Đánh giá hiệu quả sinh thiết các khối u gan chưa rõ bản chất dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa Ngoại ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả sinh thiết các khối u gan chưa rõ bản chất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 40 bệnh nhân mắc u gan không điển hình, trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2024 tại khoa Ngoại ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả sinh thiết các khối u gan chưa rõ bản chất dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa Ngoại ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SINH THIẾT CÁC KHỐI U GAN CHƯA RÕ BẢN CHẤT DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI KHOA NGOẠI UNG BƯỚU VÀ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Đỗ Đình Toàn1, Nguyễn Hoàng1, Bùi Thành Công1, Nguyễn Chí Thanh1, Vũ Văn Linh1 TÓM TẮT 42 Kết luận: Sinh thiết kim qua da các tổn Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sinh thiết các thương gan dưới hướng dẫn của siêu âm là một khối u gan chưa rõ bản chất. kỹ thuật can thiệp tối thiểu, có giá trị và tính an Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu toàn cao, là cơ sở trong quản lý và điều trị các mô tả được thực hiện trên 40 bệnh nhân mắc u trường hợp u gan không điển hình. gan không điển hình, trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2024 tại khoa Ngoại ung SUMMARY bướu và chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Hữu OUTCOME OF PERCUTANEOUS Nghị Việt Tiệp. Phân tích tỷ lệ các tai biến của ULTRASOUNDGUIDED BIOPSY IN thủ thuật và các yếu tố liên quan, kết quả mô THE DIAGNOSIS OF bệnh học sinh thiết kim đối chiếu sau phẫu thuật. INDETERMINATE LIVER TUMORS IN ADULTS IN ONCOLOGY SURGICAL Kết quả: Tuổi trung bình 40 bệnh nhân u AND PALIATIVE CARE gan không điển hình là 57.3. Tỷ lệ nam/nữ là DEPARTMENT AT VIETTIEP 1.95/1. Trong đó 24 trường hợp u gan lành tính HOSPITAL (38.2%) và 44 u gan ác tính (64.7%). Tỷ lệ tai Objective: To evaluate the effectiveness of biến sớm sau sinh thiết là 2.9%, không đòi hỏi percutaneous biopsy of indeterminate liver truyền máu hay phẫu thuật cấp cứu. Biến chứng tumors. cấy ghép u trên đường sinh thiết và thông động Subjects and methods: A descriptive study tĩnh mạch không ghi nhận trong thời gian 18 was conducted on 40 patients with indeterminate tháng sau sinh thiết. Đối chiếu kết quả mô bệnh liver tumors from January 2020 to April 2024 at học sau phẫu thuật, chẩn đoán trên mẫu mô sinh the Oncology surgical and paliative care thiết kim có tỷ lệ chẩn đoán đúng 96.3%, độ phù department, VietTiep Hospital. The analysis hợp rất tốt với chỉ số Kappa 0.922. included the rate of surgical complications and related factors, as well as a comparative analysis of postoperative histopathological results of 1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp percutaneous biopsy. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Results: The average age of the 40 patients ĐT: 0866054145 with indeterminate liver tumors was 57.3 years. Email: hoang.hpump@gmail.com The male-to-female ratio was 1.95:1. Among Ngày nhận bài: 12/4/2024 them, 24 cases (38.2%) were benign liver Ngày phản biện khoa học: 21/4/2024 tumors, and 44 cases (64.7%) were malignant. Ngày duyệt bài: 29/4/2024 314
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 The early complication rate after percutaneous Sinh thiết kim u gan dưới hướng dẫn của biopsy was 2.9%, without requiring blood siêu âm là một kỹ thuật can thiệp xâm lấn tối transfusion or emergency surgery. Complications thiểu, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán such as seeding of tumor on the biopsy tract and bản chất u gan. Tỷ lệ biến chứng chung của portal vein thrombosis were not observed within sinh thiết dao động từ 0.3% đến 3.3%, bao 18 months after the procedure. When comparing gồm các biến chứng sớm (chảy máu, tràn the postoperative histopathological results, the khí, rò mật, tử vong…) và các biến chứng diagnostic accuracy on biopsy specimens was muộn (cấy ghép, thông động tĩnh mạch…)1. 96.3%, with very good agreement (Kappa index Sử dụng kim đồng trục cũng như kỹ thuật of 0.922). Conclusion: Ultrasound-guided free-hand trong sinh thiết u gan, giúp hạn chế percutaneous biopsy of liver tumors is a các biến chứng sớm và muộn. Nghiên cứu minimally invasive technique with high value của Maturen K.E và cs, nghiên cứu 128 and safety, serving as a basis for the management trường hợp ung thư gan được sinh thiết kim and treatment of indeterminate liver tumors. đồng trục với thời gian theo dõi trung bình là 13 tháng đã không phát hiện trường hợp nào I. ĐẶT VẤN ĐỀ cấy ghép u trên đường sinh thiết2. U gan là một tình trạng bệnh lý thường Đê tìm hiểu vai trò của sinh thiết kim qua gặp trên thực hành lâm sàng tại hầu hết các da dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán cơ sở y tế trong và ngoài nước. Chẩn đoán các u gan không điển hình, cũng như các hình ảnh, trong đó bao gồm siêu âm, cắt lớp biến chứng sớm và muộn có thể gặp sau sinh vi tính có tiêm thuốc cản quang hay cộng thiết tại khoa Ngoại ung bướu và chăm sóc hưởng từ đóng vai trò quan trọng trong chẩn giảm nhẹ bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với đoán bản chất khối u. Nhiều loại u gan, bao mục tiêu: Đánh giá kết quả sinh thiết kim gồm cả lành tính và ác tính có thể chẩn đoán dưới hướng dẫn siêu âm chẩn đoán u gan bản chất một cách chắc chắn mà không cần không điển hình. bằng chứng về mô bệnh học như nang gan, u máu, tăng sinh thể nốt khu trú (HNF) điển II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hình, hay trong 1 số trường hợp ung thư biểu 2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên mô tế bào gan, hoặc tổn thương di căn mới cứu. Nghiên cứu được tiến hành trên 40 xuất hiện trên nền ung thư đã biết… Tuy bệnh nhân sinh thiết u gan không điển hình nhiên, trong một số trường hợp, các phương khám và điều trị tại Khoa Ngoại ung bướu và tiện chẩn đoán hình ảnh, phối hợp với các chăm sóc giảm nhẹ bệnh viện Hữu Nghị Việt yếu tố lâm sàng và nồng độ chất chỉ điểm u Tiệp từ tháng 1/2021 đến 4/2024, đáp ứng không giúp chẩn đoán phân biệt được giữa các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ sau: tổn thương lành hay ác tính tại gan, đòi hỏi Tiêu chuẩn lựa chọn: phải có mô bệnh học sinh thiết hoặc phẫu o Bệnh nhân ≥ 18 tuổi mắc u gan không điển hình trên các phương tiện chẩn đoán thuật khẳng định bản chất tổn thương. 315
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII hình ảnh và kết quả định lượng α FP ngắn nhất, an toàn. Đường kim nên đi qua
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1: Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=40) Đặc điểm chung N % Trung bình tuổi 54.3±10.84 (21-74) Giới Nam 32 80 Nữ 8 20 Tiền sử Viêm gan virus mạn tính 7 17.5 Xơ gan do viêm gan virus mạn tính 3 7.5 Xơ gan do nguyên nhân khác 2 5 Không 28 70 Triệu chứng lâm sàng Có triệu chứng 26 65 Không triệu chứng 14 35 Nồng độ AFP 0-20 ng/ml 35 87.5 20-200 ng/ml 4 10 >200 ng/ml 1 2.5 Số lần sinh thiết 1 38 95 2 2 5 Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên đối tượng nghiên cứu là 87.5%. Trong 40 cứu là 54.3±10.84 (21-74 tuổi). Tỷ lệ giữa bệnh nhân, hai trường hợp phải sinh thiết lần nam giới/nữ giới là 4/1. Người bệnh có yếu thứ hai do kết quả mô bệnh học sinh thiết lần tố nguy cơ cao mắc HCC chiếm 30%. Có 1 không phù hợp với lâm sàng và đặc điểm 35% bệnh nhân phát hiện mắc u gan tình cờ. hình ảnh của tổn thương, chiếm 5%. Nồng độ AFP ở ngưỡng từ 0-20 ng/ml của 3.2. Phân bố mô bệnh học u gan Biểu đồ 1. Phân bố u gan theo chẩn đoán mô bệnh học (n=40) 317
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Mô bệnh học sinh thiết kim và/hoặc sau thường gặp tổn thương tăng sinh thể nốt khu phẫu thuật, khối u ác tính 85%, trong đó, K trú, u tuyến và viêm gan mạn. đường mật chiếm 42%, HCC chiếm tỷ lệ 3.3. Biến chứng sinh thiết kim dưới 17.5%. U gan lành tính có tỷ lệ là 15%, hướng dẫn của siêu âm và một số yếu tố liên quan Bảng 2. Biến chứng sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu âm(n=42) Tai biến Loại tai biến n % Máu tụ trong nhu mô 2 4.76 Máu tụ dưới bao 0 0 Chảy máu đường mật 0 0 Biến chứng sớm Chảy máu trong ổ bụng 0 0 Tràn khí màng phổi 0 0 Mở bụng cấp cứu 0 0 Tổng số lần sinh thiết 42 Bảng 3. Biến chứng sau sinh thiết và các yếu tố liên quan (n=42) Các yếu tố liên quan N Có tai biến Không tai biến Số lần sinh thiết 1 40 1 39 2 2 1 1 Kích thước 10-19mm 3 0 3 20-29mm 10 1 9 >30mm 29 1 26 Số lượng mẫu 2 1 0 1 3 34 1 21 >3 7 1 8 Vị trí u sinh thiết Phân thùy bên 3 0 3 Phân thùy giữa 4 0 4 Phân thùy trước 11 1 10 Phân thùy sau 24 1 23 Tổng số 42 Tỷ lệ tai biến của sinh thiết kim là 2.5%, tử vong trong và sau khi làm thủ thuật. Tỷ lệ chủ yếu là tai biến chảy máu trong nhu mô tai biến khi sinh thiết lần thứ 2 là 50%. gan. Không có tai biến khác được ghi nhận Trong 2 ca tai biến sau sinh thiết kim, đều hoặc phải can thiệp phẫu thuật cấp cứu hoặc gặp ở khối u kích thước >2cm, khác biệt về 318
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tỷ lệ tai biến giữa các nhóm kích thước u. Số sinh thiết. Trong 2 ca tai biến, gặp ở vị trí mẫu mô lấy được trên 1 lần sinh thiết tối phân thùy trước và phân thùy sau gan phải. thiểu 2 mẫu và chủ yếu là 3 mẫu, xét số ca 3.4. Đối chiếu kết quả GPB trên bệnh tai biến với số mẫu mô lấy được trên 1 lần phẩm sinh thiết kim và phẫu thuật Bảng 4. Đối chiếu kết quả GPB STK và sau phẫu thuật (n=5) Mô bệnh học phẫu thuật HCC K đường mật Ung thư khác n Mô bệnh học sinh thiết HCC 3 0 0 3 K đường mật 0 2 0 2 Ung thư khác 0 0 0 0 Không có tế bào K 0 0 0 0 Tổng số 3 2 0 5 5 trường hợp u gan được phẫu thuật điều trên phản ánh tính chất cơ bản của nhóm trị, chiếm 12%. Tỷ lệ chẩn đoán đúng trên bệnh nhân mắc u gan không điển hình. Ngoài mẫu mô sinh thiết kim đạt 100%, tỷ lệ âm các u lành tính điển hình, có thể khẳng định tính giả là 0%. So sánh kết quả mô bệnh học chẩn đoán trên các phương tiện chẩn đoán STK và sau phẫu thuật cho thấy độ phù hợp hình ảnh như nang gan, u máu, tăng sản thể ở mức rất tốt. nốt khu trú,... một số trường hợp ung thư gan nguyên phát cũng có thể chẩn đoán xác định IV. BÀN LUẬN dựa vào tiền sử bệnh lý, đặc điểm hình ảnh Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh và nồng độ chất chỉ điểm u. Theo hướng dẫn nhân mắc u gan không điển hình đáp ứng các chẩn đoán của ESMO, ung thư biểu mô tế tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó có 44 trường bào gan có thể được chẩn đoán dựa trên hợp u gan ác tính. Bệnh nhân cao tuổi nhất là CLVT hoặc MRI động học với các khối u 74 tuổi và trẻ nhất là 21 tuổi. Độ tuổi trung đường kính trên 1cm, ngấm thuốc mạnh thì bình nhóm bệnh nhân nghiên cứu là động mạch, thải thuốc thì muộn trên nền xơ 54.3±10.84. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu gan3. Một số hướng dẫn chẩn đoán khuyến là 4/1. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp cáo sử dụng phổi hợp AFP như một tiêu là cảm giác đau không rõ ràng vùng hạ sườn chuẩn chẩn đoán phụ HCC, như trong hướng phải. Tuy nhiên, trong nghiên cứu số bệnh dẫn của Bộ y tế Việt Nam năm 2012 về chẩn nhân mắc u gan không có triệu chứng và tình đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên cờ phát hiện chỉ chiếm tý lệ 14%. Đồng thời, phát, sử dụng ngưỡng AFP 400ng/ml như tỷ lệ các bệnh nhân có tiền sử xơ gan, viêm một trong các tiêu chuẩn chẩn đoán4. Sinh gan virus mạn tính hoặc phối hợp cả hai, thiết u được đặt ra khi các tiêu chuẩn về chẩn cũng như tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ chất chỉ đoán hình ảnh không điển hình hay các điểm ung thư tế bào gan AFP cao từ 200-400 trường hợp nghi ngờ HCC trên nền gan ng/ml trong nghiên cứu thấp. Các đặc điểm không xơ hóa. Sinh thiết kim không chỉ 319
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII khẳng định chẩn đoán mô bệnh học u gan, K.E và Caturelli. E, kết quả là không có còn cho phép xét nghiệm đột biến gen nhằm trường hợp cấy ghép u trên đường kim sinh xét khả năng điều trị đích trong các trường thiết ở người mắc u gan ác tính6. Nguy cơ hợp UT gan giai đoạn muộn hoặc đánh giá thông động tĩnh mạch sau sinh thiết được mô mẫu mô ngoài u nhằm phục vụ nghiên cứu tả trong nghiên cứu của Ghent là 5.4%, chuyên sâu về ưng thư3. nhưng hiếm khi nghiêm trọng và có thể xuất Phân tích mô bệnh học 40 trường hợp hiện dưới dạng tổn thương mạch máu mới ở trong nghiên cứu, tỷ lệ u gan ác tính là 85%, các lần thăm khám hình ảnh kế tiếp sau sinh trong đó, 25 % là ung thư biểu mô tế bào gan thiết kim, đôi khi tạo hình ảnh nhầm với khối (HCC). U gan lành tính ít gặp hơn với tỷ lệ u mạch. Phân tích các yếu tố liên quan đến 15 %, bao gồm các tổn thương tăng sinh thể biến chứng của thủ thuật, nghiên cứu của nốt khu trú, u tuyến hoặc viêm gan mạn tính. Wei-lu Chai năm 2023 trên 1857 ca sinh Đánh giá các tai biến của sinh thiết kim thiết gan, cho thấy nồng độ Fibrinogen qua da dưới hướng dẫn siêu âm ở 40 bệnh =03 mẫu cần phải truyền máu hoặc phẫu thuật cấp bệnh phẩm, đồng thời 50% các trường hợp là cứu. Theo nghiên cứu của Ghent và cs, tai sinh thiết lần 2. biến chảy máu cũng thường gặp nhất trong Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, có sinh thiết gan, tuy nhiên, chảy máu gây ra 27 trường hợp u gan ác tính được phẫu thuật triệu chứng lâm sàng thường ít gặp và điều trị, các trường hợp còn lại được điều trị thường tự cầm, hiếm khi cần truyền máu5. bằng các phương pháp khác hoặc theo dõi Các tai biến khác, theo một vài nghiên cứu là định kỳ đối với các trường hợp u gan có mô rất hiếm, nguy cơ chảy máu trong ổ phúc bệnh học sinh thiết kim là lành tính. Đánh mạc, dưới bao gan, viêm phúc mạc mật hoặc giá khả năng chẩn đoán trên mẫu mô sinh tràn khí khoang màng phổi có ý nghĩa lâm thiết u gan trên 5 bệnh nhân phẫu thuật, tỷ lệ sàng được báo cáo là
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thước dưới 2cm và dưới 1cm lần lượt là TÀI LIỆU THAM KHẢO 89.4% và 88.6%6. Đối với các trường hợp u 1. Gupta S, Wallace MJ, Cardella JF, et al (2010). Quality improvement guidelines for gan lành tính, 6 trường hợp (15%), bao gồm percutaneous needle biopsy. J Vasc Interv các tổn thương tăng sinh thể nốt khu trú, u Radiol, 21(7):969-75. tuyến, viêm gan mạn tính, được theo dõi 2. Maturen K.E, Nghiem H.V, Marrero J.A, định kỳ 6 tháng, không phát hiện tiến triển et al (2006). Lack of tumor seeding of hepatocellular carcinoma after percutaneous bất thường về kích thước thước, cấu trúc u. needle biopsy using coaxial cutting needle Như vậy, sinh thiết kim trong các trường hợp technique. AJR American journal of u gan không điển hình giúp các bác sĩ lâm roentgenology, 187(5):1184-7. sàng có chiến lược và phân tầng theo dõi các 3. Vogel A, Cervantes A, Chau I, et al (2018). trường hợp u lành dựa trên một lịch trình Hepatocellular carcinoma: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment chụp ít nghiêm ngặt hơn, do đó hạn chế phơi and follow-up. Ann Oncol, 29(Suppl nhiễm bức xạ và giảm chi phí cho hệ thống 4):iv238-iv255. chăm sóc y tế. 4. Nguyễn Thị Xuyên (2012). Hướng dẫn chẩn Bên cạnh những kết quả đã đạt được, đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát, Bộ Y Tế, Hà Nội. nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn tồn tại một 5. Ghent C.N (2006). Percutaneous liver số hạn chế về số lượng bệnh nhân chưa đủ biopsy: reflections and refinements. lớn, thời gian thực hiện nghiên cứu còn hạn Canadian journal of gastroenterology = chế. Các bệnh nhân trong nghiên cứu chỉ Journal canadien de gastroenterologie, 20(2):75-9. vietnam medical journal n01B - được sinh thiết với cỡ kim 18G dựa trên sự MARCH - 2024 đồng thuận của các tác giả trên thế giới nên 6. Caturelli E, Solmi L, Anti M, et al (2004). không bộc lô được sự khác biệt về tỷ lệ tai Ultrasound guided fine needle biopsy of biến do sinh thiết giữa các cỡ kim khác nhau. early hepatocellular carcinoma complicating liver cirrhosis: a multicentre study. Gut, V. KẾT LUẬN 53(9):1356-62. 7. Chai WL, Lu DL, Sun ZX, et al (2023). Sinh thiết kim qua da các tổn thương gan Major complications after ultrasound-guided dưới hướng dẫn của siêu âm là một kỹ thuật liver biopsy: An annual audit of a Chinese can thiệp tối thiểu, có giá trị và tính an toàn tertiary-care teaching hospital. World J cao, là cơ sở trong quản lý và điều trị các Gastrointest Surg, 15(7):1388-1396. trường hợp u gan không điển hình. 321
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết tổn thương cột sống ngực và thắt lưng qua chân cung bằng kim dưới hướng dẫn màn hình tăng sáng
7 p | 11 | 5
-
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phế quản nguyên phát
9 p | 49 | 4
-
Đánh giá hiệu quả chẩn đoán trước sinh từ mẫu máu cuống rốn thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
5 p | 12 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật sinh thiết lõi hạch cổ dưới hướng dẫn siêu âm
8 p | 10 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phương pháp sinh thiết cột sống qua da dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính bằng kim sinh thiết tủy xương kết hợp với kim sinh thiết phần mềm bán tự động
6 p | 42 | 3
-
Đánh giá hiệu quả sinh thiết u phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn CTscan
6 p | 24 | 3
-
Đánh giá hiệu quả và tai biến của kĩ thuật sinh thiết xương dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính
6 p | 2 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của dung dịch acit formic - formalin (AFF) trong xử lý mô tủy xương sinh thiết
7 p | 63 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh tại Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 11 | 2
-
Đánh giá hiệu quả sinh thiết u phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn CT-scan
6 p | 16 | 2
-
Đánh giá kết quả sinh thiết chẩn đoán nguyên nhân nốt phổi bằng Robot Maxio dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
7 p | 3 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật sinh thiết đốt sống qua da dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng
5 p | 49 | 1
-
Đánh giá hiệu quả chẩn đoán và tai biến của kĩ thuật sinh thiết xương dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính
6 p | 4 | 1
-
Cộng hưởng từ tuyến tiền liệt đa thông số hướng dẫn mục tiêu sinh thiết qua siêu âm ngã trực tràng: Đánh giá kết quả ban đầu
8 p | 58 | 1
-
Đánh giá hiệu quả sinh thiết các khối u phổi chưa rõ bản chất dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính tại khoa Ngoại Ung Bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
8 p | 4 | 1
-
Bước đầu đánh giá kết quả trên 11 bệnh nhân lymphoma thể nang điều trị phác đồ Ritixumab Bendamustine tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 5 | 0
-
Đánh giá hiệu quả phác đồ BEACOPP tiêu chuẩn trong điều trị u lympho Hodgkin tại Viện Huyết học - Truyền máu TW từ 1/2015 đến 12/2019
11 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn