intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt một lỗ Free – hand qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt (TTL) một lỗ tự do qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn siêu âm. Sinh thiết tuyến tiền liệt một lỗ Free- hand qua tầng sinh môn có giá trị cao và an toàn trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt một lỗ Free – hand qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KẾT QUẢ SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT MỘT LỖ FREE – HAND QUA TẦNG SINH MÔN DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Lê Văn Khánh1 , Nguyễn Xuân Hiền1 , Đào Văn Lý1 , Đặng Khánh Huyền1 , Hoàng Nguyên Tài1 TÓM TẮT 17 Từ khoá: sinh thiết, tuyến tiền liệt, tầng sinh Mục tiêu: Nghiên cứu của chúng tôi mục môn, free hand. đích để đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt (TTL) một lỗ tự do qua tầng sinh môn dưới SUMMARY hướng dẫn siêu âm. RESULTS OF FREEHAND Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 24 ULTRASOUND-GUIDED bệnh nhân (BN) được sinh thiết TTL một lỗ tự do TRANSPERINEAL PROSTATE BIOPSY qua tầng sinh môn dưới hướng dẫn siêu âm tại AT TAM ANH HOSPITAL Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang Objective: Our study aimed to evaluate the can thiệp - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội results of transperineal prostate biopsy under từ 10/2021 đến hết 02/2024. ultrasound guidance. Kết quả: 15 BN trong nghiên cứu có kết Method: This retrospective study was quả mô bệnh học là ung thư TTL (chiếm 62,5%) conducted on 24 patients (BN) who underwent với trung bình số mẫu sinh thiết có mô ung thư transperineal prostate biopsy under ultrasound là 9,1/12 mẫu sinh thiết, tỷ lệ lõi dương tính là guidance at the Center for Diagnostic Imaging 75,6% ở các BN ung thư. Điểm đau VAS trung and Interventional Radiology - Tam Anh bình ở các BN trong nghiên cứu là 2,9, trong đó General Hospital, Hanoi from October 2021 to VAS 3 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất (50%). Sau February 2024. sinh thiết, có 20,8% BN bị chảy máu niệu đạo Results: 15/24 patients were diagnosed with và không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng sau prostate cancer (accounting for 62.5%) with an sinh thiết. average number of biopsy samples with cancer Kết luận: Sinh thiết tuyến tiền liệt một lỗ tissue of 9.1 out of 12 biopsy samples, the rate of Free- hand qua tầng sinh môn có giá trị cao và an positive cores was 75.6% in cancer patients. The toàn trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. average VAS pain score in the patients in the study was 2.9, of which VAS 3 points accounted for the highest incidence (50%). After biopsy, 1 Trung tâm CĐHA & ĐQCT Bệnh viện đa khoa 20.8% of patients had urethral bleeding and no Tâm Anh patient had post-biopsy infection. Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Khánh Conclusion: Free-hand transperineal prostate SĐT: 0971716889 biopsy is highly valuable and safe in the Email: drhuykhanh@gmail.com diagnosis of prostate cancer. Ngày nhận bài: 16/7/2024 Keywords: biopsy, prostate, perineum, free- Ngày phản biện khoa học: 24/7/2024 hand. Ngày duyệt bài: 12/8/2024 111
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân có tổn thương ở vùng phía trước Sinh thiết tuyến tiền liệt (TTL) là tiêu của TTL. chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư TTL [1], [2]. Hiệp hội tiết niệu Châu Âu đã nhấn mạnh Sinh thiết TTL qua trực tràng dưới hướng đưa phương pháp sinh thiết TTL qua tầng dẫn siêu âm là phương pháp truyền thống sinh môn vào trong hướng dẫn sinh thiết và hiện đang được áp dụng rộng rãi, với 12 mẩu ưu tiên hơn so với phương pháp sinh thiết bệnh phẩm được lấy bởi kim sinh thiết xuyên TTL qua trực tràng truyền thống bởi độ nhạy qua thành trực tràng để tiếp cận TTL [1]. tốt và giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng. Do đó Tuy nhiên, sinh thiết TTL qua trực tràng có chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên để đánh nguy cơ nhiễm trùng do vi khuẩn ở phân, với giá về kỹ thuật và mức độ an toàn khi thực tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng đang tăng lên hiện tại Bệnh viện Tâm Anh. khoảng 2-4% trong những năm gần đây, đặc biệt là tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn đa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU kháng thuốc với β-lactamase phổ rộng và vi Đối tượng nghiên cứu khuẩn kháng Quinolone. Nguy cơ nhiễm Nghiên cứu thực hiện trên 24 BN được trùng tăng đáng kể ở những nam giới có yếu sinh thiết TTL một lỗ free - hand qua tầng tố nguy cơ như suy giảm miễn dịch, đái tháo sinh môn dưới hướng dẫn siêu âm tại Trung đường typ 2, COPD, không tuân thủ điều trị tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can kháng sinh dự phòng theo hướng dẫn, điều trị thiệp - Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội kháng sinh trong 6 tháng trước đó và có tiền từ 10/2021 đến hết 02/2024. Nghiên cứu hồi sử viêm TTL [3]. cứu này đã được Hội đồng đạo đức y khoa Bệnh viện đa khoa Tâm Anh phê duyệt và Sinh thiết TTL qua đường tầng sinh môn các BN trong nghiên cứu tự nguyện đồng ý là phương pháp có kĩ thuật khó hơn nhưng tham gia. Tiêu chuẩn lựa chọn BN sinh thiết được chứng minh là làm giảm tỉ lệ biến là BN có 1 trong những dấu hiệu sau: có chứng nhiễm trùng với độ chính xác tương PSA (Prostate-Specific Antigen) toàn phần > đương sinh thiết qua trực tràng. Một nghiên 10 ng/ml (loại trừ nguyên nhân xuất tinh, làm cứu tổng hợp được thực hiện vào năm 2019 các thủ thuật như nội soi bàng quang, đặt cho thấy không có sự khác biệt về độ chính thông niệu đạo bàng quang, thăm trực tràng trước đó, nhiễm trùng tiết niệu…), PSA toàn xác chẩn đoán giữa hai phương pháp sinh phần từ 4-10 ng/ml nhưng tỉ lệ PSA tự do/ thiết TTL qua đường trực tràng và qua đường PSA toàn phần
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 mức độ nghi ngờ ác tính dựa trên hệ thống định vị trí sinh thiết tương ứng với vị trí phân loại PIRADS phiên bản 2.1 (năm 2019). được phát hiện trên CHT. Tiến hành gây tê Số liệu thống kê được lưu trữ trong máy tại vị trí đáy chậu khoảng 5–10 ml lidocain tính dưới dạng bảng Excel trong phần mềm 2%, tiêm nhiều lần dọc theo đường sinh thiết Microsoft Office Excel 2010 sau khi kiểm tra cho đến khi BN không kêu đau nữa. Gây tê không có sai sót và được xử lý bằng phần sâu các lớp vùng đáy chậu và quanh TTL mềm SPSS (Statistical Package for the Social hoặc có thể tiến hành gây mê. Dùng kim sinh sciences) 20.0 (IBM Corp, Armonk, New thiết qua đáy chậu vào TTL và tiến hành lấy York). Trong nghiên cứu, các biến số định bệnh phẩm, số lượng 12 mẫu tuỳ thuộc vào lượng được mô tả dưới dạng chỉ số trung tổn thương và kích thước tuyến. Sau sinh bình, độ lệch chuẩn; các biến định tính được thiết, rút kim sinh thiết và ép vào vị trí chọc mô tả bằng phần trăm, số lượng. để cầm máu, theo dõi biến chứng nếu có. Quy trình thủ thuật sinh thiết Tất cả BN nhịn ăn trong 6 giờ, dùng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kháng sinh dự phòng đường uống từ một Nghiên cứu thực hiện trên 24 BN (tuổi ngày trước khi sinh thiết đến 5 ngày sau sinh trung bình 68,6±7,9) đã có kết quả mô bệnh thiết (thường dùng Ciprofloxacin 500mg). học gồm 15 BN ung thư TTL (62,5%), 7 BN Trong quá trình sinh thiết, BN ở tư thế nằm nghiêng sang bên trái, gối co vào bụng, cẳng phì đại TTL lành tính và 2 BN viêm TTL. chân vuông góc với đùi. Bác sĩ sát trùng tầng Trong 15 BN ung thư TTL, trung bình số sinh môn của BN với Betadine, trải khăn lỗ mẫu sinh thiết có mô ung thư là 9,1 mẫu trên vô trùng chỉ bộc lộ tầng sinh môn và hậu 12 mẫu sinh thiết. môn, siêu âm bằng đầu dò trực tràng xác Bảng 1: Đặc điểm chung của BN trong nghiên cứu Đặc điểm Nhóm ung thư (n=15) Nhóm không ung thư (n=9) Giá trị p Tuổi 71,7 ± 7,7 63,3 ± 5,3 0,01* PSA toàn phần 102,1 ± 195,1 17,1 ± 17,2 0,017* PSA tự do 9,6 ± 14,4 1,7 ± 0,7 0,013* PSA tự do/ toàn phần 0,13 ± 0,06 0,13 ± 0,05 0,7 Tỷ trọng PSA 0,97 ± 0,74 0,36 ± 0,39 0,03* Thể tích TTL 52 ± 19,8 57,2 ± 25,4 0,57 2 0 1 3 0 4 PIRADS - 4 2 4 5 13 0 (* sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%, kiểm định Mann-Whitney U) Nhận xét: độ tin cậy 95% (kiểm định Mann-Whitney Tuổi, PSA toàn phần, PSA tự do, tỷ trọng U). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống PSA của nhóm ung thư cao hơn nhóm không kê về tỷ lệ PSA tự do/ toàn phần, thể tích ung thư, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với TTL giữa hai nhóm nghiên cứu. 113
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Trên hình ảnh cộng hưởng từ TTL, chúng ung thư chiếm 33,3% và nhóm không ung tôi có 1 BN được đánh giá PIRADS 2 và 4 thư chiếm 66,7%. Tất cả BN PIRADS 5 BN được đánh giá PIRADS 3, đều có kết quả trong nghiên cứu (54,2%) đều có kết quả mô mô bệnh học thuộc nhóm không ung thư. bệnh học là ung thư. Trong nhóm BN được đánh giá PIRADS 4, Bảng 2: Đặc điểm mẫu sinh thiết và điểm Gleason của nhóm ung thư Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) 4/12 2 13,3 5/12 1 6,7 7/12 1 6,7 Số mẫu sinh thiết có 8/12 3 20 mô ung thư 9/12 1 6,7 11/12 1 6,7 12/12 6 40 6 1 6,7 7 5 33,3 Điểm Gleason 8 3 20 9 6 40 Nhận xét: BN có mô ung thư ở 12/12 lõi bệnh phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất (40%), 8/12 lõi chiếm tỷ lệ cao thứ hai (20%). Tỷ lệ lõi dương tính là 75,6% ở các BN ung thư. BN có điểm Gleason 9 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất (40%), 7 điểm chiếm tỷ lệ cao thứ 2 (33,3%), tiếp theo là 8 điểm (20%) và 6 điểm (6,7%). Bảng 3: Điểm đau và biến chứng sau sinh thiết Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) 1 2 8,3 2 5 20,8 Điểm đau 3 12 50 4 4 16,7 5 1 4,2 Chảy máu niệu đạo 5 20,8 Biến chứng Nhiễm trùng 0 0 Nhận xét: Điểm đau VAS trung bình ở các BN trong nghiên cứu là 2,9, trong đó VAS 3 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất (50%). Chúng tôi có 5/24 (20,8%) BN bị chảy máu niệu đạo sau sinh thiết. Không có bệnh nhân nào bị nhiễm trùng sau sinh thiết. IV. BÀN LUẬN nhiều nghiên cứu trên thế giới. Trong đó, tuổi Tuổi trung bình của các BN trong nghiên trung bình của nhóm ung thư trong nghiên cứu của chúng tôi là 68,6 ± 7,9 tương tự như cứu của chúng tôi cao hơn nhóm không ung 114
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thư, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ ở 12/12 lõi bệnh phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất tin cậy 95%. Giá trị trung bình của PSA toàn 40%, tỷ lệ lõi dương tính là 75,6% ở các BN phần, PSA tự do, tỷ trọng PSA của nhóm ung ung thư. Một phân tích tổng hợp lớn năm thư lần lượt là 102,1 ± 195,1; 9,6 ± 14,4 và 2006 của tác giả Klaus Eichler và cộng sự [2] 0,97 ± 0,74; của nhóm không ung thư lần lượt trên 20.698 BN đã kết luận rằng tỷ lệ phát là 17,1 ± 17,2; 1,7 ± 0,7 và 0,36 ± 0,39, sự hiện ung thư tăng lên khi lấy tới 12 lõi, việc khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy lấy nhiều mẫu hơn không những không làm 95%. Một số nghiên cứu cũng cho rằng tỷ tăng khả năng phát hiện ung thư hơn đáng kể trọng PSA có giá trị dự đoán tốt hơn PSA mà còn có nguy cơ làm tăng các tác dụng đơn thuần trong chẩn đoán ung thư TTL, đặc phụ liên quan đến sinh thiết như tiểu máu, biệt ở những BN có PSA toàn phần thấp [5]. xuất tinh ra máu và chảy máu trực tràng. Hệ Nghiên cứu của tác giả Yoshinori Yanai và thống thang điểm Gleason, dựa trên các đặc cộng sự [5] trên 241 BN đã đưa ra giá trị điểm mô bệnh học khác nhau, đặc biệt là ngưỡng tỷ trọng PSA trong chẩn đoán ung mức độ biệt hóa của tuyến và mô hình phát thư TTL là 0,2ng/ml/ml (độ nhạy 63%, độ triển của mô đệm. Hệ thống thang điểm đặc hiệu 71%), khuyến nghị nên phối hợp tỷ Gleason vẫn là một trong những yếu tố tiên trọng PSA và hình ảnh CHT để cân nhắc sinh lượng mạnh nhất khi đánh giá khả năng di thiết TTL đối với những BN có PSA căn của ung thư biểu mô TTL, quan trọng
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CỦA HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024 Nghiên cứu này báo cáo sinh thiết dưới gây nam giới sinh thiết TTL qua đường trực tê cục bộ không thất bại ở bất kỳ BN nào do tràng, báo cáo từ năm 2010-2011 nguy cơ đau, điểm đau VAS trung bình là 3,1 khi gây nhiễm trùng tăng gấp 4 lần so với năm 2002- tê da, 3,0 khi gây tê quanh TTL, 2,5 khi sinh 2009 và trong 42 trường hợp bị nhiễm trùng thiết và 2,4 khi đưa đầu dò siêu âm vào. tiết niệu sau sinh thiết TTL qua trực tràng thì Nghiên cứu năm 2020 của tác giả Szabo và Escherichia coli là mầm bệnh chiếm ưu thế cộng sự[4] trên 11.999 BN sinh thiết TTL (75%), có tới 52% trường hợp bị nhiễm vi dưới gây tê cục bộ qua đường tầng sinh môn khuẩn kháng Ciprofloxacin. Vì vậy, nhiều đã báo cáo tỷ lệ phát hiện ung thư TTL có ý chuyên gia hiện nay ủng hộ việc áp dụng nghĩa lâm sàng là 45,5%, điểm đau VAS sinh thiết qua tầng sinh môn vì giúp giảm trung bình là 3,17, tỷ lệ nhiễm trùng huyết và nguy cơ nhiễm trùng. bí tiểu cấp tính là 0% và 2,1%. Điểm VAS Ngoài ra, phương pháp tiếp cận qua tầng trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là sinh môn cũng dễ dàng lấy mẫu sinh thiết 2,9, tương đương với kết quả của các nghiên TTL ở phía trước và đỉnh, trong khi ung thư cứu trên. Kết quả của những nghiên cứu này ở những vùng này dễ bị bỏ sót khi sinh thiết hiện ủng hộ quan điểm rằng sinh thiết qua qua trực tràng và không thể sờ thấy qua thăm tầng sinh môn dưới gây tê cục bộ có thể được khám trực tràng thông thường. Nghiên cứu áp dụng trong môi trường ngoại trú [4], [7]. của tác giả Veselina Stefanova và cộng sự [7] Một số nghiên cứu đã được thực hiện để trên 1287 nam giới được sinh thiết TTL qua so sánh tỷ lệ phát hiện và biến chứng của tầng sinh môn tự do năm 2019, báo cáo tỷ lệ phương pháp sinh thiết TTL qua trực tràng phát hiện ung thư TTL có ý nghĩa lâm sàng và qua tầng sinh môn, cho thấy không có sự chiếm 29,9% và tỷ lệ BN chỉ có tổn thương khác biệt đáng kể về cả tỷ lệ phát hiện ung vùng trước TTL chiếm 9,2%, có thể bị bỏ sót thư giữa hai phương pháp này, trong khi tỷ lệ khi sử dụng sinh thiết qua trực tràng tiêu biến chứng nhiễm trùng của phương pháp chuẩn. Sinh thiết TTL qua tầng sinh môn sinh thiết qua tầng sinh môn giảm đáng kể. thực hiện được ở cả những bệnh nhân không Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ phát hiện có hậu môn, ví dụ sau phẫu thuật ung thư ung thư là 62,5%, tỷ lệ bị chảy máu niệu đạo trực tràng [8]. Nghiên cứu của tác giả Byung sau sinh thiết chiếm 20,8% và không có bệnh Kwan Park và cộng sự [8] năm 2023, thực nhân nào bị nhiễm trùng sau sinh thiết. Triệu hiện sinh thiết TTL qua tầng sinh môn trên 9 chứng chảy máu niệu đạo sau sinh thiết chỉ BN nam đã cắt hậu môn sau phẫu thuật Miles diễn ra trong vài ngày và không cần phải điều trị ung thư trực tràng. Kết quả cho thấy nhập viện điều trị. Nguy cơ biến chứng đã được thực hiện thành công ở tất cả các BN nhiễm trùng sau sinh thiết qua trực tràng bao với tỷ lệ phát hiện ung thư là 77,8%. gồm nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng huyết, lây lan hệ vi khuẩn V. KẾT LUẬN trực tràng. Nghiên cứu của Alex Carignan và Sinh thiết TTL một lỗ tự do qua tầng sinh cộng sự [3] ở Canada năm 2012 trên 5798 môn dưới hướng dẫn siêu âm có khả năng phát hiện ung thư tốt (62,5%) với trung bình 116
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 số mẩu sinh thiết có mô ung thư cao, có thể 4. R. J. Szabo, “‘Free-Hand’ Transperineal thực hiện dưới gây tê cục bộ với điểm đau Prostate Biopsy Under Local Anesthesia: VAS thấp, tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng sau Review of the Literature,” J Endourol, vol. sinh thiết thấp. 35, no. 4, pp. 525–543, Apr. 2021, doi: 10.1089/end.2020.1093. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Y. Yanai et al., “Evaluation of prostate- 1. X. J, Y. H, L. J, W. X, C. H, and Z. X, specific antigen density in the diagnosis of “Transperineal versus transrectal prostate prostate cancer combined with magnetic biopsy in the diagnosis of prostate cancer: a resonance imaging before biopsy in men systematic review and meta-analysis,” World aged 70 years and older with elevated PSA,” journal of surgical oncology, vol. 17, no. 1, Mol Clin Oncol, vol. 9, no. 6, pp. 656–660, Feb. 2019, doi: 10.1186/s12957-019-1573-0. Dec. 2018, doi: 10.3892/mco.2018.1725. 2. K. Eichler, S. Hempel, J. Wilby, L. Myers, 6. F. A. Distler et al., “The Value of PSA L. M. Bachmann, and J. Kleijnen, Density in Combination with PI-RADSTM for “Diagnostic value of systematic biopsy the Accuracy of Prostate Cancer Prediction,” methods in the investigation of prostate J Urol, vol. 198, no. 3, pp. 575–582, Sep. cancer: a systematic review,” J Urol, vol. 2017, doi: 10.1016/j.juro.2017.03.130. 175, no. 5, pp. 1605–1612, May 2006, doi: 7. V. Stefanova et al., “Transperineal Prostate 10.1016/S0022-5347(05)00957-2. Biopsies Using Local Anesthesia: 3. A. Carignan, J.-F. Roussy, V. Lapointe, L. Experience with 1,287 Patients. Prostate Valiquette, R. Sabbagh, and J. Pépin, Cancer Detection Rate, Complications and “Increasing risk of infectious complications Patient Tolerability,” J Urol, vol. 201, no. 6, after transrectal ultrasound-guided prostate pp. 1121–1126, Jun. 2019, doi: biopsies: time to reassess antimicrobial 10.1097/JU.0000000000000156. prophylaxis?,” Eur Urol, vol. 62, no. 3, pp. 8. B. K. Park et al., “New transperineal 453–459, Sep. 2012, doi: 10.1016/ ultrasound-guided biopsy for men in whom j.eururo.2012.04.044. PSA is increasing after Miles’ operation,” Insights Imaging, vol. 14, no. 1, p. 42, Mar. 2023, doi: 10.1186/s13244-023-01384-y. 117
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2