của tổn thương, kích thước của tổn thương màng phổi được chỉ định sinh thiết xuyên sinh thiết phải được nhắm mục tiêu đối với thành ngực trong giai đoạn từ 01/01/2019 thành phần rắn của nốt hoặc khối u. Tương đến 31/12/2023 tại khoa Ngoại Ung Bướu và tự, nếu có hoại tử trung tâm, sinh thiết phải Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Hữu Nghị được hướng trực tiếp vào thành của tổn thương. Việt Tiệp. Đặc điểm của người bệnh bao • Rút kim gây tê, chọc kim sinh thiết vào gồm: nam giới là 95 người (chiếm tỉ lệ ngay vị trí vừa rút. Di chuyển đưa kim sinh 63,3%), nữ giới chiếm 55 người (tỉ lệ thiết vào sâu hướng đầu kim vào khối u, hết 36,7%). Tuổi trung bình của người bệnh thành ngực đến màng phổi thành thì dừng trong nghiên cứu là 58,2. Khả năng lấy được lại. Quét cắt lớp vi tính kiểm tra trên màn mẫu là 100% và số lần chọc kim trung bình hình góc, hướng đi và khoảng cách của đầu là 3,6 lần/1 người bệnh, trong đó ghi nhận 19 kim sinh thiết so với khối u. người bệnh lấy mẫu lại lần 2 và 3 người lấy • Tiếp tục xuyên kim đến độ dài đã được mẫu lại lần 3. định vị sẵn, quét cắt lớp vi tính kiểm tra lại 3.1. Tính khả thi sự tiếp cận giữa đầu kim và khối u. Tất cả 150 người bệnh đều được tiến • Tiến hành bấm sinh thiết 3 - 5 mẫu, các hành sinh thiết dưới hướng dẫn của CT, mẫu mô được lưu giữ trong dung dịch trường hợp gần nhất là sát thành ngực, formalin 10%. trường hợp xa nhất cách thành ngực 72,3 • Kim dẫn đường và kim sinh thiết được mm và khoảng cách trung bình được ghi rút cùng lúc sau khi đạt được mẫu mô cuối. nhận là 42,3mm. Kích thước khối u nhỏ nhất • Quét lại cắt lớp vi tính kiểm tra tràn khí là 10mm còn kích thước lớn nhất ghi nhận màng phổi, tụ máu nhu mô phổi ngay sau khi được lên đến 110mm, kích thước trung bình kết thúc thủ thuật. ghi nhận là 43,63mm (Bảng 1). 359
  5. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Bảng 1. Kích thước u và các khoảng cách (n = 150) Đặc điểm Trung bình Giá trị bé nhất Giá trị lớn nhất Kích thước u (mm) 43,63 10 110 Khoảng cách u – thành ngực (mm) 16,54 0 44,3 Khoảng cách da – thành ngực (mm) 18,70 15 22,3 Khoảng cách da – mép u (mm) 42,3 16 72,3 Khoảng cách đâm kim (mm) 59,23 32 95,6 Khoảng cách thành ngực – trung tâm u (mm) 34,52 8,9 75,6 Nhận xét: Nghiên cứu cũng ghi nhận 3.2. Kết quả sinh thiết 100% người bệnh lấy được mẫu, có 19 người Kết quả giải phẫu bệnh sau khi sinh thiết bệnh phải sinh thiết lần thứ 2 và 3 người có 104 trường hợp ung thư chắc chắn chiếm bệnh lấy mẫu lại lần 3 do kết quả giải phẫu tỷ lệ 69,3%, 10 bệnh nhân viêm lao chiếm bệnh không phù hợp so với lâm sàng, kết quả 6,7%, 3 bệnh nhân nhiễm nấm chiếm 2,0%, sinh thiết lần 2 và lần 3 của những người 10 bệnh nhân mô lành tính, 6 bệnh nhân mô bệnh này được sử dụng trong nghiên cứu. hoại tử và 17 bệnh nhân viêm mạn tính chiếm 22,0%. Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh (n = 150) Chẩn đoán Số lượng (n) Tỷ lệ % Nấm 3 2,0 % Lao 10 6,7% Mô hoại tử 6 4,0% Mô viêm mạn tính 17 11,3% Ung thư 104 69,3% Mô lành tính 10 6,7% Nhận xét: Trong 17 người bệnh mô viêm thư đều được theo dõi và điều trị ung thư mạn tính, 8 người bệnh ghi nhận tổn thương phổi tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc ổn định sau 6 tháng theo dõi. 10 người bệnh giảm nhẹ, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp. lao được điều trị lao đều có đáp ứng. Ngoài 3.3. Tính an toàn ra, tất cả các người bệnh được chẩn đoán ung Bảng 3. Biến chứng sinh thiết xuyên ngực Biến chứng Số lượng (n) Tỷ lệ % Ho ra máu 27 18,0% Ho ra máu + tràn khí màng phổi 10 6,7% Tràn khí màng phổi 39 26,0% Không biến chứng 84 56,0% Nhận xét: Không có trường hợp thuyên định. Ghi nhận 10/150 trường hợp (tỉ lệ tắc khí nào xảy ra. Chỉ có 17/150 trường hợp 6,7%) vừa có ho ra máu và tràn khí màng có ho ra máu đơn thuần, điều trị nội khoa ổn phổi, trong đó có 1 trường hợp cần dẫn lưu 360
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tối thiếu khoang màng phổi do tràn khí màng tràn khí màng phổi đơn thuần, và trong đó phổi mức độ nhiều, còn lại các bệnh nhân chỉ có 3 trường hợp tràn khí màng phổi mức đều ổn định sau điều trị nội khoa. độ nhiều cần dẫn lưu tối thiểu khoang màng Ngoài ra, ghi nhận 29/150 trường hợp có phổi. Bảng 4. Tương quan giữa khả năng tràn khí và kích thước u Tràn khí màng phổi Có (n = 39) Không (n = 111) Kích thước u < 2cm 10 (34,5%) 19 (65,5%) Kích thước u ≥ 2cm 29 (24,0%) 92 (76,0%) Khoảng cách u – thành ngực < 2cm 25 (26,9%) 68 (73,1%) Khoảng cách u – thành ngực ≥ 2cm 14 (24,6%) 43 (75,4%) Nhận xét: Kết quả bảng 4 ghi nhận có 2cm bị tràn khí màng phổi trong khi tỉ lệ ở mối liên hệ giữa kích thước u và biến chứng nhóm có khoảng cách u – thành ngực ≥ 2cm tràn khí màng phổi. Trong đó ghi nhận tỉ lệ là 24,6%. người bệnh có kích thước u < 2cm bị tràn khí Như vậy, khi sinh thiết những u có kích màng phổi là 34,5% so với 24,0 % bệnh thước lớn và nằm xa thành ngực sẽ ít bị tràn nhân có u ≥ 2cm. Bên cạnh đó có 26,9% khí màng phổi hơn khi sinh thiết những u có người bệnh có khoảng cách u – thành ngực < kích thước nhỏ và nằm gần thành ngực. Bảng 5. Tương quan giữa khả năng ho ra máu và kích thước u Ho ra máu Có (n = 27) Không (n = 123) Kích thước u < 2cm 3 (12,0%) 22 (88,0%) Kích thước u ≥ 2cm 24 (17,8%) 111 (82,8%) Khoảng cách u – thành ngực < 2cm 10 (12,2%) 72 (87,8%) Khoảng cách u – thành ngực ≥ 2cm 17 (25,0%) 51 (75,0%) Nhận xét: Theo bảng trên ta thấy, kích trong nhóm nghiên cứu, thường gặp hơn ở thước u lớn có nguy cơ chảy máu cao hơn so nam do tỷ lệ hút thuốc lá cao. với kích thước u nhỏ. U nằm xa thành ngực 4.1. Tính khả thi tỉ lệ chảy máu cao hơn u nằm gần thành Tỷ lệ lấy mẫu được là 100% trong khi ngực. Harrison ghi nhận 81/89 trường hợp (82,7%) [2]. Trong nghiên cứu này khả năng lấy mẫu IV. BÀN LUẬN được cao là do tất cả các người bệnh đều Người bệnh trong nhóm nghiên cứu tuổi được làm dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trung bình 58,2 phù hợp với các nghiên cứu dù u nằm sát thành ngực. Có thể thấy, sinh khảo sát các người bệnh u phổi khác. Tỷ lệ thiết dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính có nam cao hơn nữ (63,8% so với 36,7%) cũng thể làm tăng khả năng lấy mẫu lên đáng kể, phù hợp vì ung thư là chẩn đoán phổ biến có thể tránh cho người bệnh phải sinh thiết 361
  7. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII lại do lấy mẫu thất bại. Một số nguyên nhân bệnh phải đặt dẫn lưu màng phổi là 2,7%. thất bại trong khi lấy mẫu đã được báo cáo: Thấp hơn so với nghiên cứu phân tích gộp Tràn khí màng phổi trước khi lấy được mẫu, gần đây là 38.8% tràn khí màng phổi và bệnh nhân không giữ yên tư thế, không thể 5,7% cần dẫn lưu màng phổi [3]. Các yếu tố nín thở, hợp tác kém (giảm thị lực, lú lẫn ở như kích thước khối u, khoảng cách sinh người lớn tuổi…) [5]. Khả năng lấy mẫu thiết ảnh hưởng đến nguy cơ biến chứng tràn được cao là do tất cả các người bệnh đều khí màng phổi tương tự như những nghiên được làm dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính cứu khác [5]. dù u nằm sát thành ngực. Vì được hướng dẫn Không có yếu tố nguy cơ nào khi so sánh bằng CT, nên số lần đâm kim thấp do đó giữa tỷ lệ biến chứng tràn khí chung và tràn không gặp trường hợp tràn khí trước khi lấy khí cần dẫn lưu màng phổi [5]. Các nghiên được mẫu. Trong nghiên cứu này, tuổi trung cứu của tác giả khác cũng chỉ ra thêm những bình của người bệnh là 58,2 tuổi, không quá yếu tố nguy cơ khác: Kim đi xuyên qua rãnh cao do đó ít gặp những trường hợp kém hợp liên thùy, vùng phổi xơ hay khí phế thũng tác. [5]. Biến chứng ho ra máu trong nghiên cứu Khối u nhỏ (< 2cm) là 1 yếu tố nguy cơ khoảng 18,0 %, đa số là ho ra máu thoáng của việc thất bại chẩn đoán [5]. qua, tự cầm hoặc điều trị nội khoa ổn định. 4.2. Hiệu quả trong chẩn đoán 4.4. Hạn chế của nghiên cứu Thủ thuật có chẩn đoán với các tổn Cỡ mẫu nghiên cứu chưa lớn. Các trường thương ác tính, độ nhạy và độ đặc hiệu là hợp chủ yếu nguyên nhân xác định bằng theo 100%. Độ nhạy và độ đặc hiệu cao đối với dõi và điều trị trong khi đó thời gian theo dõi tổn thương ác tính vì những người bệnh được còn khá ngắn vì vậy có nhiều trường hợp chỉ định sinh thiết đều là những người bệnh chẩn đoán xác định còn chưa ghi nhận.. đã nghi ngờ tổn thương ác tính trên CT. Với các tổn thương mô viêm lành tính trong V. KẾT LUẬN nghiên cứu, 14,7% (22/150) người bệnh cần Ghi nhận toàn bộ 100% bệnh nhân lấy sinh thiết ít nhất 2 lần trong đó 3 người bệnh được mẫu và có 104 trường hợp ung thư sinh thiết lần 3, không có người bệnh nào chắc chắn chiếm tỷ lệ 69,3%, 10 bệnh nhân sinh thiết lần 4. Tương tự, một nghiên cứu mô viêm lao, chiếm 6,7%. Ngoài ra, 3 bệnh khác ghi nhận 13% (85/650) cần sinh thiết ít nhân nhiễm nấm chiếm 2,0%, 10 bệnh nhân nhất 2 lần, trong đó 9 người bệnh sinh thiết mô lành tính, 6 bệnh nhân mô hoại tử và 17 lần 3 và 3 người bệnh sinh thiết tới lần thứ 4 bệnh nhân viêm mạn tính chiếm 22,0 %. Hai [6] . Trong 22 người bệnh sinh thiết lại, có biến chứng được ghi nhận là tràn khí màng 15 người bệnh ung thư, 2 người bệnh lao và phổi (39 bệnh nhân) chiếm 26,0% trong đó 5 người bệnh viêm mạn tính. có 4 bệnh nhân cần dẫn lưu tối thiểu khoang 4.3. Tính an toàn Tỷ lệ tràn khí màng phổi trong nghiên màng phổi và ho ra máu (27 bệnh nhân) cứu là 39 người bệnh (tỉ lệ 26,0%), số người chiếm 18,0 %. Biến chứng chảy máu đa số là thoáng qua, điều trị nội khoa ổn định. 362
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Lesions: Which Fac- tors Affect Diagnostic TÀI LIỆU THAM KHẢO Yield and Complication Rates?". Academic 1. Phan Lê Thắng, Nghiên cứu điều trị ung Radiology, 15, (8), 2008, 1017-1026. thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, IIIa 5. Shin YJ, Yi JG, Son D et al., "Diagnostic bằng phối hợp phẫu thuật triệt căn và hóa - Ac- curacy and Complication of Computed xạ trị bổ trợ; Luận án tiến sĩ, Trường ĐH Y Tomog- raphy (CT)-Guided Percutaneous Hà Nội, 2017 Transthoracic Lung Biopsy in Patients 80 2. Harrison BD, Thorpe RS, Kitchener PG et Years and Older". J Clin Med, 11, (19), al., "Percutaneous Trucut lung biopsy in the 2022. diagno- sis of localised pulmonary lesions". 6. Khouri NF, Stitik FP, Erozan YS et al., Thorax, 39, (7), 1984, 493-9. "Trans- thoracic needle aspiration biopsy of 3. Heerink WJ, de Bock GH, de Jonge GJ et benign and malignant lung lesions". AJR Am al., "Complication rates of CT-guided J Roentgenol, 144, (2), 1985, 281-8. transthoracic lung biopsy: meta-analysis". 7. Winokur RS, Pua BB, Sullivan BW et al., Eur Radiol, 27, (1), 2017, 138-148. "Per- cutaneous lung biopsy: technique, 4. Heyer CM, Reichelt S, Peters SA et al., efficacy, and complications". Semin "Com- puted Tomography–Navigated Intervent Radiol, 30, (2), 2013, 121-7. Transthoracic Core Biopsy of Pulmonary 363
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2