
Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Việt Đức
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết tuyến tiền liệt (TTL) 12 mẫu qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 120 bệnh nhân (BN) được sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viện Việt Đức từ 12/2015 – 4/2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Việt Đức
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 lớn thì nguy cơ bọc ĐMN càng cao, khi u kích V. KẾT LUẬN thước > 3cm, thì nguy cơ bọc ĐMN sẽ cao hơn Kết quả phẫu thuật UMN cánh bướm nhỏ có và nếu có bọc ĐM thì đường đi ĐM trong khối u thể đạt tới 91,7% tốt, không có tử vong, và thường dài, và có thể bao bọc nhiều ĐMN nên 70,9% cắt được hết u. Kết quả tốt liên quan đến gây khó khăn cho khả năng cắt bỏ toàn bộ khối u. vị trí 2/3 ngoài, kích thước < 3cm, động mạch não không nằm trong u, mật độ khối u mềm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thế Hào, Phạm Quỳnh Trang (2013) “Đánh giá những yếu tố tiên lượng trong phẫu thuật UMN nền sọ trước”, Y học thực hành, 891+892, 318-321. 2. Al-Mefty.O, Smith.RR (1991) “Tuberculum sellae meningiomas” in Meningiomas, Raven Press, New York, 395-411. 3. Shankar.GM, Barker.FG (2015) “Meningiomas” In Neurosurgery knowledge update, 887-892. 4. Brotchi.J, Bonnal.JP (1991) “Lateral and middle sphenoid wing meningiomas” in Meningiomas, Raven Press, New York,413-425. 5. Raper.DM, Starke.RM, Henderson,FJ et al (2014) “Preoprative embolization of intracranial meningiomas: efficacy, technical considerations, and complication”, AJNR,35, 1798-1804. 6. Di Leva.A, Lee.JM, Cusimano.MD (2016) Hình 1: Khối UMN 1/3 trong cánh bướm “Pearls of skull base menigioma surgery” In nhỏ bên trái có mạch máu lớn trong u Handbook of skull base surgery, 449-456. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT 12 MẪU QUA TRỰC TRÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Vũ Trung Kiên1, Đỗ Trường Thành2 TÓM TẮT 28 SUMMARY Mục đích: Đánh giá kết quả phương pháp sinh THE RESULT OF 12 CORES TRANSRECTAL thiết tuyến tiền liệt (TTL) 12 mẫu qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL). Đối PROSTATE BIOPSY FOR DIAGNOSIS tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu PROSTATE CANCER ATVIET DUC HOSPITAL mô tả trên 120 bệnh nhân (BN) được sinh thiết tuyến Objective: Evaluate the results of 12 cores tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng dưới hướng dẫn của transrectal prostate biopsy for diaglose prostate cancer. siêu âm tại bệnh viện Việt Đức từ 12/2015 – 4/2017. Materials and Methods: A cross-sectional study on Kết quả: 33,3% carcinoma TTL, 1,8% PIN cao, 120 patients were underwent 12 cores transrectal 1,8% PIN thấp. 60% BN ung thư ở giai đoạn II, ultrasound guided prostatebiopsy from 12/2015 – 16,7% giai đoạn III, 11,1% giai đoạn IV và 7,5. giai 4/2017. Result: The cancer detection rate is 33,3 đoạn I. Biến chứng 28,3%, chủ yếu đái máu đại thể percent (40/120), high grade prostatic intracellular 15,8%, chảy máu trực tràng mức độ nhẹ 10%, 0,83% neoplasia HPIN (0,83%), Low grade prostatic nhiễm khuẩn huyết. Kết luận: Sinh thiết tuyến tiền intracellular neoplasia LPIN (0,83%) 60% patients who liệt 12 mẫu qua trực tràng tăng tỉ lệ phát hiện ung thư had prostate cancer was stage II, 16,7% stage III and tuyến tiền liệt ở giai đoạn sớm. 11,1% stage IV and stage I 7,5%. Complication was Từ khóa: Sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu. 28,3%, the common is hematuria 15,8%, mild rectal bleeding (10%) and sepsis 0,83%. Conclusion: 12 cores transrectal prostate biopsy help to increase for 1Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí detect prostate cancer rate which early stage. 2Bệnh viện Việt Đức Keyword: 12 cores prostate biopsy Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trung Kiên Email: kvutrungkien@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 4.2.2019 Ung thư tuyến tiền liệt đứng đầu trong ung Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019 thư đường tiết niệu và đứng thứ hai trong các Ngày duyệt bài: 11.3.2019 101
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 bệnh ung thư ở nam giới. Chẩn đoán xác định II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cần dựa vào thăm trực tràng, PSA huyết thanh. 2.1. Đối tượng: 120 BN được sinh thiết TTL 12 Sinh thiết tuyến tiền liệt có vai trò quyết định mẫu qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm tại trong chẩn đoán xác định bệnh, giai đoạn bệnh bệnh viện Việt Đức từ tháng 12/2015- 4/2017. và phương pháp điều trị bệnh. Tuy nhiên kết Tiêu chuẩn chọn BN: BN có PSA > 10 ng/ml quả sinh thiết phụ thuộc vào phương pháp, kỹ - Thăm trực tràng, tuyến tiền liệt (DRE) có thuật sinh thiết tuyến tiền liệt. nhân cứng nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt Năm 1989, sinh thiết 6 mẫu theo mặt phẳng 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên trước sau lần đầu tiên được giới thiệu bởi Hodge cứu mô tả cắt ngang. BN được sinh thiết TTL 12 và cộng sự [5] và đã trở thành phương pháp tiêu mẫu, 6 mẫu mỗi thùy và theo các vị trí của TTL chuẩn để sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng (đỉnh, trung tâm và đáy tuyến tiền liệt), Chọc dưới hướng dẫn của siêu âm trong nhiều năm. sinh thiết theo mặt cắt dọc, lần lượt từ vùng đỉnh Nhưng sau đó có nhiều nghiên cứu cho rằng sinh đến đáy tuyến, có thể tới vùng túi tinh từng thùy thiết càng nhiều mẫu thì tăng tỉ lệ phát hiện ung và đánh số mẫu theo thứ tự: Bên phải ký hiệu thư, và khuyến cáo nên sinh thiết nhiều mẫu hơn (I): 1, 2, 3, 4, 5, 6; Bên trái ký hiệu (II): 7, 8, 9, mở rộng ra vùng ngoại vi của tuyến tiền liệt làm 10, 11, 12. Trước và sau sinh thiết BN được gia tăng sự phát hiện ung thư [6]. Ngày nay chuẩn bị đại tràng, sử dụng kháng sinh. Các mẫu phương pháp sinh thiết 12 mẫu được nhiều nơi sinh thiết được đọc kết quả tại khoa Giải phẫu trên thế giới áp dụng. Tại Việt Nam sinh thiết bệnh, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. tuyến tiền liệt được thực hiện từ đầu những năm 2004 -2005 lúc đầu sinh thiết qua tầng sinh môn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sau sinh thiết qua trực tràng dưới hướng dẫn của 3.1. Kết quả sinh thiết: siêu âm. Năm 2006 tại Trung tâm Medic và tại Bảng 1: Kết quả sinh thiết bệnh viện Bình Dân bắt đầu thực hiện sinh thiết Kết quả N Tỷ lệ % TTL qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm UTTTL 40 33,3 bằng 6 mẫu. Gần đây, một số trung tâm đã thực Tăng sinh lành tính 78 65,1 hiện sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu, kết quả Tân sinh biểu mô biệt hóa cho thấy tỷ lệ phát hiện UTTTL đã tăng lên. Để cao (PIN cao) 1 0,8 tăng tỉ lệ phát hiện sớm UTTTL tại bệnh viện Việt Tân sinh biểu mô biệt hóa Đức phương pháp sinh thiết TTL 12 mẫu được thấp (PIN thấp) 1 0,8 thực hiện từ năm 2015, vì vậy chúng tôi thực Tổng 120 100% hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá Ung thư TTL là 33,3%, tăng sinh lành tính kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu trong 65,1%, tân sinh biểu mô biệt hoá cao (PIN cao), tân chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ”. sinh biểu mô biệt hoá thấp (PIN thấp) chiếm 0,8%. Bảng 2: Kết quả sinh thiết theo giá trị PSA PSA(ng/ml) < 10 10-20 > 20 Tổng Kết quả N Tỉ lệ % N Tỉ lệ % N Tỉ lệ % N Tỉ lệ % Ung thư 2 5 15 37,5 23 57,5 40 100 QSLT 15 18,99 37 46,83 26 32,91 78 100 PIN thấp 0 1 100 0 1 100 PIN cao 1 100 1 Tổng 17 14,17 54 45 49 40,83 120 100 UTTTL phát hiện nhiều nhất ở nhóm người bệnh ung thư có PSA > 20 ng/ml chiếm 57,5%, PSA càng cao thì tỉ lệ phát hiện ung thư TTL càng tăng có ý nghĩa thống kê với p = 0,05. - Kết quả theo DRE Bảng 3: Kết quả theo DRE Kết quả sinh thiết DRE Tổng Không ung thư Ung thư Không nghi ung thư 68 (73,11%) 25 (26,88) 93 Nghi ung thư 12 (44,44%) 15 (55,56%) 27 Tổng 80 (66,67%) 40 (33,33%) 120 Kết quả thăm khám TTL qua trực tràng và kết quả STTTL phát hiện ung thư TTL có quan hệ với nhau với p = 0,02. - Tai biến và biến chứng 102
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 Bảng 4: Các tai biến, biến chứng Biến chứng N Tỷ lệ (%) Không có biến chứng 86 71,7 Chảy máu hậu môn- trực tràng 12 10 Đái máu đại thể 19 15,8 Nhiễm khuẩn tiết niệu 9 7,5 Biến chứng Nhiễm khuẩn huyết 1 0,83 Bí đái 8 6,7 Biến chứng gặp chủ yếu là đái máu đại thể 15,8%, nhiễm khuẩn tiết niệu 7,5%. Bảng 5. Phân nhóm BN UTTTL theo quả thăm khám TTL qua trực tràng nghi UT và thang điểm Gleason kết quả ST TTL phát hiện ung thư TTL có quan Điểm Gleason N Tỉ lệ % hệ với nhau với p = 0,02, trùng với nhận xét 2-6 7 17,5 của nhiều tác giả trong và ngoài nước tăng tỉ 7 17 42,5 lệ phát hiện UTTTL ở những BN khi DRE nghi 8-10 16 40 ngờ UTTTL [3] Tổng 40 100 Kết quả sinh thiết theo xét nghiệm PSA theo Chủ yếu BN UTTTL có yếu tố nguy cơ cao khi bảng 4, chỉ có 2 BN UTTTL ở nhóm người bệnh có điểm Gleason từ 8-10 chiếm 40%, yếu tố nguy PSA < 10 ng/ml chiếm tỉ lệ 5% trong số BN ung cơ trung bình 42,5%. thư, tỉ lệ UTTTL càng tăng khi PSA toàn phần càng - Chẩn đoán giai đoạn ung thư tăng có ý nghĩa thống kê với p = 0,05, trùng với Bảng 6. Chẩn đoán giai đoạn ung thư nhận định của nhiều nghiên cứu khác. Chẩn đoán giai đoạn Số lượng Tỷ lệ % Các biến chứng sau sinh thiết chủ yếu là đái Giai đoạn I 3 7.5 Giai đoạn II 24 60 máu đại thể 15,8%, chảy máu hậu môn 10% Giai đoạn III 6 15 nhưng mức độ nhẹ tự hết sau 1- 2 ngày không Giai đoạn IV 7 17,5 phải can thiệp gì, có 9 BN nhiễm khuẩn tiết niệu Tổng 40 100 và 01 BN nhiễm khuẩn huyết trường hợp biểu Chủ yếu bệnh nhân UTTTL ở giai đoạn II: 24 hiện sau sinh thiết BN xuất hiện sốt cao, rét run, BN (60%), giai đoạn I: 7.5%, giai đoạn III: 15% nhiệt độ dao động từ 38,5-39,50C, những BN này và giai đoạn IV: 17.5% (7BN). đều được điều trị trị kháng sinh ổn định, 8 BN bí tiểu cấp sau sinh thiết chiếm 6,7%. Đau sau sinh IV. BÀN LUẬN thiết giống như các nghiên cứu trong và ngoài 4.1. Kết quả sinh thiết: 40/120 BN phát nước tỉ lệ rất thấp, chúng tôi gặp 26/120 hiện UTTTL (33,3%), 1 trường hợp PIN cao (21,67%) BN đau mức độ vừa phải đa số không (0,83%), 1 trường hợp PIN thấp (0,83%) và có phải dùng thuốc giảm đau. 78 BN (65%) tăng sinh lành tính. So với một số Để đánh giá giai đoạn UTTTL dựa vào phân tác giả trong nước nghiên cứu sinh thiết TTL loại TNM theo AJCC 2012, kết qủa sinh thiết có qua trực tràng bằng 6 mẫu, 8 mẫu, 10 mẫu tại 40/120 BN UTTTL trong đó chủ yếu BN UTTTL ở BV Việt Đức trước đó thấp hơn là 41.9% [2], giai đoạn II 60%, giai đoạn I 7.5%, giai đoạn nhưng cho tỉ lệ cao hơn so với nghiên cứu của III 15% và giai đoạn IV 17.5%, so với một số một số tác giả trong nước thực hiện sinh thiết 6 nghiên cứu trong nước BN UTTTL trong nghiên mẫu của Vũ Lê Chuyên (2011) là 11,82% và Lê cứu của chúng tôi được phát hiện sớm hơn chủ Quang Trung thực hiện sinh thiết TTL 12 mẫu tại yếu ở giai đoạn 2 so với tác giả Nguyễn Văn Ký bệnh viện Bình Dân (26,03%) [3],[1], Căn cứ 53,86% đã ở giai đoạn IV, Số BN thuộc giai đoạn vào nhiều nghiên cứu của các tác giả thì tỉ lệ I và II chiếm 35,89%[2]. Đa số BN UTTTL có độ phát hiện ung thư TTL trong nghiên cứu của ác tính trung bình và cao 42,5% và 40%, độ ác chúng tôi tương đồng với kết quả của một số tác tính thấp chiếm 17,5%. giả trên thế giới Vincenzo Scattoni 28.3% [7]. 4.2. Vai trò phương pháp sinh thiết TTL Thăm trực tràng là một thủ thuật không thể 12 mẫu. Sinh thiết tuyến tiền liệt qua đường thiếu trong sàng lọc và chẩn đoán sớm UTTTL, trực tràng với sơ đồ 12 mẫu tập trung chủ yếu ở trong nghiên cứu của chúng tôi 100% BN được vùng ngoại vi và vùng chuyển tiếp của TTL, nơi thăm trực tràng có 22% BN nghi ngờ UTTTL và ung thư TTL thường xuất phát. Trong 120 BN kết quả sinh thiết ở nhóm DRE bình thường cho được sinh thiết kết quả 40 BN phát hiện UTTTL tỉ lệ 26,88% ung thư nhưng ở nhóm DRE bất chiếm 33,3%, trong số những BN UTTTL có 5 thường cho tỉ lệ phát hiện UT là 55,55%. Kết BN (12,5%) duy nhất có 1 mẫu sinh thiết phát 103
- vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 hiện tế bào UTTTL, 2 mẫu gặp ở 4 bệnh nhân - Tỉ lệ biết chứng là 40.4% đái máu đại thể (10%) và vị trí số mẫu sinh thiết từ mẫu số 1 15,8%, chảy máu hậu môn 10%, có 1 trường đến số 12 đề phát hiện tế bào ung thư TTL ở hợp nhiễm khuẩn huyết (2.1%). những bệnh nhân khác nhau, qua đó việc sinh Sinh thiết TTL 12 mẫu qua trực tràng tăng tỉ thiết TTL 12 mẫu theo sơ đồ làm tăng tỉ lệ phát lệ phát hiện UTTTL nhất là ở những BN ở giai hiện UTTTL, điều đó được khẳng định qua nhiều đoạn sớm khi chưa có các biến chứng. nghiên cứu. Trong một nghiên cứu chẩn đoán giá trị của các phương pháp STTTL qua tổng hợp ở 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh, Đỗ Anh nghiên cứu liên quan tới 20698 BN, tác giả Eichler Toàn (2012). Khảo sát tỉ lệ ung thư tuyến tiền và cộng sự nhận thấy rằng tăng số mẫu sinh thiết liệt ở nam giới trên 50 tuổi đến khám tại bệnh viện tì tăng tỉ lệ phát hiện UTTTL [4]. Bình Dân. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Theo khuyến cáo của Hội tiết niệu Hoa Kỳ 16 (1).tr 335-342. 2. Nguyễn Văn Ký (2015) “Đánh giá kết quả phương (AUA) đã chứng minh tăng tỉ lệ phát hiện UTTTL pháp sinh thiết tuyến tiền liệt 10 mẫu trong chẩn từ sinh thiết 6 mẫu lên 10-12 mẫu có ý nghĩa đoán ung thư tuyến tiền liệt tại bệnh viện Việt Đức”, tuy nhiên khi sinh thiết mở rộng thêm từ 18-24 luận văn thạc sỹ, trường Đại học Y HN. 3. Lê Quang Trung (2012), Đánh giá kết quả sinh mẫu không làm tăng tỉ lệ phát hiện UTTTL có ý thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng trong chẩn nghĩa so với 12 mẫu, do vậy phương pháp sinh đoán ung thư tuyến tiền liệt. Luận văn thạc sỹ y học, thiết TTL 12 mẫu ngày nay được nhiều tác giả trường đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. áp cho rằng là phương pháp tiêu chuẩn để sinh 4. Eichler K, Hempel S, Wilby J, Myers L, Bachmann LM, Kleijnen J. (2006) "Diagnostic thiết TTL lần đầu để phát hiện UTTTL [2],[7]. value of systematic biopsy methods in the investigation of prostate cancer": a systematic V. KẾT LUẬN review. J Urol. May; 175(5):1605-12. 20. - PSA trung bình 24,8 ± 2,1 ng/ml 5. Hodge, K.K; Mc Neal, J.E and Stamey, T.A - Tỉ lệ UTTTL 33.3%, 1 BN (0,83%) có PIN (1989): Ultrasound guided transrectal core biopsy cao, 0,83 PIN thấp, 65% TSLT of the palpably abnormal prostate. J. Urol, (142, 66: 1989a) - Tỉ lệ phát hiện UTTTL khi PSA huyết thanh 6. Samis S, Taneja, MD, Chair, Marc A, Bjurlin, tăng có ý nghĩa với p = 0,05. D (2013). "Optimal techniques of prostate biopsy - Tỉ lệ siêu âm TTL qua trực tràng nghi ngờ and specimen hanling" American Urologycal ung thư và tỉ lệ phát hiện ung thư TTL có mối Association, Inc, Advancing Urology. 7. Vincenzo Scattoni, Marco Roscigno,Marco liên hệ với p = 0,02. Raber, Federico Dehò, Tommaso Maga. - Đa số BN UTTTL có độ ác tính trung bình và "Initial Extended Transrectal Prostate Biopsy—Are cao 42,5% và 40% More Prostate Cancers Detected With 18 Cores - Chẩn đoán giai đoạn ung thư: giai đoạn I Than With 12 Cores?", Journal of Urology Vol.179, 1327-1331, April 2008. 25 và giai đoạn II là chủ yếu 67,5% NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG PHỨC HỢP PHOSPHOLIPID CỦA PHYLLANTHIN CHIẾT XUẤT TỪ DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG PHYLLANTHUS AMARUS Chử Đức Thành1, Vũ Tuấn Anh1, Chử Văn Mến1, Bùi Thị Thu Hà1, Nguyễn Văn Mạnh1 TÓM TẮT MS/MS có tính đặc hiệu tốt và độ nhạy cao đã được phát triển và thẩm định đầy đủ. Cột Phenomenex 29 Phyllanthin là chất có hoạt tính sinh học chính HyperClone ODS (C18) kích thước (150 x 2,0 mm, trong dược liệu Diệp hạ châu đắng như tác dụng 5,0 μm) với hệ dung môi gồm dung dịch acid formic kháng virus, chống tiểu đường, bảo vệ tế bào gan. Để 0,1% (v/v) : acetonitrile (35:65) (tt/tt) được dùng để đánh giá sinh khả dụng của phức hợp phospholipid tách sắc ký. Phương pháp sau thẩm định được áp của phyllanthin trên chuột nhắt, phương pháp LC- dụng để xác định thông số dược động học của phyllanthin dạng tự do và dạng phức hợp với 1Viện Nghiên cứu Y Dược học quân sự, Học viện Quân y phospholipid (phức hợp phospholipid của phyllanthin Chịu trách nhiệm chính: Chử Đức Thành chiết xuất từ Diệp hạ châu đắng được bào chế bằng Email: chuducthanh.vmmu@gmail.com kỹ thuật bốc hơi dung môi). Giá trị Cmax trong dạng Ngày nhận bài: 11.2.2019 tự do và dạng phức hợp được xác định lần lượt là Ngày phản biện khoa học: 5.3.2019 10,44 và 31,71 ng/ml, và giá trị AUC là 25,48 và Ngày duyệt bài: 12.3.2019 60,42ng.h/ml tương ứng. Kết quả của nghiên cứu này 104

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VAI TRÒ CỦA FNA TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU GIÁP ĐƠN NHÂN
7 p |
170 |
15
-
Bài giảng Phần 4: Sinh thiết thận ghép
160 p |
69 |
7
-
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT TỨC THÌ TRONG PHẪU THUẬT SOAVE XUYÊN HẬU MÔN TÓM TẮT
15 p |
124 |
4
-
Can thiệp sức khỏe tâm thần cho học sinh 4 trường trung học phổ thông tại Hà Nội: Kết quả đánh giá quá trình
9 p |
4 |
2
-
Kết quả bước đầu thiết kế và giảng dạy mô hình thực tại ảo 3D về giải phẫu người
7 p |
13 |
2
-
Kết quả bước đầu sinh thiết cột sống qua da dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Thống nhất
4 p |
7 |
1
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi nén-strain elastography trong đánh giá bản chất khối u vú
7 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p |
10 |
1
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sinh thiết tức thì của ung thư thanh quản được phẫu thuật bằng laser CO2 qua nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh từ 06/2020 đến 06/2021
7 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu sàng lọc và chẩn đoán các bất thường số lượng nhiễm sắc thể 21, 18, 13 của thai nhi tại miền Trung Việt Nam
6 p |
6 |
1
-
Kết quả sinh thiết hạch gác đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm cN0 sau điều trị tân bổ trợ, tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
9 p |
3 |
1
-
Kết quả điều trị u lympho không Hogkin lan tỏa tế bào B lớn biểu hiện tại vú
7 p |
1 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm kết quả huyết tuỷ đồ trên một số bệnh máu ác tính tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p |
3 |
1
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị của azacitidine kết hợp venetoclax ở người bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tái phát hoặc kháng trị tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
9 p |
4 |
1
-
Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt một lỗ Free – hand qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật cắt đốt nội soi
4 p |
6 |
0
-
Đánh giá kết quả chiếu tia Plasma lạnh tầng sinh môn cho sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024
5 p |
1 |
0
-
Đánh giá kết quả ứng dụng kim sinh thiết gắn hệ thống định vị navigation trong sinh thiết u não tại Bệnh viện K
6 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
